Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng cổ phần hoá tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp bắc giang...

Tài liệu Thực trạng cổ phần hoá tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp bắc giang

.PDF
41
97
82

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý và Kinh Doanh LỜI MỞ ĐẦU Thành tựu kinh tế - xã hội của đất nước ta có một phần đóng góp quan trọng của các doanh nghiệp Nhà nước. Trong 10 năm qua, tốc độ tăng trưởng của khu vực DNNN duy trì ở mức tương đối cao, các DNNN đã đóng góp trên 40% GDP, trên 50% kim ngạch xuất khẩu của cả nước và gần 40% ngân sách Nhà nước. Để tăng cường tiềm lực và vai trò chủ đạo của DNNN thì chúng ta phải có những định hướng phát triển đúng đắn, xây dựng, củng cố DNNN trong những ngành quan trọng then chốt, có tác dụng thúc đẩy sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. Ngày nay, đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường, xu hướng cổ phần hoá các DNNN đang diễn ra nhanh chóng và dường như các doanh nghiệp cổ phần này làm ăn ngày càng có hiệu quả. Hàng loạt các công ty, các cơ sở vật chất kỹ thuật tự phát huy nội lực của mình để thay đổi, cải tạo lại cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như thu hút vốn đầu tư nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, tự khẳng định mình trong nền kinh tế quốc dân. Từ năm 1992, Nhà nước chủ trương thực hiện cổ phần hoá DNNN, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của0 bộ phận này. Đó là dấu hiệu đáng mừng của nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên, quá trình này cũng không phải không có những vấn đề bất cập, không hợp lý. Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò to lớn của việc cổ phần hoá, em đã chọn đề tài này nhằm tìm ra các nguyên nhân và trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp và kiến nghị để đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Bắc Giang. Nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương I: Nội dung cơ bản về hiệu quả và cổ phần hoá doanh nghiệp Chương II: Thực trạng cổ phần hoá tại Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Bắc Giang Chương III: Một số kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả cổ phần hoá tại Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Bắc Giang Là sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế và còn hạn chế về nhiều mặt, vì vậy em không tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự giúp đỡ của thầy giáo và các cô chú trong Công ty cổ phần thương thại tổng hợp Bắc Giang để em hoàn thành tốt bài luận văn của mình. Em xin chân thành cám ơn thầy giáo PGS.TS Phạm Quang Huấn và các cô chú anh chị trong phòng kinh doanh số 1 của Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Bắc Giang đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập và viết luận văn này. Lê Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý và Kinh Doanh CHƯƠNG I NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CỔ PHẦN HOÁ I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỔ PHẦN HOÁ 1. Khái niệm cổ phần hoá Hiện nay chúng ta đang trong giai đoạn đẩy nhanh việc sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), trong đó cổ phần hoá DNNN là chủ trương của Đảng và Nhà nước ta nhằm đa dạng hoá hình thức sở hữu trong DNNN, nâng cao hiệu quả của loại hình doanh nghiệp này. Và Nhà nước đã ban hành một số Quyết định: Đó là chỉ thị số 84/TTg ngày 3/4/1993 của Thủ tướng Chính phủ về xúc tiến thực hiện thí điểm cổ phần hoá DNNN và các giải pháp đa dạng hoá hình thức sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước: Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ về chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Thông tư số 50/TCDN ngày 30/8/1996 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 28/NĐ-CP của Chính phủ theo các văn bản trên, và mới đây nhất là thông tư 126/TCDN hướng dẫn thực hiện Nghị Định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16-11-2004 về việc cổ phần hoá một số doanh nghiệp Nhà nước. Thực chất: “Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần là một biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở hữu Nhà nước sang hình thức sở hữu nhiều thành phần, trong đó tồn tại một phần sở hữu Nhà nước(hay còn gọi là cổ phần hoá DNNN) ”.1 Vậy việc chuyển đổi hình thức sở hữu từ DNNN sang công ty cổ phần chính là chuyển doanh nghiệp từ chỗ hoạt động theo luật DNNN sang hoạt động theo các quy định của Công ty cổ phần trong Luật doanh nghiệp. Dẫn đến các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng có chuyển biến từ Nhà nước độc quyền sang nguyên tắc thị trường (cung cầu, cạnh tranh...). 2. Mục tiêu cổ phần hoá • Như trên đã nói, cổ phần hoá chính là việc chuyển đổi hình thức hoạt động từ DNNN sang công ty cổ phần, hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Có nghĩa là toàn bộ các vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, từ bản chất pháp lý, 1 Tạp Chí Luật học số 4-2001 – Bàn về khái niệm “ cổ phần hoá DNNN” – Nguyễn Thị Vân Anh, Trang 3 Lê Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý và Kinh Doanh quyền và nghĩa vụ, cơ chế quản lý đến quy chế pháp lý về thành lập, giải thể, phá sản đều phải chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp, đặc biệt là những quy định về công ty cổ phần. Mục tiêu của cổ phần hoá là: (Theo điều 1, chương I, Nghị định số 187/2004/NĐ-CP) Thứ 1: Chuyển đổi công ty Nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; Huy động vốn của cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thứ 2: Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp. Thứ 3: Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán. 3. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là một xu hướng phát triển tất yếu, hợp quy luật trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN DNNN khi cổ phần hoá thực chất là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu một phần tài sản của Nhà nước sang cho các tổ chức, cá nhân khi họ mua cổ phiếu và trở thành cổ đông của công ty, tạo ra dạng sở hữu hỗn hợp, trong đó Nhà nước có thể giữ một tỷ lệ vốn nhất định - hình thành các Công ty cổ phần. Hình thức đa dạng hoá hình thức sở hữu cổ phần có nhiều ưu điểm: Đây là hình thức sở hữu mang tính tập thể, các tổ chức cá nhân mua cổ phiếu và sở hữu cổ phần, tất cả họ cùng quản lý cổ phần của mình trong doanh nghiệp và họ có quyền chuyển nhượng cổ phiếu của mình một cách tự do trên thị trường chứng khoán. Vì thế, khi cổ phiếu được chuyển nhượng tự do thì hoạt động của doanh nghiệp vẫn tiếp tục một cách bình thường mà không bị ảnh hưởng. Đồng thời, nhờ cơ chế này, Lê Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý và Kinh Doanh nó đã tạo nên sự di chuyển linh hoạt các luồng vốn xã hội theo các nhu cầu và cơ hội đầu tư đa dạng của các công ty và công chúng. Cổ phần hóa các DNNN là một quy luật phát triển tất yếu của nền kinh tế mọi quốc gia. Cổ phần hoá đã trở thành giải pháp cơ bản và quan trọng trong cơ cấu lại DNNN để DNNN có cơ cấu thích hợp, quy mô lớn, tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Hoàn thành cổ phần hoá 2.242 doanh nghiệp như đã nêu trên, chúng ta không chỉ đơn thuần giảm được số lượng DNNN mà còn để DNNN có được bước cơ cấu lại quan trọng. Từ chỗ DNNN rất phân tán, dàn trải trong tất cả các ngành, lĩnh vực, qua cổ phần hoá đã tập trung vào 39 ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, trong đó nhiều ngành, lĩnh vực DNNN cần chi phối để Nhà nước làm công cụ điều tiết vĩ mô. Cổ phần hoá đã huy động thêm vốn của xã hội đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh. Trong quá trình cổ phần hoá DNNN, một mặt vốn Nhà nước tại doanh nghiệp được đánh giá lại khách quan hơn, tiếp cận hơn với phương thức thị trường, mặt khác, đã huy động được 12.411 tỷ đồng của các cá nhân, tổ chức ngoài xã hội vào doanh nghiệp để kinh doanh, đầu tư phát triển sản xuất. Cổ phần hóa góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đảm bảo được lợi ích hài hoà giữa Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp, cổ đông ngoài doanh nghiệp, trong đó người lao động trong doanh nghiệp trở thành chủ thực sự phần vốn góp của mình trong công ty cổ phần. II. THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY 1. Các thành tựu đạt được của quá trình thực hiện cổ phần hoá Cổ phần hoá DNNN bắt đầu từ năm 1992, nhưng công cuộc cổ phần hoá mới thực sự khởi sắc từ khi có Nghị quyết TƯ 3 ra đời, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương, Tổng công ty 91 xây dựng đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới DNNN mà trọng tâm là cổ phần hoá. Sau hơn 10 năm thực hiện, cổ phần hoá DNNN đã được triển khai từng bước vững chắc, đạt được những thành công đáng kể. Từ năm 1992 đến nay, cả nước đã cổ phần hoá được 2.242 DNNN. Trong Lê Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý và Kinh Doanh đó, các doanh nghiệp có vốn Nhà nước dưới 5 tỷ đồng là 1.327 doanh nghiệp, chiếm 59,2%, tập trung ở các ngành thi công xây lắp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, thương mại dịch vụ, chế biến nông phẩm do các địa phương quản lý; Các doanh nghiệp có vốn Nhà nước từ 5-10 tỷ đồng là 500 doanh nghiệp, chiếm 22,3%; còn lại, các doanh nghiệp có vốn Nhà nước trên 10 tỷ đồng là 415 doanh nghiệp chiếm 18,5%. Tính bình quân kết quả cổ phần hoá thời gian qua cho thấy chủ sở hữu Nhà nước nắm giữ 46,5% vốn điều lệ, tương ứng 1.792 tỷ đồng; người lao động trong doanh nghiệp nắm giữ 38,1% vốn điều lệ, tương ứng 8.847 tỷ đồng; cổ đông ngoài doanh nghiệp nắm giữ 15,4% vốn điều lệ, tương ứng 3.564 tỷ đồng. (Theo tạp chí tài chính tháng 3/2005). 2. Hiệu quả đạt được của các công ty sau khi đã cổ phần hóa Qua thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh của 850 doanh nghiệp hoàn thành cổ phần hoá đã hoạt động trên một năm cho thấy: vốn điều lệ bình quân tăng 44%; Doanh thu bình quân tăng 23,6%, trong đó 71,4% số doanh nghiệp có doanh thu tăng. Lợi nhuận thực hiện bình quân tăng 139,76%, trên 90% số doanh nghiệp sau cổ phần đều hoạt động kinh doanh có lãi. Nộp ngân sách bình quân tăng 24,9% mặc dù các doanh nghiệp này được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu sử dụng vốn Nhà nước. Thu nhập của người lao động bình quân tăng 12%… Số liệu thực hiện qua các năm cho thấy tiến độ sắp xếp các DNNN năm 2003 và 2004 đã được đẩy mạnh hơn trước. Trong thời gian ngắn, trong cả nước hình thành được loại hình doanh nghiệp có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức sở hữu. Nhìn lại quá trình thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước trong hơn 10 năm qua có thể thấy nếu như trong 10 năm đầu tiến trình tiến hành chậm, nhiều vướng mắc nảy sinh, thì đến năm 2003 và 2004 tốc độ cổ phần hoá đã được đẩy nhanh đặc biệt trong năm 2004 tốc độ cổ phần hoá các doanh nghiệp gấp đôi năm trước. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau: Lê Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý và Kinh Doanh Bảng 1: Số luợng doanh nghiệp cổ phần hoá từ năm 1992-1998 Thời gian Từ tháng 6/1992 Số DNNN cổ phần hoá đến tháng 12/1998 116 1999 249 2000 212 2001 258 2002 217 2003 535 9/2004 1070 Tổng cộng 3657 Nguồn: Tạp chí Phát triển kinh tế ( số 9 – 2004) 3. Những hạn chế hiện nay trong quá trình thực hiện cổ phần hoá Ở Việt Nam hiện nay đang đẩy mạnh cổ phần hoá xong lại tồn tại một số mâu thuẫn đó là: Mâu thuẫn giữa khuyến khích cổ phần hoá và bao cấp, ưu đãi khu vực kinh tế Nhà nước; Mâu thuẫn giữa cổ phần hoá và các định kiến, các rào cản phát triển kinh tế tư nhân; Mâu thuẫn giữa khuyến khích cổ phần hoá và sự chậm chễ trong việc tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của các Công ty cổ phần. Ngoài ra tiến trình thực hiện cổ phần hoá ở Việt Nam vẫn chậm chạp và rơi vào tình trạng trì trệ kéo dài. Có thể coi cổ phần hoá là quá trình Nhà nước bán DNNN cho xã hội để Nhà nước thoát khỏi vị thế là nhà đầu tư tạo điều kiện cho xã hội hoá đầu tư. Cổ phần hoá có thể coi là một hoạt động mua bán đặc biệt; đặc biệt ở chỗ người bán là Nhà nước vừa là nhà đầu tư vừa là nhà quản lý có quyền hoạch định chính sách, có quyền chỉ định người mua, có quyền bán những gì mình không cần dùng với giá do mình phê duyệt. Điều này hoàn toàn khác lạ với nguyên tắc thị trường: thuận mua vừa bán chỉ bán cái thị trường cần, coi khách hàng là thượng đế. Vấn đề này được bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân như: - Người bán thì chưa muốn bán vì bán DNNN tức là tự cắt lợi ích của mình; Lê Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý và Kinh Doanh - Nhiều người quản lý DNNN thiếu năng lực đã có tâm lý bi quan, ngại rằng khi cổ phần hoá thì mình được cái gì? Có được làm giám đốc với quyền uy và lợi lộc như hiện nay hay không? - Về phía người mua thì lại do được lựa chọn nên dẫn đến người mua giành quyền mua riêng khi thấy giá hạ, họ lựa chọn giải pháp cổ phần hoá khép kín để chia phần, chia lợi ích Nhà nước… Mặt khác, vấn đề đáng quan tâm nhất là số lượng doanh nghiệp cổ phần hoá tuy có tăng đáng kể nhưng so với yêu cầu đổi mới vẫn còn hạn chế; tốc độ cổ phần hoá còn chậm; thời gian thực hiện cổ phần hoá còn kéo dài. Việc đa dạng hoá sở hữu trong cổ phần hoá còn hạn chế. Thể hiện rõ nét là Nhà nước còn chiếm giữ tỷ trọng lớn trong vốn điều lệ, nhiều doanh nghiệp thuộc diện không cần giữ cổ phần chi phối nhưng Nhà nước vẫn nắm giữ. Rất nhiều doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá khép kín, có tới 860 doanh nghiệp (38,4%) không có cổ phần bán ra ngoài. Cổ phần hóa khép kín ở một số nơi có hiện tượng định giá thấp hơn so với giá thị trường, gây thất thoát tài sản của Nhà nước. Một vấn đề đáng quan tâm khác trong quản lý là ở nhiều công ty cổ phần chưa có sự đổi mới, chuyển biến thực sự; phương pháp quản lý, lề lối làm việc, tư duy quản lý vẫn tiếp tục duy trì như còn là DNNN. Mặc dù môi trường kinh doanh nói chung đang có nhiều khó khăn vướng mắc đòi hỏi phải tháo gỡ dần nhưng hầu hết các doanh nghiệp cổ phần hoá đều phát triển tốt, việc làm của người lao động được ổn định, thu nhập tăng lên, người lao động trong công ty cổ phần hầu hết đều yên tâm, tin tưởng vào chủ trương đường lối của Đảng về công tác cổ phần hoá. Các thủ tục quy trình cổ phần hoá đang được hoàn thiện và quy chuẩn hoá. Do vậy đã rút ngắn được thời gian, tiền của và giảm bớt phiền hà cho các doanh nghiệp cổ phần hoá. Lê Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý và Kinh Doanh CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP BẮC GIANG I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI BẮC GIANG 1. Lịch sử hình thành Công ty thương mại Bắc Giang là doanh nghiệp Nhà nước tại địa phương được thành lập lại sau khi chia tách doanh nghiệp theo địa giới hành chính 2 tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh năm 1997, tiếp theo tách 2 xí nghiệp May Kế và Muối I Ốt năm 1999, thực hiện chủ trương cổ phần hoá 1 bộ phận doanh nghiệp (gồm trạm bán buôn CNP, và trạm KDTH Bắc Giang) của UBND tỉnh, sau khi được bổ sung vốn và điều chuyển vốn, đến nay số lao động còn 45 người, mạng lưới còn 16 đơn vị với tổng số vốn kinh doanh 6306 triệu trong đó vốn cố định 3676 triệu đồng, vốn lưu động 2630 triệu đồng. Đặt trụ sở chính tại số 2 đường Xương Giang - Thành phố Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang Địa bàn hoạt động: Trên phạm vi cả nước và nước ngoài. Công ty có các văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số các tỉnh khác có cửa khẩu thuận tiện cho việc tổ chức kinh doanh XNK. Lê Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý và Kinh Doanh 2. Cơ cấu tổ chức công ty trước khi cổ phần hoá Giám đốc phụ trách KDXNK Phó Giám đốc phụ trách KD nội địa Phòng Kế toán Các đơn vị KD ở huyện Phòng Tổng hợp Các đơn vị KD ở TX Phòng Kinh doanh Xí nghiệp KD thuốc lá Phòng Vật liệu KD chất đốt Phòng Tổ chức - HC Trung tâm XNK Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính + Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thương mại Bắc Giang: Cơ cấu bộ máy của Công ty thương mại Bắc Giang được tổ chức theo mô hỡnh trực tuyến chức năng, quản lý theo chế độ 1 thủ trưởng. Đứng đầu Công ty là Giám đốc trực tiếp điều hành toàn diện các bộ phận trong Công ty. Các phũng ban trong Cụng ty sẽ xõy dựng kế hoạch trỡnh lờn Giỏm đốc trong buổi họp giao ban, kế hoạch được duyệt sẽ được triển khai từ trờn xuống. + Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong Công ty: Giám đốc: là người chỉ đạo chung, có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý toàn diện trờn cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước. Phó giám đốc: chịu trách nhiệm chỉ đạo các phũng ban mỡnh quản lý, giỳp Giỏm đốc nắm vững tỡnh hỡnh hoạt động của Công ty để có kế hoạch và quyết Lê Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý và Kinh Doanh định sau cùng, giải quyết các công việc được phân công. Đồng thời Phó Giám đốc cũng phụ trách mảng kinh doanh nội địa. Phũng tài vụ (phũng kế toỏn): tổ chức hạch toán toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu, kinh doanh, giải quyết các vấn đề tài chính, thanh toán, quyết toán bán hàng, thu tiền, tiền lương, tiền thưởng, nghĩa vụ đối với Nhà nước và các vấn đề liên quan đến tài chính; đồng thời tham mưu cho Giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính. Phũng kinh doanh XNK: có chức năng tỡm hiểu thị trường, bạn hàng nước ngoài để từ đó ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu dựa trên những kế hoạch đó đề ra, giải quyết các vấn đề liên quan đến xuất nhập khẩu. Hệ thống cửa hàng và kho trạm: đây là mạng lưới trực tiếp giới thiệu và bán sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng, là đơn vị hạch toán phụ thuộc, các chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh đều gửi về Công ty làm công tác hạch toán. Phũng tổ chức hành chớnh: có chức năng tham mưu giúp đỡ cho Giám đốc trong công tác: đối nội, đối ngoại, lưu trữ hồ sơ giấy tờ, thủ tục, công văn; tổ chức nhân sự, quản lý sắp xếp, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên; quản lý tiền lương, tiền thưởng và các chế độ chính sách như: bảo hiểm xó hội, bảo hiểm y tế...; ngoài ra cũn thực hiện cỏc cụng việc hành chớnh khỏc như: bảo vệ, tạp vụ, vệ sinh... + Ngành nghề kinh doanh Nghành nghề kinh doanh chủ yếu: - Kinh doanh nội địa: Thu mua, bán buôn, bán lẻ, đại lý và nhận kí gửi các loại + Hàng công nghiệp tiêu dùng: công nghệ phẩm, kim khí điện máy, điện tử, điện lạnh, vải lụa may mặc, tạp phẩm và dụng cụ gia đình, trang thiết bị, bảo hộ lao động, xe đạp và xe máy + Hàng thực phẩm công nghệ và rượu bia, thuốc lá, nước giải khát + Hàng vật liệu xây dựng, xăng dầu, than mỏ và khoáng sản + Vật tư nguyên liệu và hoá chất phục vụ sản xuất và đời sống Lê Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý và Kinh Doanh + Phương tiện vận tải và hàng phế liệu, phế phẩm + Ăn uống và giải khát công cộng, khách sạn và nhà nghỉ - Kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu: + Xuất khẩu: Nông sản, lâm sản, hải sản, khoáng sản, thực phẩm, cao su, sắt thép, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ + Nhập khẩu: máy móc thiết bị vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất và đời sống II. THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI BẮC GIANG 1. Tình hình cổ phần hoá tại Công ty Nhận thức được tầm quan trọng của công tác cổ phần hoá, Ban đổi mới doanh nghiệp Công ty thương mại Bắc Giang đã phối hợp cùng Đảng uỷ, Ban chấp hành công đoàn tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp đến toàn thể lao động trong Công ty. Sau một thời gian khẩn trương triển khai công tác xác định giá trị doanh nghiệp, Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Công ty thương mại Bắc Giang đã có tờ trình lên Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang xin phê duyệt hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp. Song song với quá trình xác định giá trị doanh nghiệp, Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp cũng đã tiến hành soạn thảo phương án cổ phần hoá, xây dựng phương án giải quyết lao động do sắp xếp lại doanh nghiệp và dự thảo điều lệ tổ chức hoạt động của công ty cổ phần trình lên Uỷ ban tỉnh. Đến ngày 25/10/2001, chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã ký Quyết định số 1714/QĐ-UB về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp và phương án cổ phần hoá Công ty thương mại Bắc Giang. Cụ thể như sau: - Vốn điều lệ Công ty tại thời điểm thành lập là 2.800.000.000 đồng - Vốn Nhà nước: 1.737.700.000 đ, chiếm 44,20% Vốn điều lệ - Vốn thuộc sở hữu các cổ đông là pháp nhân và cá nhân ngoài vốn Nhà nước là 1.062.300.000 đ, chiếm 55,80% Vốn điều lệ Lê Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý và Kinh Doanh Thực hiện chủ trương đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước của Đảng và Chính phủ, theo Quyết định số 1714/2001/QĐ - UB ngày 25/10/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang, về việc thực hiện cổ phần hoá Công ty thương mại Bắc Giang. Công ty thương mại Bắc Giang đã được cổ phần hoá và lấy tên là: Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Thương mại tổng hợp Bắc Giang Tên tiếng anh: BACGIANG GENERAL TRADING JOINT - STOCK COMPANY Tên viết tắt: B.G.T.Co Ngay sau khi hoàn tất việc bán cổ phần cho người lao động trong Công ty và đấu giá bán cổ phần cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, Ban đổi mới Quản lý doanh nghiệp đã khẩn trương thực hiện các bước công việc tiếp theo và làm đầy đủ các công tác cần thiết để tiến hành đại hội cổ đông thành lập. Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang được thành lập và đi vào hoạt động theo phương hướng sau: Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển kinh doanh, XNK và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh. Chức năng kinh doanh của Công ty: Kinh doanh thương mại, du lịch, XNK trực tiếp, dịch vụ tổng hợp và các ngành nghề khác nhau trong phạm vi đăng ký kinh doanh, phù hợp với quy định của pháp luật. Nguyên tắc tổ chức và quản trị điều hành của Công ty: Công ty hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, tôn trọng pháp luật. Cơ quan cao nhất của Công ty là Đại hội cổ đông. Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị để quản lý và điều hành công việc của công ty giữa hai kỳ đại hội, bầu các kiểm soát viên để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị, điều hành Công ty. Quản lý điều hành hoạt động của Công ty là Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Lê Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý và Kinh Doanh Như vậy, trải qua một thời gian nỗ lực làm việc, quá trình chuyển đổi Công ty thương mại Bắc Giang thành Công ty cổ phần Thương mại tổng hợp Bắc Giang đã cơ bản hoàn tất, tuân thủ tuyệt đối những chủ trương, chính sách và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước. Lê Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý và Kinh Doanh Cơ cấu bộ máy của Công ty cổ phần Thương mại tổng hợp Bắc Giang Đại hội cổ đông HĐQT Ban kiểm soát Giám đốc phụ trách chung (TC-TV) Phó Giám đốc phụ trách KD nội địa Phòng Kế toán Trung tâm thương mại và dịch vụ Bắc Giang Phòng Kinh doanh 1 Phòng Kinh doanh 2 Cửa hàng bách hoá tổng hợp Bắc Giang Phòng Tổ chức - HC Cửa hàng thương mại nông sản Bắc Giang (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) Cơ cấu quản lý của Cụng ty cổ phần gồm: Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất trong Công ty, gồm có: Đại hội cổ đông thành lập, Đại hội cổ đông thường niên, Đại hội cổ đông bất thường. Đại hội cổ đông thành lập có nhiệm vụ: Thảo luận và thông qua bản Điều lệ của Công ty, bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát Công ty, thông qua phương án sản xuất kinh doanh của Công ty, thông qua phương án bộ máy tổ chức Lê Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý và Kinh Doanh quản lý và mạng lưới của Công ty, ấn định thù lao và các quyền lợi của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Đại hội cổ đông thường niên có nhiệm vụ: Thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, Báo cáo của Ban kiểm soát; Thông qua đề nghị của Hội đồng quản trị về quyết toán năm tài chính, phương pháp phân phối, sử dụng lợi nhuận, chia cổ tức và trích lập, sử dụng các quỹ; Quyết định các phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư của năm tài chính mới; Quyết định về việc tăng giảm vốn điều lệ, gọi vốn cổ phần và phát hành cổ phiếu; Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông của Công ty; Bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát theo quy định; Quyết định thành lập hay giải thể các chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty. Đại hội cổ đông bất thường: được triệu tập để giải quyết các trường hợp phát sinh những vấn đề bất thường, ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Công ty. Nhiệm vụ của Đại hội cổ đông bất thường là: quyết định xử lý các vấn đề bất thường; Bãi miễn và bầu bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị, kiểm soát viên; Giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện; Biểu quyết sửa đổi, bổ sung điều lệ Công ty; Xử lý các vấn đề khẩn cấp khác. Hội đồng quản trị: chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông, có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính chiến lược đồng thời bảo đảm các hoạt động đó thông qua Ban giám đốc và thực hiện nhiệm vụ đó được quy định tại điều lệ. Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị, điều hành của Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Bắc Giang. Ban kiểm soát có 03 người, do Đại hội cổ đông bầu và bãi miễn với đa số phiếu tính theo số cổ phần bằng thể thức trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát bầu một thành viên làm Trưởng ban kiểm soát để chỉ đạo tổ chức và hoạt động của Ban theo quy định của Pháp luật và theo điều lệ của Công ty. Lê Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý và Kinh Doanh Ban Giám đốc: Bao gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty trong mọi giao dịch. Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Hệ thống phòng ban, trung tâm, chi nhánh, cửa hàng...: được tổ chức theo mô hỡnh gọn nhẹ và bảo đảm thực hiện được nhiệm vụ mà đứng đầu là Trưởng bộ phận phải chịu trách nhiệm tổ chức và đôn đốc thực hiện các kế hoạch từ Ban Giám đốc. 2. Thực trạng hoạt động của Công ty trong những năm trước cổ phần hoá Sự đổi mới cơ chế kinh tế chuyển từ bao cấp sang cơ chế thị trường đó đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn đối với các doanh nghiệp nói chung và với Công ty nói riêng. Thị trường mở rộng, nhu cầu tăng cao, nhiều ngành nghề, mặt hàng mới ra đời để thoả món nhu cầu khỏch hàng đồng thời cũng tạo ra những hấp dẫn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tham gia tỡm kiếm lợi nhuận và vị thế trờn thị trường. Tuy nhiên, cơ chế kinh tế mới cũng tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh vô cùng khốc liệt, thị trường diễn biến phức tạp đũi hỏi cỏc cụng ty phải luụn nhạy bộn, chủ động nắm vững tỡnh hỡnh, nắm bắt cơ hội, có phương châm và cách thức hành động đúng đắn kịp thời đem lại hiệu quả kinh doanh cao, đạt được mục đích mong muốn. Là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và chuyên kinh doanh lưu chuyển hàng hoá trong nước, Công ty tiến hành kinh doanh theo phương thức đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh. Trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu đem lại hiệu quả thấp, doanh thu hàng xuất khẩu chỉ chiểm tỷ lệ nhỏ khoảng 20% tổng doanh thu; vỡ vậy, trong những năm trước cổ Lê Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý và Kinh Doanh phần hoá các hoạt động kinh doanh của Công ty tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nhập khẩu hàng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất nội địa và thực hiện hoạt động kinh doanh lưu chuyển hàng tiêu dùng trong nước. Đối với một doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại đồng thời xuất nhập khẩu thỡ nguồn vốn kinh doanh là đặc biệt quan trọng, đũi hỏi phải cú vốn lớn, đặc biệt là vốn lưu động chiểm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn kinh doanh, thường từ 60 – 70% tổng vốn kinh doanh. Với điều kiện nguồn vốn cơ bản được Nhà nước cấp hạn chế, đồng thời việc quản lý của Nhà nước với DNNN còn nhiều bất cập, Nhà nước can thiệp quá sâu làm mất đi tính năng động, sáng tạo của doanh nghiệp, đồng thời không có những biện pháp cũng như điều kiện tăng thu nhập, thưởng hay ưu đãi cho công nhân viên để khuyến khích khả năng làm việc và nhiệt tình của nhân viên. Do nguồn vốn hạn chế nên Công ty cũng không có điều kiện đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, chưa có đủ trình độ cũng như chuyên môn đủ sức giải quyết các vấn đề phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên trong cơ chế thị trường khi mà các DNNN không còn được bao cấp nữa mà phải tự hạch toán kinh doanh thì đòi hỏi phải có sự nỗ lực lớn của toàn doanh nghiệp. Công ty đã hiểu rõ điều này hơn ai hết và đã thay đổi nhiều cơ chế quản lý như là: không áp dụng kiểu “hành chính” “mệnh lệnh” tuyệt đối như thời bao cấp nữa mà thay vào đó là phát huy tính tự giác, hiệu quả và kỷ luật thông qua việc giao các chỉ tiêu cho từng đơn vị trực thuộc, trên cơ sở đó định kỳ kiểm tra thực hiện. Để đáp ứng với yêu cầu mở rộng quy mô và phạm vi kinh doanh, Công ty đó linh hoạt tỡm kiếm, huy động các nguồn vốn ngắn hạn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhằm tận dụng được cơ hội đem lại lợi nhuận cho Công ty, tái đầu tư bổ sung nguồn vốn hiện có. Chính sự linh hoạt này đó giỳp Cụng ty bảo toàn và phỏt triển được số vốn ban đầu, đạt hiệu quả kinh tế. Với tư cách là một DNNN hoạt động bằng nguồn vốn của Nhà nước cấp, Công ty luôn hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách đối với Nhà nước. Chuyển từ cơ chế cũ sang cơ chế mới với những thay đổi lớn về mặt cơ cấu cũng như về môi trường hoạt động, Cụng ty cũng như các DNNN khác Lê Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý và Kinh Doanh gặp rất nhiều khó khăn như thiếu vốn, cơ sở vật chất hạ tầng xuống cấp, lúng túng trong hoạt động kinh doanh do sự khác nhau rất xa của 2 cơ chế kinh tế, môi trường mới đũi hỏi nhiều điều kiện mới, sự cạnh tranh gay gắt, đồng thời xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á làm tỡnh hỡnh biến động bất thường khó dự đoán trước, bên cạnh đó, thiếu sự chỉ dẫn đầy đủ có hệ thống, các chính sách của Nhà nước chưa đồng bộ, phải vừa làm vừa học hỏi, vừa xây dựng. Biểu 1: Tình hình vốn kinh doanh của Công ty những năm trước cổ phần hoá ĐVT: Triệu đồng 1998 Số tiền Tổng số vốn 6754 Vốn cố định 3996 Vốn lưu động 2858 Chỉ tiêu 1999 % Số tiền 100 7870 58,8 4528 41,2 3332 2000 % Số tiền 100 8313 58 4569 42 3744 2001 % Số tiền 100 8485 55 4710 45 3745 % 100 55 45 (Nguồn: phòng kinh doanh) Qua biểu trên ta thấy: vốn của Công ty tuy không lớn nhưng lẽ ra tỷ trọng vốn lưu động phải từ 75 - 80% đối với doanh nghiệp thương mại mới phù hợp, nhưng ở đây tỷ lệ đó từ 42 - 45%, còn thấp so với nhu cầu kinh doanh. Việc sử dụng vốn tuy có tăng nhưng mới dừng ở mức bảo toàn, việc phát triển còn nhiều khó khăn. Vốn cố định của Công ty có tỷ lệ khá hơn 58% so với tổng số vốn và cũng đang gia tăng do Công ty đầu tư xây dựng các điểm bán hàng ở các huyện, thị xã. Hiện nay, Công ty đã và đang huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để phục vụ kinh doanh sản xuất của mình. Tuy vậy vốn nợ còn nhiều. Lê Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý và Kinh Doanh Biểu 2: Cơ cấu lao động của Công ty thương mại Bắc Giang Đơn vị tính: người Năm Phân loại 1999 2000 SL TL% 452 100 485 100 510 100 Nam 170 37 185 38 179 35 Nữ 282 63 300 62 331 65 Tổng lao động SL 2001 TL% SL TL% Phân theo giới tính Phân theo tính chất lao động LĐ gián tiếp 65 14,5 63 13 64 12,5 LĐ trực tiếp 387 85,5 422 87 446 87,5 Phân theo trình độ Trình độ ĐH và trên 40 8,9 43 9 47 9,2 Trình độ trung cấp 16 3,55 17 3,6 22 4,4 Trình độ PTTH 396 87,55 425 Độ tuổi bình quân 44 ĐH 87,4 40 441 86,4 41 Nguồn: phòng Tổ chức - hành chính Từ cơ cấu lao động trên ta thấy trong những năm này, số lượng của Công ty gia tăng do Công ty mở rộng sản xuất kinh doanh. Xét theo trình độ lao động thì trình độ đại học trở lên đã tăng từ 6,9% năm 1998 lên 9,2% năm 2001. Đa số lao động ở trình độ trung cấp và phổ thông trung học. Một đặc điểm nữa là độ tuổi trung bình của cán bộ công nhân viên trong công ty khá cao, khoảng trên 40. Điều đó cũng ảnh hưởng nhiều đến khả năng, nhận thức và khả năng cập nhật những cái mới cho phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay còn hạn chế. Trong những năm này, Công ty đã có nhiều cải thiện về mặt nhân sự cũng như về vốn và cơ chế quản lý song vẫn có quá nhiều khó khăn và thách thức đang đặt ra trên con đường phát triển của Công ty để có thể tồn tại trong cạnh tranh và phát triển. Chất lượng lao động cần phải được nâng cao và phân bổ hợp lý hơn Lê Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý và Kinh Doanh nữa, phải có những chính sách khuyến khích lao động, mà biện pháp hữu hiệu nhất là tác động vào lợi ích của từng cá nhân. Phải tinh giảm bớt nhân viên, làm gọn nhẹ hơn bộ máy quản lý, tạo hiệu quả rõ rệt trong quản lý. Với thực trạng trang thiết bị kỹ thuật, tài chính, nhân sự và quản lý như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty còn thấp và có xu hướng ngày càng giảm trong tương lai. Để có khả năng cạnh tranh trên thương trường lâu dài, đổi mới công nghệ cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngân sách nhà nước không có đủ khả năng cấp vốn và hoàn toàn bao cấp như trước đây, trong khi đó bây giờ ngân hàng cho vay cũng đòi hỏi những điều kiện đảm bảo như là tài sản thế chấp có giá trị, khả năng kinh doanh để xác định rủi ro tín dụng...Khả năng huy động vốn của Công ty đang rất manh mún và hạn chế. Cổ phần hoá được coi là một giải pháp lớn hữu hiệu nhằm tạo ra môi trường huy động vốn lâu dài cho Công ty để đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ và sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, tạo ra sức bật mới. Nhìn chung Công ty thương mại Bắc Giang trước khi tiến hành cổ phần hoá vẫn luôn là công ty Nhà nước làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận đem lại gia tăng khá đều đặn. Như vậy câu hỏi đặt ra là Công ty có nên tiến hành cổ phần hoá hay không? Hầu hết cán bộ công nhân viên trong Công ty ban đầu tâm lý còn lo ngại, sợ Công ty sẽ mất thời gian chuẩn bị để tiến hành cổ phần hoá và sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty, lý do nữa đó là người lao động trong Công ty chưa hiểu rõ về cổ phần hoá, nên còn có tâm lý không muốn tiến hành cổ phần hoá. Nhưng nhận thấy được chủ trương đúng đắn của Đảng trong việc sắp xếp lại DNNN, và muốn đưa Công ty tiến một bước dài và tồn tại trong môi trường mới một cách mạnh mẽ và, đảm bảo quá trình phát triển lâu dài bền vững, giúp Công ty có đủ khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập. Nên Công ty thương mại Bắc Giang đã tiến hành triển khai cổ phần hoá. Quá trình cổ phần hoá tại Công ty diễn ra gần một năm, từ ngày 25/10/2001 đến ngày 19/03/2002 Công ty đã hoàn thành việc cổ phần hoá và trong ngày 19/06/2002 Đại hội cổ đông Công ty cổ phần Lê Thanh Tú
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan