Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại thành phố hoà bình tỉnh hoà bình...

Tài liệu Thực trạng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại thành phố hoà bình tỉnh hoà bình

.PDF
87
72
54

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC HÀ THẾ SƠN THỰC TRẠNG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI THÀNH PHỐ HOÀ BÌNH TỈNH HOÀ BÌNH LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II THÁI NGUYÊN – 2016 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC HÀ THẾ SƠN THỰC TRẠNG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI THÀNH PHỐ HOÀ BÌNH TỈNH HOÀ BÌNH Chuyên ngành Y tế công cộng Mã số: CK 62 72 76 01 LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: BS CKII NGUYỄN THU HIỀN THÁI NGUYÊN – 2016 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác! HỌC VIÊN Hà Thế Sơn 4 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu! Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới BS CKII Nguyễn Thu Hiền Người thầy đã dành nhiều tâm huyết của mình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này! Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Y tế tỉnh Hòa Bình, Trung tâm Y tế thành phố và Bệnh viện đa khoa thành phố Hòa Bình đã hỗ trợ nguồn lực và những điều kiện tốt nhất cho tôi thực hiện đề tài nghiên cứu luận văn. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới Trạm y tế Phường Đồng Tiến, xã Sủ Ngòi thành phố Hoà Bình đã hết lòng tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình lấy số liệu thực hiện luận văn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm và sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của gia đình, người thân và bạn bè. Thái Nguyên, tháng năm 2016 HỌC VIÊN Hà Thế Sơn 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATS American Thoracic Society (Hội lồng ngực Hoa kỳ) BPTNMT Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD Chronical Obtructive Pulmonary Disease (Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính) DALY Disability Adjusted Life Year/ Một tình trạng bệnh - là tổng số năm mất đi do tử vong sớm hoặc sống chung với tình trạng tàn phế ĐTNC ERS FEVl/VC FEV1 Đối tượng nghiên cứu European Respiratory Society (Hội hô hấp Châu Âu) Chỉ số Tiffeneau Forced expiratory volume in first second (Thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên) GOLD Global Initiative for Chronic Obstructive Lung DiseaseSáng kiến toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính KHKT Khoa học kỹ thuật KPT Khí phế thũng NHANES III National Health and Nutrition Examination Survey 3/ Điều tra sức khỏe và dinh dưỡng Quốc gia lần thứ 3 VC Vital Capacity (Dung tích sống) VPQM Viêm phế quản mạn WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) 6 MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 1.1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên thế giới và Việt Nam ......................... 3 1.2. Các yếu tố nguy cơ đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ...................... 16 1.3. Một số đặc điểm kinh tế xã hội của thành phố Hòa Bình ........................ 23 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 25 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 25 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26 2.3. Các nhóm chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá ............................... 28 2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ..................................................... 34 2.5. Phương pháp khống chế sai số ................................................................. 35 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................ 35 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 37 3.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu .......................................................... 37 3.2. Thực trạng mắt bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại thành phố Hòa Bình năm 2014 .................................................................................................. 39 3.3. Một số yếu tố nguy cơ đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình .................................................................. 44 Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 52 4.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu .......................................................... 52 4.2. Thực trạng mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại thành phố Hòa Bình năm 2014 .................................................................................................. 53 7 4.3. Một số yếu tố nguy cơ đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình .................................................................. 56 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63 KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... BỘ CÂU HỎI ĐIỀU TRA KAP VỀ COPD ....................................................... 8 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Thông tin về nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu ........................ 37 Bảng 3.2. Thông tin về học vấn của đối tượng nghiên cứu ............................ 39 Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) theo giới ........... 40 Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc COPD theo các nhóm tuổi .............................................. 40 Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc COPD theo nhóm nghề nghiệp ....................................... 41 Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo địa dư...................... 42 Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc COPD theo tình trạng nhà ở ........................................... 42 Bảng 3.8. Tỷ lệ xuất hiện đợt cấp COPD trong năm theo giới ........................ 43 Bảng 3.9. Số bùng phát đợt cấp COPD trong năm ......................................... 43 Bảng 3.10. Nguy cơ về kiến thức về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chưa tốt . 44 Bảng 3.11. Nguy cơ về thái độ đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chưa tốt.................................................................................................... 44 Bảng 3.12. Nguy cơ do thực hành phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chưa tốt.................................................................................... 45 Bảng 3.13. Nguy cơ do không được truyền thông đầy đủ về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ............................................................................... 45 Bảng 3.14. Nguy cơ do hút thuốc lá chủ động (CĐ) đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ............................................................................... 46 Bảng 3.15. Nguy cơ do hút thuốc lá thụ động (TĐ) đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ............................................................................... 46 Bảng 3.16. Nguy cơ do có tiền sử hút thuốc lá chủ động đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ......................................................................... 47 Bảng 3.17. Nguy cơ do nhà ở ẩm thấp đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.................................................................................................. 47 Bảng 3.18. Nguy cơ do phòng ngủ thiếu thông thoáng đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ......................................................................... 48 9 Bảng 3.19. Nguy cơ liên quan đến địa dư đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.................................................................................................. 48 Bảng 3.20. Nguy cơ bùng phát đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo nhóm tuổi................................................................................ 49 Bảng 3.21. Nguy cơ bùng phát đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo thời gian mắc bệnh ................................................................. 49 Bảng 3.22. Nguy cơ bùng phát ≥ 02 đợt cấp/ năm của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo nhóm tuổi. ............................................................... 50 Bảng 3.23. Nguy cơ bùng phát nhiều đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo tình trạng nhà ở ............................................................... 50 Bảng 3.24. Nguy cơ bùng phát đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính do thực hành dự phòng kém ........................................................... 51 10 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính (n= 1071) ............. 37 Biểu đồ 3.2. Phân bố nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ........................ 38 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại TP. Hòa Bình ....... .39 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo hai nhóm đối tượng ............................................................................................. 41 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là danh từ dùng để chỉ một nhóm bệnh lý đường hô hấp có đặc tính chung là tắc nghẽn đường thở không hồi phục hoàn toàn, sự hạn chế luồng khí này thường tiến triển từ từ và liên quan với phản ứng viêm bất thường của phổi với các phần tử nhỏ và khí độc hại [23], [53]. BPTNMT đã thực sự đã trở thành gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu về tính chất phổ biến, tiến triển kéo dài, chi phí điều trị cao và gây hậu quả tàn phế [21], [40]. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 1990 BPTNMT là nguyên nhân tử vong đứng hàng thức 6 và là nguyên nhân tàn phế đứng hàng thức 12 trên toàn thế giới [59]. Trong năm 2000 khoảng 2,7 triệu người chết vì BPTNMT, một nửa trong số đó ở Tây Thái Bình Dương mà phần lớn xảy ra ở Trung Quốc. Mỗi năm có khoảng 400.000 nghìn người chết vì BPTNMT ở các nước công nghiệp, khoảng 65.000 nghìn người chết ở Đông nam châu Á, phần lớn ở Ấn Độ [32], dự đoán đến 2020 tỉ lệ tử vong do BPTNMT sẽ tăng lên đứng hàng thức 3 và là nguyên nhân thứ 5 trong các bệnh gây nên tàn phế trên toàn thế giới. Yếu tố nguy cơ của bệnh hàng đầu BPTNMT là hút thuốc lá, ngoài ra môi trường không khí bị ô nhiễm nặng, yếu tố phơi nhiễm nghề nghiệp cao cũng làm tăng tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong của các bệnh đường hô hấp đặc biệt là BPTNMT [2], [14], [34]. Ở Việt Nam, theo một số nghiên cứu cho thấy BPTNMT có xu hướng tăng theo xu hướng chung của thế giới. Nguyễn Đình Hường (1994) ghi nhận VPQM là bệnh hay gặp nhất trong số các bệnh phổi mạn tính ở người lớn với tỉ lệ mắc từ 4-5% [18]. BPTNMT là căn nguyên hàng đầu, chiếm 25-26% tổng số các bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ năm 1996 đến nay [5]. Theo kết quả nghiên cứu dịch tễ học ở Việt Nam năm 2 2007, tỷ lệ mắc BPTNMT trong cộng đồng từ 40 tuổi trở lên là 4,2%, trong đó tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới là 7,1% và nữ giới là 1,9%. Tử vong do BPTNMT cũng rất lớn, chiếm 5% tổng số tử vong do mọi nguyên nhân và nằm trong số 20 nguyên nhân tử vong, hàng đầu năm 2012 [26]. Hòa Bình là một tỉnh miền núi phía Bắc, vấn đề quản lý BPTNMT được triển khai từ năm 2013. Tuy nhiên cho đến nay mới chỉ có một phòng khám, quản lý BPTNMT và HPQ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh. Mạng lưới quản lý BPTNMT chưa triển khai đến các huyện, thành phố vì vậy công tác này chưa thật đạt hiệu quả. Đã có nhiều nghiên cứu về dịch tễ học BPTNMT được tiến hành tại một số khu vực nội thành của các thành phố và các tỉnh. Tuy vậy, chưa có nghiên cứu nào đầy đủ, đặc biệt là thực trạng và nguy cơ mắc BPTNMT tại tỉnh Hòa Bình. Câu hỏi đặt ra cho chúng tôi là: Thực trạng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại thành phố Hòa Bình tỉnh Hòa Bình hiện nay ra sao? Vai trò của những yếu tố nguy cơ thường gặp đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nơi đây ra sao? Để trả lời cho những câu hỏi này, có một bức tranh toàn thể về tình hình mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở thành phố Hòa Bình, đặc biệt là vai trò của các yếu tố nguy cơ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại thành phố Hòa Bình tỉnh Hòa Bình” với các mục tiêu sau: 1. Mô tả tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại thành phố Hòa Bình tỉnh Hòa Bình năm 2014 2. Xác định một số yếu tố nguy cơ đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại thành phố Hòa Bình tỉnh Hòa Bình. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên thế giới và Việt Nam 1.1.1. Một số khái niệm về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Năm 1964 thuật ngữ “ Bệnh phổi tác nghẽn mạn tính” lần đầu tiên được sử dụng để mô tả tình trạng tác nghẽn đường thở không hồi phục hoàn toàn. Thuật ngữ BPTNMT/ Chronical obstructive pulmonary disease (COPD) dần thay thế cho cụm từ “Viêm phế quản mạn tính”. Hội lồng ngực Hoa kỳ (ATS - 1995) và một số Hội liên quan định nghĩa bệnh phổi tác nghẽn mạn tính là tình trạng bệnh lý của VPQM hoặc khí phế thũng (KPT) có tắc nghẽn lưu lượng khí trong các đường hô hấp. Sự tác nghẽn này sảy ra từ từ và có khi kèm theo phản ứng phế quản, có thể không hồi phục hoặc hồi phục một phần [25], [29], [35], [49]. Cũng vào năm 1995 này, thuật ngữ BPTNMT được sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới. Hội lồng ngực Hoa Kỳ (ATS), Hội hô hấp Châu Âu (ERS), các Hội lồng ngực khác đã đồng loạt đưa ra các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị BPTNMT. GOLD: Định nghĩa bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự hạn chế luồng khí không hồi phục hoàn toàn sự hạn chế luồng khi này tiến triển từ từ và không liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi - phế quản gây nên bởi các khí hay các thành phần, phân tử độc hại [36]. 1.1.2. Bệnh phổi tắc nghẽn trên thế giới Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong năm 1990 BPTNMT là nguyên nhân tử vong xếp hàng thứ 6 với 2,2 triệu người chết. Tính đến năm 1997 trên toàn thế' giới đã có khoảng 600 triệu người mắc BPTNMT, bệnh được xếp hàng thứ tư trong các nguyên nhân gây tử vong và là nguyên nhân 4 gây tàn phế đứng hàng thứ mười hai. Nhiều tác giả dự đoán, trong những thập kỷ đầu của thế kỷ 21 này số người mắc BPTNMT sẽ tăng gấp 3 - 4 lần, gây ra 2,9 triệu người chết mỗi năm và đến năm 2020 bệnh sẽ đứng hàng thứ ba về gánh nặng bệnh tật trên toàn thế giới. Tuỳ theo từng nước tỉ lệ tử vong từ 10 đến 500/100.000 dân với khoảng 6% nam và 2-4% nữ vì BPTNMT [28], [31], [58], [60]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và nhiều chuyên gia, các số liệu đã chỉ ra tỉ lệ mắc bệnh khác nhau giữa các khu vực trên thế giới. Tỉ lệ mắc BPTNMT cao nhất ở những quốc gia có tỷ lệ hút thuốc phổ biến, trong khi đó tỉ lệ thấp nhất lại ở những quốc gia có mức tiêu thụ thuốc lá thấp. Tỉ lệ bệnh thấp nhất trong nam giới là 2,96/1000 dân ở Bắc Phi và Trung Đông và tỉ lệ bệnh thấp nhất ở nữ giới là 1,79/1000 dân các quốc gia vùng đảo ở Châu Á [30], [37], [61]. Theo GOLD (năm 2015), BPTNMT đang ngày càng phổ biến và đã trở thành một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Theo ước tính của Trevor Hansel và Peter Barne (2004), trong số 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới năm 1990, đến năm 2020, chỉ có tỷ lệ tử vong do BPTNMT, tai nạn giao thông và ung thư phổi là tiếp tục gia tăng và tiếp tục nằm trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu (trong đó tỷ lệ tử vong do BPTNMT từ vị trí thứ 6 năm 1990, có khả năng tăng lên chiếm vị trí thứ 3 vào năm 2020), các nguyên nhân gây tử vong khác đều có xu hướng ổn định hoặc giảm dần. Nguyên nhân làm gia tăng tỷ lệ tử vong do BPTNMT là do tỷ lệ phơi nhiễm với các nguy cơ tăng cao và sự thay đổi về đặc điểm nhân khẩu học. Mặc dù vậy, GOLD vẫn khuyến cáo là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thể dự phòng và điều trị được. Bệnh đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra nên không có khả năng hồi phục hoàn toàn, sự cản trở thông khí này thường tiến triển từ từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi 5 với các hạt bụi hoặc khí độc hại mà trong đó khói thuốc lá, thuốc lào đóng vai trò hàng đầu. Tỷ lệ bệnh được ghi nhận khác nhau giữa các nước là do có sự khác nhau về phương pháp điều tra, tiêu chuẩn chẩn đoán và cách phân tích kết quả. Ở Mỹ, theo kết quả nghiên cứu NHANES III (National Health and Nutrition Examination Survey), tỷ lệ bệnh nhân BPTNMT là 13,9% tương đương với 23,6 triệu người, 1,4% trong số đó có tắc nghẽn đường thở mức độ nặng và 63% chưa từng được chẩn đoán BPTNMT từ trước. Trong Hội nghị lần thứ 10 – 1992 của Tổ chức Y tế thế giới bàn về sửa đổi phân loại bệnh tật đã nhất trí dùng thuật ngữ BPTNMT trong chẩn đoán và thống kê bệnh tật. Năm 1997 Viện huyết học, Tim mạch, Hô hấp Hoa Kỳ (NHLBI) phối hợp với Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đề ra chương trình khởi động toàn cầu về BPTNMT viết tắt là GOLD [36]. Từ năm 2001 GOLD đưa bản khuyến cáo về điều trị và quản lý BPTNMT Theo Chapman K.P (2005) tỉ lệ mắc bệnh chung cho tất cả các lứa tuổi là 1% tuy nhiên tỉ lệ này tăng lên đến 10% ở các đối tượng trên 40 tuổi [31]. Tại Mỹ, theo Điều tra về sức khỏe Quốc gia lần thứ ba từ năm 1988 1994 (The Third National Health and Examination Survey - NHANES III, 1988 - 1994) về tỉ lê mắc BPTNMT bằng bộ câu hỏi, khám lâm sàng và đo chức năng thông khí, kết quả có 23,6 triệu người mắc BPTNMT trong đó có 2,6 triệu người mắc bệnh ở giai đoạn nặng. Ước tính mức độ lưu hành của BPTNMT vào khoảng 10% dân số Hoa Kỳ. Theo Mannino.DM và cộng sự, khảo sát có tính quốc gia trên mẫu đại diện ở những người trên 25 tuổi, dựa vào dấu hiệu rối loạn thông khí tắc nghẽn cho thấy tỉ lệ mắc là 8,8% [46]. Châu Âu: những nghiên cứu hiện nay cho thấy tỉ lệ mắc BPTNMT vào khoảng 9% ở người trưởng thành, chủ yếu ở người hút thuốc lá [41], [44], [55]. Theo WHO, BPTNMT gây nên tử vong ở 4,1% ở nam và 2,4% ở nữ ở 6 Châu Âu trong năm 1997 và tỉ lệ tử vong nữ tăng lên từ năm 1980-1990 trong các vùng Bắc Âu. Tại Vương quốc Anh (2000) có khoảng 15 - 20% nam trên 40 tuổi và 10% nữ trên 45 tuổi có triệu chứng ho và khạc đờm mạn tính, khoảng 3,4 triệu người được chẩn đoán là mắc BPTNMT (6,4% dân số của Anh và xứ Wales) trong đó có khoảng 4% nam và 3% nữ (lứa tuổi trên 45) được chẩn đoán mắc BPTNMT. Bệnh ngày càng có xu hướng tăng lên ở quốc gia này. BPTNMT là nguyên nhân tử vong xếp thứ 5 ở Anh và xứ Wales [38], [45]. Tại Cộng hoà Czech năm 2001 có 1666 người tử vong vì BPTNMT, tỷ lệ tử vong với nam là 21,3/ 100.000 dân và với nữ là 11,6/ 100.000 dân. Tỷ lệ mắc bệnh là 7,7%. Chi phí cho BPTNMT tương đương chi phí do ung thư phổi. Chi phí này tăng lên tương ứng với mức độ nặng của bệnh, số ngày nằm điều trị tại viện, đặc biệt tại khoa điều trị tăng cường. Tỷ lệ mắc BPTNMT tại một số quốc gia châu Á cũng cao đáng kể, tại Nhật Bản, theo Fukuchi Y và cộng sự (2004) sử dụng tiêu chuẩn của chương trình phòng chống BPTNMT toàn cầu 2003 (GOLD 2003) nghiên cứu trên 2343 người dân Nhật Bản ở tuổi 40, nhận thấy tỷ lệ các đối tượng có rối loạn thông khí tắc nghẽn là 10,9% (FEV1/FVC < 70%), trong đó nam là 16,4% và nữ là 5,0%. Tại Trung Quốc, tỷ lệ mắc bệnh này cũng tương tự [52]. Theo Ran PX và cộng sự (2005), tỷ lệ mắc BPTNMT ở Trung Quốc là 8,2%, tỷ lệ mắc bệnh ở nam: 12,4% và tỷ lệ mắc bệnh ở nữ: 5,1% [52]. Tại Đài Loan, theo đánh giá của hội lồng ngực Đài Loan thì có tới 16% dân số trên 40 tuổi mắc bệnh này. Năm 1994, tỷ lệ tử vong do BPTNMT là 16,16/100.000 dân và là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 6. Vào đầu thế kỷ 21 này, theo nhiều chuyên gia trên thế giới, BPTNMT vẫn đang là một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu và luôn có xu hướng tăng do bệnh tật. Nếu năm 1990, theo các nhà khoa học ước tính là có khoảng 2.211.000 trường hợp tử vong do BPTNMT, tương ứng 4,4% các 7 nguyên nhân tử vong và đứng hàng thứ 6 trong các nguyên nhân tử vong trên thế giới. Tuy nhiên dự đoán đến năm 2020, tử vong do BPTNMT sẽ là 4,5 triệu người và sẽ đứng hàng thứ 3 trong số nguyên nhân tử vong bệnh tật. Nguyên nhân bắt nguồn từ tăng tỷ lệ hút thuốc lá, giảm tử vong do các nguyên nhân thông thường khác (thiếu máu cơ tim, các bệnh nhiễm trùng) và sự già hóa dân số. Các bệnh lý đi kèm đóng vai trò quan trọng trong nguyên nhân tử vong BPTNMT. Cùng với gánh nặng về bệnh tật và tử vong của BPTNMT là gánh nặng về kinh tế. Chi phí cho một bệnh nhân sẽ bao gồm chi phí cho phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, điều trị bệnh, phục hồi chức năng và những thiệt hại về vật chất do mức độ tàn phế và tử vong của bệnh. Ở Châu Âu, tổng chi phí trực tiếp cho bệnh hô hấp khoảng 6% tổng ngân sách cho chăm sóc sức khỏe, trong đó BPTNMT chiếm 65% (38,8 tỷ EURO). Ở Mỹ ước tính chi phí trực tiếp cho BPTNMT là 29,5 tỷ USD, trong đó chi phí trực tiếp là 20,4 tỷ USD. Đợt cấp BPTNMT có chi phí lớn nhất trong tổng gánh nặng chung về Y tế, và chi phí tăng theo mức độ nặng của bệnh. Tuy nhiên mọi ước tính đều là dưới mức chi phí thực tế của gia đình và xã hội. Để đo lường gánh nặng của BPTNMT đối với xã hội, người ta dùng chỉ số DALY (Disability Adjusted Life Year). DALY là một tình trạng bệnh, là tổng số năm mất đi do tử vong sớm hoặc sống chung với tình trạng tàn phế có điều chỉnh theo mức độ nặng tàn phế. Vào năm 1990, BPTNMT là nguyên nhân đứng hàng thứ 12 của DALY trên thế giới, tương ứng 2,1% của toàn bộ bệnh tật. Theo dự đoán BPTNMT sẽ là nguyên nhân đứng hàng thứ 5 của DALY trên thế giới vào năm 2030. Các nghiên cứu về chẩn đoán BPTNMT đã được đặt ra từ nhiều năm nay, trên bất kỳ người nào có biểu hiện khó thở, ho khạc đàm mạn tính và có tiền sử phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ gây BPTNMT. Nhiều tác giả cho rằng việc khám lâm sàng tìm các triệu chứng thực thể là rất quan trọng trong 8 thăm khám toàn diện bệnh nhân, song lại không có giá trị cao trong chẩn đoán xác định BPTNMT do các triệu chứng thực thể này không đủ nhạy cảm và chuyên biệt. Những bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ, có các dấu hiệu lâm sàng lâm sàng nghi ngờ mắc BPTNMT như đã mô tả ở trên, các nhà khoa học cho rằng cần được làm các xét nghiệm sau: *Đo chức năng thông khí bằng máy đo phế dung kế là rất cần thiết - Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ nặng BPTNMT. - Biểu hiện rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục hoàn toàn sau nghiệm pháp giãn phế quản (400 mg salbutamol hoặc 80mg ipratropium hoặc 400 mg salbutamol và 80mg ipratropium khí dung hoặc phun hít với buồng đệm): chỉ số Gaensler (FEV1/FVC) < 70%; FEV1 không tăng hoặc tăng dưới 12% (<200ml) sau test phục hồi phế quản...). - Dựa vào chỉ số FEV1 để đánh giá mức độ tắc nghẽn của bệnh nhân. * X-quang phổi cũng là quan trọng - BPTNMT giai đoạn sớm của bệnh hoặc không có giãn phế nang lúc đó có thể có hình ảnh X-quang phổi bình thường. - Giai đoạn muộn và điển hình có hội chứng phế quản và hình ảnh khí phế thũng. X-quang phổi có thể gợi ý chẩn đoán BPTNMT với hình ảnh trường phổi 2 bên quá sáng, cơ hoành hạ thấp, có thể thấy cơ hoành hình bậc thang, khoang liên sườn giãn rộng, các bóng khí; hoặc có thể thấy nhánh động mạch thùy dưới phổi phải có đường kính > 16mm. - X - Quang phổi cho phép loại trừ một số bệnh phổi khác có biểu hiện lâm sàng tương tự BPTNMT như: u phổi, giãn phế quản, lao phổi, xơ phổi... Ngoài ra X-quang phổi có thể phát hiện các bệnh lý đồng mắc với BPTNMT như: tràn dịch, tràn khí màng phổi, suy tim, bất thường khung xương lồng ngực, cột sống... 9 Điện tâm đồ: Ở giai đoạn muộn có thể thấy các dấu hiệu của tăng áp động mạch phổi và suy tim phải: sóng P cao (>2,5mm) nhọn đối xứng (P phế), trục phải (>1100), dày thất phải (R/S ở V6 <1). Chẩn đoán mức độ nặng của BPTNMT được chia thành các nhóm A, B, C, D. GOLD 2015 vẫn dựa trên các tiêu chí đánh giá triệu chứng hiện tại và tiêu chí đánh giá nguy cơ tương lai (Bảng 1.1): Khi đánh giá nguy cơ chọn nhóm nguy cơ cao nhất theo tiêu chuẩn của GOLD hoặc tiền sử đợt cấp. 10 Bảng 1.1: Mức độ nặng BPTNMT theo chức năng thông khí, triệu chứng lâm sàng theo GOLD 2015 - Bệnh nhân thuộc nhóm (A) - Nguy cơ thấp, ít triệu chứng: Mức độ tắc nghẽn đường thở nhẹ, trung bình và/hoặc có 0- 1 đợt cấp trong vòng 12 tháng và khó thở giai đoạn 0 hoặc 1 (theo phân loại mMRC) hoặc điểm CAT<10. - Bệnh nhân thuộc nhóm (B)- Nguy cơ thấp, nhiều triệu chứng: Mức độ tắc nghẽn đường thở nhẹ, trung bình và/hoặc có 0- 1 đợt cấp trong vòng 12 tháng và mức độ khó thở từ giai đoạn 2 trở lên (theo phân loại mMRC) hoặc điểm CAT ≥10. - Bệnh nhân thuộc nhóm (C) - Nguy cơ cao, ít triệu chứng Mức độ tắc nghẽn đường thở nặng, rất nặng và/hoặc có ≥ 2 đợt cấp trong vòng 12 tháng (hoặc 1 đợt cấp nặng phải nhập viện hoặc phải đặt nội khí quản) và mức độ khó thở từ giai đoạn 0 - 1 (theo phân loại mMRC) hoặc điểm CAT < 10. - Bệnh nhân thuộc nhóm (D) - Nguy cơ cao, nhiều triệu chứng:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng