Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tại việt nam...

Tài liệu Thực trạng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tại việt nam

.PDF
118
430
108

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI  KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG BẢO HIỂM TAI NẠN NGHỀ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Họ và tên sinh viên : Hoµng ThÞ Thƣơng Lớp : Khoá : 44 Giáo viên hướng dẫn : Ph¹m Thanh Hµ Hà Nội, tháng 5 năm 2009 MỤC LỤC Mục lục ........................................................................................................ Danh mục từ viết tắt ..................................................................................... Danh mục đồ thị, bảng biểu .......................................................................... Lời nói đầu ................................................................................................. 1 Chương I .................................................................................................... 4 Khái quát chung về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp .............................. 4 I. Khái quát chung về bảo hiểm trách nhiệm............................................... 4 1. Khái niệm bảo hiểm trách nhiệm ............................................................ 4 2. Đặc điểm của BHTN .............................................................................. 6 3. Phân loại BHTN ..................................................................................... 9 II. Khái quát chung về BHTN nghề nghiệp .............................................. 10 1. Khái niệm và bản chất của bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. ............ 10 2. Sự ra đời và phát triển của BHTN nghề nghiệp .................................... 16 3. Sự cần thiết khách quan của BHTN nghề nghiệp .................................. 21 III. Những nội dung cơ bản của hợp đồng BHTN nghề nghiệp ................. 25 1. Đối tượng bảo hiểm và đối tượng tham gia bảo hiểm ........................... 25 2. Phạm vi bảo hiểm ................................................................................. 27 3. Thời hạn bảo hiểm ................................................................................ 31 4. Hạn mức trách nhiệm (số tiền bảo hiểm) .............................................. 32 5. Phí bảo hiểm......................................................................................... 33 6. Giám định tổn thất và giải quyết bồi thường: ........................................ 33 7. Một số điều kiện của Đơn BHTN nghề nghiệp ..................................... 36 Chương II ................................................................................................. 39 Thực trạng BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam ........................................... 39 I. Giới thiệu về một số công ty kinh doanh loại hình BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam .................................................................................................. 39 1 II. Tình hình hoạt động kinh doanh BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam từ năm 2001 đến nay. ................................................................................... 46 1. Công tác khai thác ................................................................................ 46 2. Công tác đề phòng, hạn chế tổn thất ..................................................... 60 3. Công tác giám định và giải quyết bồi thường ....................................... 61 4. Doanh thu và thị phần bảo hiểm ........................................................... 67 III. Đánh giá chung về tình hình kinh doanh BHTN nghề nghiệp trong những năm vừa qua. ................................................................................. 75 1. Tích cực ............................................................................................... 75 2. Hạn chế ................................................................................................ 77 Chương III ............................................................................................... 82 Định hướng và một số giải pháp nhằm phát triển BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam .................................................................................................. 82 I. Xu hướng phát triển BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam.......................... 82 1. Tiềm năng phát triển loại hình BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam ......... 82 2. Định hướng phát triển BHTN nghề nghiệp đến năm 2015. ................... 87 II. Một số kinh nghiệm trong triển khai BHTN nghề nghiệp trên Thế giới ..... 91 III. Một số giải pháp nhằm phát triển BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam ...... 91 1. Các giải pháp vĩ mô .............................................................................. 91 2. Các giải pháp vi mô .............................................................................. 95 Kết luận .................................................................................................. 110 Tài liệu tham khảo ....................................................................................... . 2 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BH Bảo hiểm BHTN Bảo hiểm trách nhiệm BTC Bộ Tài Chính CCV Công chứng viên CTCK Công ty chứng khoán DN Doanh nghiệp DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm HĐBH Hợp đồng bảo hiểm HHBHVN Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam KDBH Kinh doanh bảo hiểm KTS Kiến trúc sư KSXD Kỹ sư xây dựng KSTV Kỹ sư tư vấn NBH Người bảo hiểm NĐBH Người được bảo hiểm NT Nhân thọ PNT Phi nhân thọ TĐG Thẩm định giá TNDS Trách nhiệm dân sự VPCC Văn phòng công chứng 3 DANH MỤC ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU TT Bảng 1 Tên bảng Một số loại hình BHTN được thực hiện bắt buộc ở một số nước trên thế giới. Bảng 2 Tổng hợp Luật điều chỉnh nhóm BHTN nghề nghiệp. Bảng 3 Danh sách các công ty bảo hiểm phi nhân thọ đã được cấp giấy phép và đang hoạt động tại Việt Nam. Bảng 4 Quy trình khai thác BHTN nghề nghiệp. Bảng 5 Quy trình khai thác BHTN nghề nghiệp trên phân cấp. Bảng 6 Danh sách các công ty môi giới bảo hiểm đã được cấp giấy phép và đang hoạt động tại Việt Nam. Bảng 7 Bảng 8 Quy trình bồi thường nghiệp vụ BHTN nghề nghiệp. Tỷ lệ chi bồi thường/ phí BH thực thu của nghiệp vụ BHTN nghề nghiệp trong hai năm 2007 & 2008. Bảng 9 Doanh thu và thị phần BHTN nghề nghiệp trong hai năm 2007 và 2008. Bảng 10 Doanh thu BHTN nghề nghiệp trong năm 2008 của công ty cổ phần BH Bảo Minh. Bảng 11 Kết quả doanh thu một số nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm của Bảo Việt năm 2008. Bảng 12 Kết quả doanh thu một số loại hình BHTN nghề nghiệp mới của Bảo Việt năm 2008. 4 LỜI NÓI ĐẦU Trong cuộc sống hàng ngày, trong hoạt động kinh tế, xã hội hay cụ thể hơn là trong công việc của mỗi người thường có những tai nạn, sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra gây thiệt hại về người và tài sản. Đằng sau vô số những công việc, sự kiện tương lai nguy cơ gặp rủi ro vẫn tiềm ẩn. Không cần phải xét đến những rủi ro khách quan, xa vời mà con người chỉ có thể hạn chế, không thể loại trừ - đó là rủi ro thiên tai; chỉ cần xét đến thứ rất gần với mình thôi, đó là công việc hàng ngày đang làm, là chuyên môn của mình cũng đã chứa đựng vô vàn những rủi ro. Cho dù mỗi người đều cho rằng mình rất giỏi trong công việc, có tay nghề cao, kỹ năng tốt, hiểu rõ về công việc, mình có đạo đức nghề nghiệp nhưng rủi ro vẫn xảy ra…Vì mọi người tất cả đều như nhau, đều có lúc sơ suất, đều có lúc sai lầm và đều không dự đoán được hết những hậu quả mình có thể gây ra, dù là từ những hành động rất nhỏ nhặt. Một y tá khi theo dõi bệnh nhân truyền dịch chỉ thiếu cần mẫn quan sát một chút thôi cũng có thể dẫn đến bệnh nhân bị sốc thuốc và tử vong. Một hành động rất nhỏ nhưng hậu quả thì thật nặng nề. Hay nhà tư vấn thiết kế công trình công viên trên đồi, do tính toán sai góc độ và lượng xi măng làm cho tường bị đổ ngay trong ngày khánh thành,…Mỗi một ngành nghề đều có một đặc điểm riêng, nhưng đứng trên góc độ rủi ro thì ngành nào cũng có, với tính chất và mức độ khác nhau. Có những nghề nghiệp chịu tác động rất lớn bởi tự nhiên, thiên tai như vận tải, xây dựng, nông nghiệp,…Có những ngành khác lại phụ thuộc nhiều vào máy móc kỹ thuật như y tế, thiết kế, sản xuất,….Những ngành như kế toán, kiểm toán, luật sư lại dễ gặp rủi ro đối với giấy tờ, văn bản và các quy phạm pháp luật,…Có thể thấy rằng mỗi ngành nghề có đặc điểm rủi ro riêng nhưng tần suất xảy ra các rủi ro nghề nghiệp là như nhau. 1 Tất cả các điều trên đều chỉ ra rằng trong mỗi công việc chuyên môn, dù tài năng và đạo đức của bạn có tốt đến đâu thì nguy cơ gặp rủi ro dẫn đến tổn thất vẫn là không nhỏ. Hậu quả sau những sự cố đó là sự thiệt hại về vật chất, tiền của, và sự mệt mỏi thậm chí suy kiệt về tinh thần và không còn tập trung được vào chuyên môn nữa. Đó quả là những tổn thất rất lớn, không chỉ đối với bản thân họ mà còn là tổn thất đối với những khách hàng tương lai, và đối với xã hội, gây thiệt hại đối với nền kinh tế,…Trong những trường hợp đó thì BHTN nghề nghiệp được xem là một biện pháp chống rủi ro có nhiều ưu điểm nhất so với bất kỳ biện pháp nào khác. Nó không chỉ bảo vệ tốt các quyền lợi của khách hàng, của người có liên quan, mà còn là tấm lá chắn, là chỗ dựa vững chắc giúp người hành nghề yên tâm làm việc trong điều kiện cuộc sống nghề nghiệp có nhiều bất trắc. Trên Thế giới, BHTN nghề nghiệp là một loại hình bảo hiểm phát triển, mua BHTN nghề nghiệp đã trở thành thói quen của các cá nhân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam đây vẫn đang là một nghiệp vụ rất mới, ít người biết đến sự có mặt cũng như vai trò và tầm quan trọng của nó. Tuy nhiên, với cơ sở pháp lý ngày càng chặt chẽ, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và xu hướng mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, thì dự đoán, trong một vài năm tới BHTN nghề nghiệp sẽ rất phát triển và phát huy đúng vai trò của nó. Nhận thấy được tiềm năng phát triển của sản phẩm bảo hiểm này, em đã quyết định chọn đề tài “ Thực trạng BHTN nghề nghiệp tại Việt Nam”, với mong muốn tìm hiểu, đưa ra cái nhìn tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm này tại Việt Nam, cũng như xu hướng phát triển của sản phẩm trong thời gian tới. Trong thời gian thực hiện bài khóa luận này em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ từ rất nhiều phía. Trước hết, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường đại học Ngoại Thương đã chỉ bảo, dạy dỗ để em có được ngày hôm nay. Và đặc biệt, em xin vô cùng cảm ơn cô Phạm Thanh 2 Hà, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành tốt bài khóa luận. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị trong Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, chi nhánh Bảo Việt tại Hà Nội, công ty Cổ phần Bảo hiểm AAA, công ty Cổ phần bảo hiểm dầu khí Việt Nam,…đã giải thích những thắc mắc, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em nghiên cứu đề tài này. Do điều kiện thời gian và tài liệu có hạn, đề tài khá mới mẻ, kinh nghiệm và khả năng của bản thân còn hạn chế cho nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong các thầy cô xem xét, đánh giá để khóa luận tốt nghiệp của em có tính thiết thực và toàn diện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! 3 CHƢƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP I. Khái quát chung về bảo hiểm trách nhiệm 1. Khái niệm bảo hiểm trách nhiệm Trong cuộc sống, mỗi cá nhân hay mỗi tổ chức đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật cho từng hành động, hành vi của mình. Nhìn chung, khi một người gây ra thiệt hại cho người khác do sự bất cẩn của mình thì phải chịu trách nhiệm trước những thiệt hại đó. Đối với một cá nhân, có rất nhiều nguyên nhân có thể làm phát sinh trách nhiệm pháp lý. Ví dụ, khi một cá nhân sử dụng một chiếc xe ô tô, người đó có thể gây tai nạn cho người khác, theo quy định của pháp luật, thì khi đó cá nhân đó phải có trách nhiệm bồi thường các thiệt hại cho phía nạn nhân. Hoặc một cá nhân cũng có thể phải bồi thường các thiệt hại do động vật nuôi của anh ta gây ra cho người khác. Hay những người làm công tác chuyên môn như bác sỹ, kế toán viên, luật sư,…đều phải chịu trách nhiệm về nghề nghiệp của mình. Nếu họ bất cẩn trong chuyên môn dẫn đến hậu quả gây ra thiệt hại về thân thể cũng như tài chính cho khách hàng (chẳng hạn đưa ra lời tư vấn không chính xác, chữa bệnh sai phương pháp,…gây thiệt hại) thì họ phải bồi thường. Đối với một DN, theo quy định của luật pháp nhiều nước, chủ sử dụng lao động phải có trách nhiệm thanh toán các khoản tiền bồi thường và chi phí y tế cho người lao động họ sử dụng, khi những người lao động đó bị tai nạn trong quá trình lao động hoặc bị mắc các bệnh do nghề nghiệp mà không phải do lỗi của bản thân người lao động. Một DN cũng có thể sẽ phải bồi thường các thiệt hại do tài sản của DN đó gây ra cho người khác (bất kể do lỗi của người chủ DN hay của người làm thuê). 4 Trong quá trình sản xuất, các DN (các nhà máy hóa chất, nhà máy công nghiệp,…) có thể gây ra ô nhiễm môi trường và khi đó, DN đó phải có trách nhiệm bồi thường các thiệt hại về thương tích hoặc tài sản đối với người khác. Các nhà sản xuất hoặc phân phối phải chịu trách nhiệm bồi thường các thiệt hại do hàng hóa, sản phẩm của họ cung cấp gây ra cho khách hàng hoặc cho những người khác (phải chịu trách nhiệm đối với sản phẩm) do lỗi sản xuất, lỗi thiết kế, không có đủ các thiết bị an toàn, không có chỉ dẫn hay chú ý đầy đủ (“hút thuốc có thể có hại cho sức khỏe”, “sử dụng thuốc không đúng chỉ dẫn có thể nguy hiểm cho sức khỏe”,…). Đối với một số sản phẩm, rủi ro trách nhiệm có thể là rất lớn, ví dụ các sản phẩm liên quan đến ngành vận tải, máy móc thiết bị công nghiệp, đồ chơi, các sản phẩm cho trẻ sơ sinh,… Các thiệt hại trách nhiệm ở trên có thể phát sinh theo hợp đồng (giữa các bên có liên quan trong hợp đồng, ví dụ theo hợp đồng lao động giữa người lao động và người chủ sử dụng lao động, theo hợp đồng vận chuyển giữa hãng vận chuyển và hành khách, theo hợp đồng mua bán giữa nhà sản xuất và khách hàng,…); hay phát sinh ngoài hợp đồng (ví dụ các thiệt hại phát sinh đối với một bên thứ ba). Nhưng cho dù là phát sinh theo hợp đồng hay ngoài hợp đồng thì các trách nhiệm pháp lý đều dẫn tới thiệt hại tài chính một cách gián tiếp cho cá nhân hay DN phải chịu trách nhiệm. Tùy theo mức độ lỗi và thiệt hại thực tế của bên thứ ba mà thiệt hại trách nhiệm phát sinh có thể là rất lớn hoặc không đáng kể. Trong trường hợp thiệt hại trách nhiệm phát sinh là rất lớn, nó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài chính của cá nhân hay DN. Do đó các cá nhân và DN cần phải tham gia BHTN, để khi trách nhiệm pháp lý phát sinh, họ sẽ được công ty BH bồi thường những thiệt hại về mặt TNDS. Như vậy, BHTN thực chất là một loại hợp đồng BH bảo vệ cho NĐBH khi có khiếu nại của bên thứ ba. Bên thứ ba có thể là pháp nhân 5 hoặc cá nhân bị thương tật về thân thể hoặc thiệt hại tài sản do một tai nạn, sự cố mà do NĐBH gây ra. * Chú ý một số khái niệm đặc biệt trong bảo hiểm trách nhiệm a/ Bên thứ ba: Bên thứ ba trong BHTN thông thường được nhận diện như sau: Bên thứ 1: Người hoặc công ty được bảo hiểm (NĐBH). Bên thứ 2: Người bảo hiểm (NBH). Bên thứ 3: Bất kỳ người nào hoặc bên nào khác có liên quan đến sự cố tổn thất thuộc trách nhiệm của NĐBH. b/ Trách nhiệm pháp lý: là những trách nhiệm của NĐBH theo quy định của pháp luật, nó xác định NĐBH có trách nhiệm pháp lý bồi thường hay không. Nếu NĐBH không có trách nhiệm pháp lý bồi thường, HĐBH sẽ không đáp ứng. Trách nhiệm pháp lý không phải là trách nhiệm theo đạo đức, hoặc trách nhiệm thương mại, hoặc những trách nhiệm khác được NĐBH tự nguyện gánh chịu mà luật pháp không ràng buộc. 2. Đặc điểm của BHTN BHTN là một loại hình đặc biệt trong nhóm BHPNT. Nó có những đặc điểm khác biệt so với các loại hình BH khác, thể hiện ở hình thức, đối tượng BH, hay mức giới hạn trách nhiệm. a/ Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng Đối tượng BH của các hợp đồng BHTN là phần trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thường các thiệt hại, do đó rất trừu tượng. Hơn nữa, trách nhiệm đó là bao nhiêu cũng không xác định được ngay lúc tham gia BH. Thông thường, trách nhiệm pháp lý phát sinh khi có đủ ba điều kiện sau: - Có thiệt hại thực tế của bên thứ ba; - Có hành vi trái pháp luật của cá nhân hay của tổ chức được BH; - Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của cá nhân hay của tổ chức được BH với thiệt hại của bên thứ ba. 6 Mức độ thiệt hại do trách nhiệm pháp lý phát sinh bao nhiêu là hoàn toàn do sự phán xử của tòa án. Thông thường, thiệt hại này được tính dựa trên mức độ lỗi của người gây ra thiệt hại và thiệt hại của bên thứ ba. Tuy nhiên, trong thực tế cũng có những trường hợp tòa án sẽ không căn cứ vào mức độ lỗi để phán xử, mà căn cứ vào khả năng tài chính của người gây ra thiệt hại. Những trường hợp này thường hay gặp ở các nước áp dụng hệ thống luật gọi theo tên tiếng Anh là common law, ví dụ như ở nước Mỹ. b/ BHTN thường được thực hiện dưới hình thức bắt buộc BHTN, ngoài việc nhằm đảm bảo ổn định tài chính cho NĐBH, còn có mục đích khác là bảo vệ quyền lợi cho phía nạn nhân, bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội. Do vậy, loại hình BH này thường được các nước quy định bắt buộc và được thể hiện rõ trong Luật KDBH của từng nước (đây là một đặc điểm có lợi thế rất lớn đối với các nhà BH). Nhìn chung, các loại hình BHTN được thực hiện dưới hình thức bắt buộc thông thường có liên quan đến ba nhóm hoạt động chủ yếu sau: - Thứ nhất, những hoạt động có nguy cơ gây tổn thất cho nhiều nạn nhân trong cùng một sự cố (ví dụ: kinh doanh vận chuyển hành khách, sử dụng khí gas lỏng); - Thứ hai, những hoạt động mà chỉ cần có một sơ suất nhỏ cũng có thể dẫn đến thiệt hại trầm trọng về người (hoạt động của các y bác sỹ, hoạt động có liên quan đến các loại dược phẩm); - Thứ ba, những hoạt động cung cấp dịch vụ trí tuệ có thể gây ra thiệt hại lớn về tài chính, như: môi giới BH, tư vấn pháp luật. 7 Bảng 1 Một số loại hình BHTN được thực hiện bắt buộc ở một số nước trên thế giới Nước Các loại hình bảo hiểm bắt buộc - BHTN của KTS, luật sư, chủ thầu xây dựng, kiểm toán, đại lý BH, đại lý du lịch, công chứng viên. Cộng hòa - BHTN của các cửa hàng dược phẩm. - BHTN đối với hoạt động truyền máu, hoạt động nghiên Pháp cứu y sinh. Cộng hòa - BHTN của KTS, công chứng viên, thám tử. Liên bang - BHTN đối với hoạt động tư vấn thuế, kiểm toán, chế Đức biến dược phẩm. - BHTN của chủ xe cơ giới đối với thương tật và chết Indonesia gây ra cho bên thứ ba. - Chương trình bồi thường cho người lao động, bao gồm cả hưu trí và sức khỏe. - BHTN của chủ xe đối với bên thứ ba. - BH bồi thường cho người lao động. Ma Cao - BHTN nghề nghiệp của đại lý du lịch. - BHTN công cộng trong việc quảng cáo bằng đèn nê ông. Nguồn: - Điều tiết và kiểm soát bảo hiểm ở Châu Á. OECD. 1999 - Bảo hiểm bắt buộc về trách nhiệm dân sự ở Châu Âu. Nguyễn Ngọc Định, Nguyễn Tiến Hùng, Tạp chí Tài chính tháng 11/1999. Ở Việt Nam, Luật KDBH số 24/2000/QH10 ban hành ngày 09/12/2000 (có hiệu lực từ ngày 01/04/2001) đã nêu rõ các loại hình BHTN bắt buộc bao gồm: 8 - Bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới, bảo hiểm TNDS của người vận chuyển hàng không đối với hành khách; - BHTN nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật; - BHTN nghề nghiệp của DN môi giới BH. c/ Có thể áp dụng giới hạn trách nhiệm hoặc không Trong BHTN, chưa thể xác định được ngay thiệt hại TNDS phát sinh tại thời điểm tham gia BH, và thông thường thiệt hại đó có thể là rất lớn. Bởi vậy, để nâng cao trách nhiệm của người tham gia BH, các công ty BH thường đưa ra các giới hạn trách nhiệm, tức là các mức bồi thường tối đa của BH (số tiền BH). Nói cách khác, thiệt hại TNDS có thể phát sinh rất lớn nhưng công ty BH không bồi thường toàn bộ thiệt hại TNDS phát sinh đó mà chỉ khống chế trong phạm vi số tiền BH. Đây là hình thức chủ yếu, tuy nhiên cũng có những trường hợp BHTN không áp dụng giới hạn trách nhiệm, mà điều này còn tùy thuộc vào từng nghiệp vụ và đặc điểm kinh tế xã hội trong mỗi thời kỳ. Ví dụ, hạn mức trách nhiệm được áp dụng trong hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm TNDS như: bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, bảo hiểm TNDS của chủ sử dụng lao động với người lao động, trách nhiệm của chủ hãng vận chuyển đối với hành khách, hàng hóa,…Nhưng cũng có một số nghiệp vụ bảo hiểm TNDS không áp dụng giới hạn trách nhiệm (thiệt hại TNDS phát sinh bao nhiêu, công ty BH bồi thường bấy nhiêu), ví dụ như nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ tàu. 3. Phân loại BHTN Hiện nay loại BHTN đang được triển khai dưới nhiều nghiệp vụ như: - BHTN chung; - Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba; - Bảo hiểm TNDS của chủ tàu thuyền; - BHTN gây ô nhiễm (Pollution Liability Insurance); - BHTN người buôn bán nhỏ (Small business Liability Insurance); 9 - BHTN nhà thầu chính (General Contractor Liability Insurance); - Bảo hiểm TNDS của nhà vận chuyển trong ngành hàng không dân dụng; - Bảo hiểm TNDS của chủ sử dụng lao động đối với người lao động (Employer Liability Insurance); - BHTN công cộng (Public Liability Insurance); - BHTN sản phẩm (Product Liability Insurance); - BHTN nghề nghiệp (Professional Liability Insurance); - BHTN cho các chủ nuôi gia súc,… II. Khái quát chung về BHTN nghề nghiệp 1. Khái niệm và bản chất của bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp Trong số những nghiệp vụ của BHTN thì BHTN nghề nghiệp là một trong những loại hình BH quan trọng và phổ biến nhất. BHTN nghề nghiệp (có tên tiếng Anh là Professional liability insurance hay được hiểu là Chuyên viên BHTN pháp lý) là loại hình BH cho NĐBH là chuyên gia của một nghề nghiệp nhất định như chuyên viên kế toán, tư vấn pháp luật, KTS, giám định viên, môi giới chứng khoán - bảo hiểm, bác sỹ, nha sỹ, người hành nghề y,…hoặc các tổ chức nghề nghiệp như vậy. NBH bồi thường cho các trách nhiệm pháp lý đối với bên thứ ba phát sinh từ bất cẩn của NĐBH hoặc nhân viên của họ dẫn đến tổn thất cho khách hàng. Một số ví dụ về trách nhiệm nghề nghiệp: - Thiết kế công trình sai gây thiệt hại về tài sản hoặc thương tật về người cho bên thứ ba. - Nhà môi giới BH tư vấn không đúng hoặc không đầy đủ cho khách hàng gây hậu quả không được bồi thường hoặc bồi thường không thỏa đáng. - Bác sỹ chuẩn đoán sai bệnh, phẫu thuật nhầm bộ phận cơ thể hoặc gắn nhầm kính sát trùng trong mắt trẻ em. 10 - Đại lý du lịch đăng ký nhầm tour du lịch cho khách hàng dẫn đến khách hàng phải hoãn chuyến đi và phát sinh thêm chi phí khác. Những người hành nghề chuyên môn phải thực hành công việc, thao tác nghề nghiệp chuyên môn với sự cẩn thận và tay nghề đảm bảo yêu cầu chuyên môn. Tuy nhiên, thực tế vì nhiều lý do vẫn có thể gây thiệt hại cho bên thứ ba từ những hành động bất cẩn, những sai phạm hoặc thiếu sót trong quá trình thực hiện các công việc chuyên môn, vì vậy cần phải có BHTN nghề nghiệp. Ở đây, cần phân biệt trách nhiệm nghề nghiệp với trách nhiệm chung (general liability). Chẳng hạn: một bệnh nhân gặp tai nạn do dây điện nội bộ mắc trong cây cối trong khu vực lối đi của cơ sở y tế đổ gãy, trường hợp này có thể phát sinh trách nhiệm của chủ cơ sở y tế nhưng đó chưa phải là loại trách nhiệm gắn với các công việc chuyên môn của nghề y; nhưng khi bệnh nhân bị sốc thuốc do y tá đã thiếu mẫn cán trong việc theo dõi ca truyền dịch -> trường hợp này thuộc về trách nhiệm nghề nghiệp của bác sỹ, y tá. Gắn với đặc tính của các lĩnh vực hoạt động chuyên môn khác nhau, các sản phẩm BHTN nghề nghiệp cũng rất đa dạng: BHTN nghề nghiệp KTS, kỹ sư trong xây dựng; BHTN nghề nghiệp môi giới BH; BHTN nghề nghiệp môi giới chứng khoán; BHTN nghề nghiệp kiểm toán, tư vấn tài chính; BHTN nghề nghiệp bác sỹ; BHTN nghề nghiệp nhân viên thẩm định giá;...Có rất nhiều khác biệt trong quy định cụ thể của từng loại sản phẩm đó, tuy nhiên cũng có một vài điểm chung rất cơ bản, đó là: - Thứ nhất, thông thường bảo đảm có giới hạn cho NĐBH trách nhiệm bồi thường theo luật đối với thiệt hại về tài sản hoặc tính mạng, sức khỏe của bên thứ ba và chi phí pháp lý liên quan. Điều này có nghĩa là DNBH chỉ bồi thường có giới hạn cho NĐBH, chỉ BH theo một mức giới hạn trách nhiệm nhất định mà NĐBH phải đăng ký với DNBH khi tham gia BH. Ngoài việc bồi thường những thiệt hại do vi phạm trách nhiệm nghề 11 nghiệp của NĐBH gây ra đối với bên thứ ba ra, DNBH còn chi trả những chi phí pháp lý liên quan như chi phí trong quá trình kiện tụng, chi phí y tế, chi phí phòng ngừa hạn chế tổn thất,… - Thứ hai, BHTN nghề nghiệp có xu hướng bảo vệ khách hàng khỏi những khiếu nại của bên thứ ba - bên không liên quan đến HĐBH và việc chi trả tổn thất cũng không phải dành cho NĐBH mà cho người bị thiệt hại, không phải là một bên của hợp đồng. Trách nhiệm của DNBH chỉ phát sinh khi có khiếu nại, chỉ khi người thứ ba có dấu hiệu khiếu nại hoặc đã khiếu nại thì DNBH mới vào cuộc. - Thứ ba, cơ sở xác định trách nhiệm bảo hiểm: + Phải là hành động bất cẩn, lỗi hay sai sót: Nếu DNBH chứng minh được rằng người tham gia BH cố ý gây tổn thất thì NĐBH sẽ không được bồi thường, và NĐBH phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. Nhưng thường thì khi xảy ra sự cố, cơ quan công an sẽ vào cuộc đầu tiên để xem các tình tiết có liên quan đến trách nhiệm hình sự không. Nếu không có dấu hiệu hình sự thì cơ quan BH mới vào cuộc, và trách nhiệm của cơ quan BH lúc này là xác định tổn thất có phải do rủi ro được BH gây ra không, và phải là hành động bất cẩn, lỗi hay sai sót của NĐBH thì cơ quan BH mới bồi thường. + Phải xảy ra trong khi cung cấp dịch vụ chuyên môn: BHTN nghề nghiệp bảo vệ trách nhiệm pháp lý của các nhà chuyên môn khi cung cấp dịch vụ chuyên môn. Nếu như rủi ro gây ra tổn thất không thuộc phạm vi BH, không phải xảy ra trong quá trình thực hiện công việc chuyên môn nghề nghiệp thì DNBH sẽ không có trách nhiệm bồi thường. Nếu tổn thất như vậy xảy ra nó sẽ nằm trong phạm vi BH của sản phẩm BH khác, ví dụ như một bác sỹ đã mua BHTN nghề nghiệp, đâm vào một người đi đường gây tai nạn. Khi đó DN bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp sẽ không bồi 12 thường mà nó thuộc phạm vi của “BHTNDS đối với người thứ ba”. + Phải hành động trong phạm vi ranh giới của nghề chuyên môn nêu trong Giấy yêu cầu BH: khi tham gia BH, nhà chuyên môn phải đăng ký với DNBH những rủi ro được BH, và ghi trong Giấy yêu cầu BH. Tổn thất xảy ra trong khi cung cấp dịch vụ chuyên môn nhưng không đăng ký trong Giấy yêu cầu BH thì cũng không được bồi thường. Ví dụ như một bác sỹ chỉ yêu cầu BH trách nhiệm pháp lý phát sinh khi cung cấp dịch vụ phẫu thuật, khi xảy ra rủi ro liên quan đến việc bác sỹ kê nhầm thuốc cho bệnh nhân không phẫu thuật thì bác sỹ đó tự chịu trách nhiệm về mình. + Phải xuất phát từ một bên thứ ba không có liên quan: DNBH sẽ không bồi thường nếu đối tượng bị tổn thất chính là nhà chuyên môn hay chính là người được BH và nhân viên của họ. + Trên cơ sở khiếu nại phát sinh: nghĩa là nếu gây ra tổn thất nhưng nạn nhân không khiếu nại hoặc hai bên giải quyết bằng cách riêng không phải là khiếu nại thì DNBH sẽ không có liên quan. Đây chính là điểm đặc biệt của các sản phẩm BHTN. Một khi xảy ra khiếu nại thì NĐBH phải thông báo ngay cho DNBH để DNBH thực hiện các biện pháp nghiệp vụ bảo vệ quyền lợi của khách hàng. + Trong thời hạn hồi tố: tức là, nếu tổn thất xảy ra đối với bên thứ ba phát sinh trước thời điểm bắt đầu hiệu lực hồi tố thì khiếu nại liên quan sẽ không thuộc phạm vi BH. - Thứ tư, những điểm loại trừ điển hình: + Những trách nhiệm do chấp nhận thực hiện các công việc chuyên môn một cách không phù hợp với những tiêu chuẩn nghề 13 nghiệp hợp lý được chấp thuận (ví dụ, công việc cần một tháng là hợp lý lại làm trong hai tuần). Hay tiêu chuẩn thiết kế căn nhà là phải chịu được chấn động 7 độ nhưng khi có chấn động 3 độ đã đổ rồi thì đây hoàn toàn là trách nhiệm của người thiết kế. + Các công việc thực hiện trong các lĩnh vực ngoài phạm vi lĩnh vực chuyên môn. + Các loại tiền phạt: khi NĐBH mắc lỗi thì DNBH chỉ BH trách nhiệm của NĐBH đối với tổn thất gây ra bởi rủi ro được BH cho bên thứ ba, còn các khoản tiền phạt thì NĐBH phải tự gánh chịu. * Chú ý một số khái niệm đặc biệt trong BHTN nghề nghiệp - Sơ xuất, bất cẩn: được hiểu là NĐBH hoặc nhân viên của NĐBH đã không thực hiện kỹ năng và sự cẩn trọng cần thiết trong khi thao tác nghiệp vụ hoặc cung cấp tư vấn mà pháp luật hay các quy định nghề nghiệp yêu cầu dẫn đến thiệt hại cho bên khác mà họ có trách nhiệm bồi thường theo pháp luật. Hiện nay ở nhiều nước như Anh, Hoa Kỳ, Newzeland, Australia, Canada, Hongkong,…áp dụng hệ thống Westminster về sơ xuất và bất cẩn. Theo đó, sơ xuất và bất cẩn được hiểu là sai phạm dân sự phải bồi thường, tức là, khi một người khác bị thiệt hại do lỗi của bạn thì theo quy định của pháp luật bạn phải có trách nhiệm bồi thường cho họ  đây được coi là cơ sở của BHTN nói chung và BHTN nghề nghiệp nói riêng. - Thời hạn hồi tố: ngày hồi tố là thời điểm bắt đầu hiệu lực hồi tố. Quy định về thời hạn hồi tố có nghĩa là: nếu tổn thất xảy ra đối với bên thứ ba phát sinh trước thời điểm bắt đầu hiệu lực hồi tố thì khiếu nại liên quan sẽ không thuộc phạm vi BH. Một tổn thất chỉ có thể được xem xét bồi thường khi nó xảy ra sau thời điểm bắt đầu hiệu lực hồi tố và trước thời điểm kết thúc thời hạn BH. Đồng thời khiếu nại liên quan phải được lập trong thời hạn BH (có thể mở rộng cho 36 tháng tiếp theo kể từ ngày HĐBH kết thúc với điều kiện là thông báo về sự cố có thể dẫn đến khiếu 14 nại phải được gửi cho NBH trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc thời hạn BH). Cách thức quy định ngày hồi tố tùy thuộc vào 2 trường hợp sau: + BH có thời hạn BH theo năm: không áp dụng ngày hồi tố khi ký hợp đồng năm đầu tiên hoặc đã ký trước đấy nhưng gián đoạn. Trong những năm tiếp theo, đối với khách hàng tái tục hợp đồng và có thời gian tham gia BH liên tục, thời gian hồi tố được phép tính từ ngày bắt đầu thời hạn BH của đơn đầu tiên (thường là 3 năm trước đó), không hồi tố cho những thỏa thuận mới không thuộc phạm vi BH trước đó hoặc có mức trách nhiệm thấp hơn. + BH có thời hạn BH theo dự án: chỉ hồi tố cho những hợp đồng khi không có tổn thất hoặc tổn thất tiềm tàng được biết đến cho đến khi HĐBH có hiệu lực. Như vậy, NĐBH phải chú ý thực hiện nghĩa vụ của mình trong trường hợp phát hiện tổn thất, cụ thể: + Trong thời hạn sớm nhất có thể được, nhưng trong mọi trường hợp không được chậm hơn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn BH ghi trong giấy chứng nhận BH/ phụ lục hợp đồng, NĐBH phải gửi thông báo bằng văn bản cho NBH hoặc người đại diện được ủy quyền của NBH với đầy đủ thông tin về thời gian, địa điểm và tình huống phát sinh tổn thất, tên và địa chỉ của những người bị thương và của nhân chứng nếu có. + Gửi ngay cho NBH mọi thư yêu cầu, thông báo, trát triệu tập hoặc các yêu cầu khác mà NĐBH hoặc đại diện của họ đã nhận nếu có khiếu nại phát sinh hay khiếu kiện chống lại NĐBH. NĐBH hay đại diện của họ không được thừa nhận, hứa hẹn hoặc chi trả bất kỳ khoản tiền nào nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của NBH. NBH có quyền đứng tên NĐBH tiến hành bào chữa hoặc giải quyết bất kỳ khiếu nại nào hoặc vì lợi ích của chính mình thay mặt NĐBH theo đuổi bất kỳ khiếu kiện nào và 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan