GVHD: Th.S Nguyeãn Thò Myõ Höông
SVTH: Ñaëng Thanh Phuùc
MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................1
I.
Giới thiệu về công ty......................................................................................3
1. Giới thiệu về Honda toàn cầu..............................................................................3
a. Vài nét về Honda toàn cầu.......................................................................3
c.
Lịch sử hình thành...................................................................................4
2. Honda ô tô Việt Nam............................................................................................6
3. Đại lý Honda Ôtô Đà Nẵng..................................................................................7
a. Giới thiệu..................................................................................................7
b. Ngành, nghề kinh doanh..........................................................................8
c.
II.
Trách nhiệm với Honda Ôtô Việt Nam....................................................8
Cấu trúc tổ chức:...........................................................................................9
1. Cấu trúc tổ chức:..................................................................................................9
2. Các nguồn lực khác của công ty........................................................................11
a. Vốn điều lệ..............................................................................................11
b. Con người...............................................................................................11
c.
III.
Công nghệ...............................................................................................12
Môi trường kinh doanh của công ty...........................................................14
1. Môi trường vĩ mô................................................................................................14
a. Môi trường kinh tế.............................................................................................14
b. Môi trường chính trị...........................................................................................18
c. Môi trường tự nhiên...........................................................................................20
d. Môi trường nhân khẩu học................................................................................21
e. Môi trường công nghệ........................................................................................22
f. Môi trường văn hóa – xã hội.............................................................................23
Baùo caùo thöïc taäp
Trang 1
GVHD: Th.S Nguyeãn Thò Myõ Höông
SVTH: Ñaëng Thanh Phuùc
2. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh..................................................................24
a. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.................................................................24
b. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp............................................25
c.
Đối thủ cạnh tranh trong nghành..........................................................26
d. Nguy cơ từ sản phẩm thay thế................................................................29
e.
IV.
Năng lực thương lượng của người mua................................................29
Kết quả kinh doanh hiện tại của công ty....................................................30
1. Phân tích tình hình hoạt động của phòng kinh doanh từ năm 2008 đến 2010.....30
V.
Phòng kinh doanh.......................................................................................35
1. Sơ đồ tổ chức......................................................................................................35
2. Chức năng...........................................................................................................35
3. Nhiệm vụ.............................................................................................................36
VI.
Nhân viên tư vấn sản phẩm........................................................................36
1. Mô tả công việc..................................................................................................36
2. Công việc làm hằng ngày...................................................................................36
VII. Chi tiết công việc và nhiệm vụ tại vị trí thực tập...........................................38
VIII. Thực trạng bán hàng và một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng tại
Công ty Honda ô tô Đà Nẵng.......................................................................................39
1. Thực trạng hoạt động bán hàng tại công ty.......................................................39
2. Đánh giá thực trạng bán hàng của Công ty........................................................43
3. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng tại Công ty Honda Ô tô Đà
Nẵng...........................................................................................................................44
I. Giới thiệu về công ty
Baùo caùo thöïc taäp
Trang 2
GVHD: Th.S Nguyeãn Thò Myõ Höông
SVTH: Ñaëng Thanh Phuùc
1. Giới thiệu về Honda toàn cầu
a. Vài nét về Honda toàn cầu
Trụ sở chính: 2-1-1 Minami Aoyama, Minato-ku Tokyo 107-8556, Japan.
Website: www.world.honda.com
Honda là nhà sản xuất động cơ lớn nhất thế giới với số lượng hơn 14 triệu
chiếc mỗi năm. Từ năm 2004 hãng bắt đầu chế tạo mô tơ chạy diesel vừa êm vừa
không cần bộ lọc nhằm đáp ứng tiêu chuẩn không gây ô nhiễm môi trường. Có thể
nói nền tảng của sự thành công của Honda chính là sản phẩm xe máy mà công ty
đang sản xuất và cung cấp cho thị trường.
Hãng Honda đóng trụ sở tại Tokyo và có niêm yết trên các thị trường chứng
khoán Tokyo, New York, Luân Đôn, Paris, Hãng Honda Hoa Kỳ đóng tại Torrance,
California (Hoa Kỳ). Honda Canada đóng vùng Scarborough của Toronto, Ontario
và dời về trụ sở mới tại Richmond Hill, Ontario năm 2008
b. Sứ mệnh và viễn cảnh của công ty
Sứ mệnh
Với việc duy trì quan điểm toàn cầu, Honda cung cấp những sản phẩm có chất
lượng tốt nhất, giá cả phải chăng, nhằm làm thỏa mãn khách hàng trên toàn thế giới.
-
Luôn vươn lên bằng tham vọng và sức trẻ
-
Tôn trọng triết lý đúng đắn, nuôi dưỡng những ý tưởng mới và sử dụng thời
gian một cách hiệu quả
-
Yêu công việc và khuyến khích giao tiếp cởi mở
-
Quy trình công việc hài hòa
-
Ý thức được giá trị của nghiên cứu và nỗ lực.
Tầm nhìn
Phát triển một triết lý được xây dựng dựa trên kinh nghiệm của một kỹ sư thực
tế, Soichiro Honda đã tạo ra một văn hóa doanh nghiệp mà tiếp tục làm việc hướng
tới mục tiêu của mình - không có gì ít hơn là trở thành và giữ vững nhà sản xuất
Moto tốt nhất thế giới - sau ngày hoạt động của riêng anh. Tuyên bố tầm nhìn của
công ty là như người sáng lập ra chính mình, hết sức thiết thực.
Baùo caùo thöïc taäp
Trang 3
GVHD: Th.S Nguyeãn Thò Myõ Höông
SVTH: Ñaëng Thanh Phuùc
- Chất lượng trong tất cả các công việc – học hỏi, suy nghĩ, phân tích, đánh giá
và cải thiện
-
Sản phẩm đáng tin cậy – về thời gian, với sự xuất sắc và nhất quán
-
Giao tiếp tốt hơn - lắng nghe, hỏi và nói lên
c. Lịch sử hình thành
Công ty Honda được thành lập ngày 24 tháng 9 năm 1948. Ông Soichiro
Honda đã nhân cơ hội nước Nhật có nhu cầu đi lại nhiều, cho dù nền kinh tế Nhật
vốn bị hủy hoại sau thế chiến thứ hai lúc ấy rất thiếu thốn nhiên liệu và tiền bạc, để
thành lập công ty. Công ty đã gắn động cơ vào xe đạp tạo ra một phương tiện đi lại
hiệu quả và rẻ tiền.
Sau chiến tranh, cơ sở sản xuất pít-tông của Honda gần như bị phá hủy.
Soichiro Honda lập một công ty mới mà tiếng Nhật gọi là "Công ty trách nhiệm hữu
hạn nghiên cứu Honda". Cơ sở đầu tiên của công ty có cái tên phô trương này thật
ra chỉ là một nhà xưởng bình thường làm bằng gỗ và cũng là nơi ông Honda cùng
cộng sự gắn động cơ cho xe đạp. Điều thú vị là cái tên công ty theo tiếng Nhật này
vẫn được giữ đến nay để vinh danh nỗ lực của Soichiro Honda.
Honda bắt đầu sản xuất từ xe máy tới xe tay ga. Soichiro Honda nhanh chóng
phục hồi lại công ty sau những thua lỗ trong thời chiến. Cuối thập niên 1960, Honda
chiếm lĩnh thị trường xe máy thế giới. Đến thập niên 1970 công ty trở thành nhà sản
xuất xe máy lớn nhất thế giới và từ đó đến nay chưa bao giờ để mất danh hiệu này.
Hãng bắt đầu sản xuất xe hơi vào năm 1960 với dự định dành cho thị trường
Nhật Bản là chủ yếu. Dù đã tham dự nhiều cuộc đua xe máy quốc tế nhưng xe hơi
của hãng vẫn rất khó bán được ở Mỹ. Vì xe được thiết kế cho người tiêu dùng Nhật
nên nó không thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng Mỹ.
Honda rồi cũng có chân trong thị trường xe hơi Mỹ vào năm 1972 khi giới họ
thiệu xe Civic - lớn hơn những kiểu xe trước đó nhưng vẫn nhỏ hơn những loại xe
theo tiêu chuẩn Mỹ - trong khi cuộc khủng hoảng kinh tế những năm 70 ảnh hưởng
đến nền kinh tế trên toàn thế giới. Luật mới về chất thải ở Mỹ yêu cầu các nhà sản
xuất xe hơi Mỹ phải gắn thêm bộ phận chuyển đổi chất xúc tác đắt tiền vào hệ thống
xả, điều này làm giá xe tăng. Tuy nhiên khi Honda giới thiệu chiếc Civic đời 1975
Baùo caùo thöïc taäp
Trang 4
GVHD: Th.S Nguyeãn Thò Myõ Höông
SVTH: Ñaëng Thanh Phuùc
với động cơ CVCC (Compound Vortex Controlled Combustion), động cơ này đáp
ứng được yêu cầu về khí thải, nên nó không cần lắp bộ phận xúc tác khí thải nữa,
đây chính là yếu tố cạnh tranh của Honda Civic.
Năm 1976, xe Accord ngay lập tức được mọi người biết đến với đặc điểm tốn
ít năng lượng và dễ lái. Honda đã tìm được chỗ đứng ở Mỹ. Năm 1982, Honda là
nhà sản xuất ôtô Nhật Bản đầu tiên xây dựng nhà máy sản xuất xe hơi ở Mỹ, bắt
đầu với nhà máy sản xuất xe Accord ở Marysville. Đến nay, hãng đã có bốn nhà
máy sản xuất xe ở Ohio: 2 ở Marysville (nhà máy tự động Marysville và nhà máy
sản xuất xe gắn máy Marysville), Anna, và Đông Liberty. Hãng còn có các nhà máy
ở Lincoln, Alabama (Honda Manufacturing of Alabama), và Timmonsville, Nam
Carolina, và gần đây (2006) Honda đã mở một nhà máy mới ở Tallapoosa, Georgia.
Honda mở rộng thêm sau khi có thị phần ở Marysville, Ohio, và cơ sở nghiên cứu
và phát triển ở Raymond, Ohio. Bộ phận quản lý của Honda Bắc Mỹ đặt ở
Torrance, California. Honda Canada và các xe Civic bán cho Mỹ có nhà máy sản
xuất ở Alliston, Ontario từ năm 1985. Ngày 27/6/2006, Honda thông báo đang mở
thêm một cơ sở sản xuất ở Bắc Mỹ, đặt ở Greensburg, Indiana. Nhà máy này dự
kiến sẽ hoàn thành vào năm 2008.
Honda là nhà sản xuất tự động đầu tiên của Nhật giới thiệu nhiều dòng xe sang
trọng riêng biệt. Dòng xe Acura ra đời vào năm 1986 đã tạo nên nhiều kiểu xe
Honda mạnh hơn và mang tính thể thao hơn so với những loại xe Honda khác.
Năm 1989 Honda đã đưa hệ thống VTEC động cơ pít-tông tự động vào sản
xuất, hệ thống này đã làm tăng năng suất và hiệu suất động cơ đồng thời giúp động
cơ vận hành với vận tốc lớn hơn. Một trong những động cơ mới này dùng tốt cho xe
chở khách, nó hoạt động dựa trên giả thuyết điều chỉnh từ một động cơ vận hành ở 2
chế độ khác nhau tùy thuộc vào trọng tải. Đối với người lái xe thường thì dùng thùy
"cam" ngắn hơn sẽ làm tăng năng suất động cơ. "Cam vận hành mạnh trong thời
gian dài được gắn vào khi động cơ RPM tăng đến mức quy định làm tăng năng suất
khi tăng tốc.
Cho kiểu xe năm 2007, Honda dự định tăng độ an toàn của xe bằng cách thêm
vào các bộ phận tiêu chuẩn đối với tất cả các loại xe Honda ở Bắc Mỹ (ngoại trừ
Baùo caùo thöïc taäp
Trang 5
GVHD: Th.S Nguyeãn Thò Myõ Höông
SVTH: Ñaëng Thanh Phuùc
loại xe Insight và S2000 sẽ không có túi khí bên cạnh cửa) như túi khí ở các ghế
trước, túi khí bên cạnh, và bộ chống khóa cho thắng. (1*)
2. Honda ô tô Việt Nam
a.
Công ty Honda Việt Nam (HVN) là công ty liên doanh gồm 03 đối tác:
- Công ty Honda Motor (Nhật Bản – 42%)
- Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan – 28%)
- Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam – 30%)
b. Giấy phép đầu tư: Số 1521/ GP ngày 22 tháng 3 năm 1996: Sản xuất lắp ráp
xe máy. Đến ngày 15 tháng 3 năm 2005, Công ty Honda Việt Nam nhận được Giấy
phép đầu tư điều chỉnh số 1521/GPĐC, bổ sung chức năng sản xuất lắp ráp ô tô.
c. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và lắp ráp xe máy và phụ tùng xe máy
nhãn hiệu Honda ; Sản xuất và lắp ráp ô tô dưới 9 chỗ ngồi.
- Vốn pháp định: 62.900.000 USD (theo Giấy phép Đầu tư)
- Vốn đầu tư: 209.252.000 USD (theo Giấy phép Đầu tư)
- Diện tích: 219.000 m2
- Lao động: 3.000 người (tính đến tháng 7 năm 2006) (2*)
Cho đến nay, Honda ô tô đã có 9 đại lý chính thức trên thị trường Việt Nam:
1. Honda Ô tô Giải Phóng
2. Honda Ô tô Tây Hồ
3. Honda Ô tô Mỹ Đình
4. Honda Ô tô Cộng Hòa
5. Honda Ô tô Kim Thanh
6. Honda Ô tô Đà Nẵng
7. Honda Ô tô Vinh
8. Honda Ô tô Biên Hòa
9. Honda Ô tô Hải Phòng
3. Đại lý Honda Ôtô Đà Nẵng
a. Giới thiệu
Baùo caùo thöïc taäp
Trang 6
GVHD: Th.S Nguyeãn Thò Myõ Höông
SVTH: Ñaëng Thanh Phuùc
Ngày 19 tháng 10 năm 2007, cùng với Công ty Cổ phần Ôtô Vận Hội mới,
Honda Việt Nam đã khánh thành đại lý ô tô đầu tiên của mình tại khu vực miền
Trung Việt Nam – Honda Ôtô Đà Nẵng, nâng tổng số đại lý ô tô của Honda Việt
Nam đi vào hoạt động lên 5 đại lý. Với số lượng đơn đặt hàng của khách hàng cho
xe Honda Civic ngày càng tăng, việc Đại lý Honda Ôtô Đà Nẵng đi vào hoạt động
sẽ góp phần mang đến cho khách hàng dịch vụ bán hàng và sau bán hàng nhanh
chóng và thuận tiện hơn, đặc biệt là tại khu vực miền Trung.
Nằm ngay trung tâm thành Phố Đà Nẵng, Honda Ôtô Đà Nẵng đã được hoàn
thành sau khoảng 7 tháng khẩn trương xây dựng với tổng diện tích sử dụng trên
4.500m2 bao gồm các khu vực chính, như phòng trưng bày xe mới, khu vực tiện ích
phục vụ khách hàng, khu vực xưởng dịch vụ, khu vực văn phòng, phòng đào tạo,
kho xe mới v.v.
Cũng giống như tất cả các đại lý ô tô khác của Honda, Đại lý Honda Ôtô Đà
Nẵng được trang bị đầy đủ các trang thiết bị tiên tiến, hiện đại nhất, phù hợp với
những yêu cầu và tiêu chuẩn của Honda toàn cầu. Tại đây, khách hàng có thể hài
lòng với các dịch vụ đạt tiêu chuẩn 5S của Honda Việt Nam, bao gồm bán hàng
(Sales), bảo hành bảo dưỡng (Service), cung cấp phụ tùng Honda chính hiệu
(Genuine Spare-parts), hướng dẫn lái xe an toàn (Safety Driving) và hoạt động đóng
góp xã hội (Social contributions).
Đặc biệt, xác định yếu tố con người là nhân tố quyết định chất lượng phục vụ
khách hàng, Honda Ôtô Đà Nẵng đã xây dựng một đội ngũ nhân viên tư vấn khách
hàng và kỹ thuật viên giàu nhiệt huyết, có trình độ cao và được đào tạo bài bản bởi
các chuyên gia hàng đầu của Honda Việt Nam và Honda Nhật Bản. Các dịch vụ bán
hàng và sau bán hàng của Honda Ôtô Đà Nẵng sẽ luôn tuân thủ những quy chuẩn
quốc tế chuyên nghiệp nhất, luôn hướng đến quyền lợi và sự hài lòng của khách
hàng nhằm nâng cao uy tín của Honda Ôtô Đà Nẵng nói riêng và hệ thống đại lý ô
tô của Honda trên toàn quốc nói chung.
Thông tin cơ bản về Đại lý Honda Ôtô Đà Nẵng
Địa chỉ: Lô A11 Đường 2/9 Quận hải Châu - TP Đà Nẵng
Điện thoại: 0511 788888 Fax: 0511 641886
Baùo caùo thöïc taäp
(3*)
Trang 7
GVHD: Th.S Nguyeãn Thò Myõ Höông
b. Ngành, nghề kinh doanh
- Mua bán xe ôtô các loại, xe rơ móc
SVTH: Ñaëng Thanh Phuùc
-
Mua bán phụ tùng xe và các bộ phận phụ trợ của xe có động cơ.
-
Mua bán các chất bôi trơn, làm sạch động cơ
-
Dịch vụ sữa chữa, bảo dưỡng xe ô tô các loại.
-
Dịch vụ cứu hộ đường bộ
c. Trách nhiệm với Honda Ôtô Việt Nam
Cũng giống như tất cả các đại lý Ôtô khác của Honda, Đại lý Honda Ôtô Đà
Nẵng phải tuân theo tiêu chuẩn về tổng diện tích sử dụng tối thiểu 35m x 100m x
16m (Honda Ôtô Đà Nẵng sử dụng trên 4.500m 2 bao gồm các khu vực chính, như
phòng trưng bày xe mới, khu vực tiện ích phục vụ khách hàng, khu vực xưởng dịch
vụ, khu vực văn phòng, phòng đào tạo, kho xe mới v.v). Được trang thiết bị tiên
tiến, hiện đại nhất phù hợp với yêu cầu và tiêu chuẩn của Honda toàn cầu. Các dịch
vụ bán hàng và sau bán hàng của Honda Ôtô Đà Nẵng luôn tuân thủ những quy
chuẩn quốc tế chuyên nghiệp nhất, hướng đến quyền lợi và sự hài lòng của khách
hàng nhằm nâng cao uy tín của Honda Ôtô Đà Nẵng nói riêng và hệ thống đại lý ô
tô của Honda trên toàn quốc nói chung.
Đặc biệt, Honda Ôtô Đà Nẵng tham gia chương trình “Kiểm tra xe miễn phí”
(Health Check Campaign) do Honda Việt Nam thực hiện cùng các đại lý ôtô Honda
trên cả nước nhằm tạo điều kiện cho các khách hàng có thể chăm sóc chiếc xe của
mình sau một thời gian sử dụng. Tại đây, khách hàng sẽ được phục vụ theo tiêu
chuẩn 5S của Honda Việt Nam, bao gồm bán hàng (Sales), bảo hành bảo dưỡng
(Service), cung cấp phụ tùng Honda chính hiệu (Genuine Spare-parts), hướng dẫn
lái xe an toàn (Safety Driving) và hoạt động đóng góp xã hội (Social contributions).
Xác định yếu tố con người là nhân tố quyết định chất lượng phục vụ khách
hàng, Honda Ôtô Đà Nẵng đã xây dựng một đội ngũ nhân viên tư vấn khách hàng
và kỹ thuật viên giàu nhiệt huyết, có trình độ cao và được đào tạo bài bản bởi các
chuyên gia hàng đầu của Honda Việt Nam và Honda Nhật Bản. Kể từ khi Honda
Việt Nam chính thức giới thiệu xe Honda Civic trên thị trường Việt Nam tháng 8
năm 2006, cho đến nay, các đại lý ô tô Honda đã giao khoảng 18.000 xe gồm Civic
và CR-V với chất lượng Honda toàn cầu, công nghệ tiên tiến và tính năng an toàn
Baùo caùo thöïc taäp
Trang 8
GVHD: Th.S Nguyeãn Thò Myõ Höông
SVTH: Ñaëng Thanh Phuùc
vượt trội cùng các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng chu đáo hướng tới khách hàng
Việt Nam, liên tục giữ vị trí dẫn đầu trong phân khúc của mình. Thông qua những
trang thiết bị hiện đại cùng hệ thống dịch vụ tốt nhất, Honda Việt Nam cam kết sẽ
thiết lập chuẩn mực mới về chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ sau bán hàng đối
với tất cả các khách hàng Ôtô tại Việt Nam
Trong năm 2010, Honda Việt Nam đã đạt hạng Nhất năm thứ hai liên tiếp về
“Chỉ số hài lòng của khách hàng về Bán hàng” (Sale Satisfaction Index - SSI) và
hạng Nhì về Chỉ số hài lòng của khách hàng về Dịch vụ (Customer Satisfaction
Index - CSI) trong cuộc khảo sát về sự hài lòng của khách hàng được tiến hành bởi
JD Power.
Tóm lại, hầu hết tất cả các hoạt động bán, bảo hành, dịch vụ, các chương trình
khuyến mãi của Honda Ôtô Đà Nẵng đều phải tuân theo chính sách của Honda Việt Nam.
II. Cấu trúc tổ chức:
1. Cấu trúc tổ chức:
Baùo caùo thöïc taäp
Trang 9
GVHD: Th.S Nguyeãn Thò Myõ Höông
SVTH: Ñaëng Thanh Phuùc
TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐÀO HOÀI BĂC
PHONG CS/CR
HÀNH CHINH
DỊCH VỤ
KINH DOANH
GIÁM ĐỐC KINH DOANH
TP. HÀNH CHINH
Giám đốc DV
TRƯỞNG PHONG KINH DOANH
KẾ TOÁN
Hành Chính / Nhân sự
Lễ Tân
Tư vấn Sản phẩm
HC / Nhân sự
Quản lý bán hàng
Hệ Thống
IT
TRƯỞNG PHONG KẾ TOÁN
Lái xe / bảo trị nhà xưởng
Lái xe thử
Quản lý tồn kho
LÁI THỬ XE
Lái xe
Bảo trì nhà xưởng
NHOM TƯ VÂN SAN PHÂM 1
Kế Toán tổng Hợp
QUAN ĐỐC / CỐ VÂN DỊCH VỤ
PHỤ TÙNG
NHÂN VINN TVSP
NHÂN VINN TVSP
Quản đốc
Kế Toán ngân hàng
HÀNH CHINH
DỊCH VỤ
Cố vấn DV
Thu ngân / Thủ quỹ
KỸ THUẬT VINN
NHOM TƯ VÂN SAN PHÂM 2
SỬA CHỮA CHUNG
NHÂN VINN TVSP
Baùo caùo thöïc taäp
SƠN / THÂN VO
NHÂN VINN TVSP
SỬA CHỮA CHUNG / FI
SỮA CHỮA NHANH / PDI
SƠN
Trang 10
THÂN VO
RỬA XE
GVHD: Th.S Nguyeãn Thò Myõ Höông
SVTH: Ñaëng Thanh Phuùc
2. Các nguồn lực khác của công ty
a. Vốn điều lệ
-
Vốn điều lệ: 10,000,000,000 đồng – mười tỷ đồng
-
Mệnh giá cổ phần: 100,000 đồng
-
Số cổ phần: 100,000 đồng
-
Người đại diện theo pháp luật
+ Họ và tên: Đào Hoài Bắc
+ Chức danh: Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc
b. Con người
Các bộ phận chính trong công ty bao gồm:
- Phòng kinh doanh
-
Phòng nhân sự
-
Phòng hành chính tổng hợp
-
Bộ phận dịch vụ
-
Phòng CR
-
Bảo vệ và lao công
Các phòng ban được phân công nhiệm vụ chặt chẽ, bên cạnh việc hoàn thành
nhiệm vụ của mình, các phòng ban phối hợp nhịp nhàng nhằm hoàn thành nhiệm vụ
chung là đảm bảo cho khách hàng được phục vụ tốt nhất khi đến với showroom
Hiện tại, tổng số nhân viên của công ty là 75 người. Xác định yếu tố con người
là nhân tố quyết định chất lượng phục vụ khách hàng, Honda Ôtô Đà Nẵng đã xây
dựng một đội ngũ nhân viên một đội ngũ nhân viên tư vấn sản phẩm và kỹ thuật viên
giàu nhiệt huyết, có trình độ cao được tuyển chọn khắt khe từ trường Đại Học Kinh Tế
và Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng. Sau đó họ được đào tạo bài bản bởi các chuyên gia
hàng đầu của Honda Việt Nam và Honda Nhật Bản, mong muốn có thể mang đến cho
khách hàng những dịch vụ, sản phẩm tốt nhất vượt trên sự mong đợi của khách hàng.
Các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng của Honda Ôtô Đà Nẵng luôn tuân thủ
những quy chuẩn quốc tế chuyên nghiệp nhất, luôn hướng đến quyền lợi và sự hài
lòng của khách hàng nhằm nâng cao uy tín của Honda Ôtô Đà Nẵng nói riêng và hệ
thống đại lý ô tô của Honda trên toàn quốc nói chung.
Baùo caùo thöïc taäp
Trang 11
GVHD: Th.S Nguyeãn Thò Myõ Höông
SVTH: Ñaëng Thanh Phuùc
Ngoài ra, Honda ô tô Đà Nẵng xây dựng một môi trường làm việc độc lập, mỗi
nhân viên là một vệ tinh cùng hướng đến mục tiêu chung của tổ chức. Tại Honda, mỗi
cá nhân đều có nhiệm vụ riêng và phân công công việc rõ ràng. Như đối với nhân viên
kinh doanh thì công việc càng mang tính độc lập khi từ khâu tìm kiếm khách hàng,
giới thiệu sản phẩm, bán xe, giao xe và chăm sóc khách hàng sau khi bán đều do cá
nhân đảm trách. Tính chuyên nghiệp được thể hiện ở việc mọi nhân viên đều phải tuân
thủ đúng nội quy công ty về nhiệm vụ công việc, thời gian… Bên cạnh đó, công ty
cũng tạo ra một môi trường làm việc gắn kết, thường xuyên tổ chức, tham gia các giải
thể thao của toàn công ty.
c. Công nghệ
Giới thiệu công nghệ i – VTEC của Honda
- Động cơ i-VTEC “Từ Sức mạnh tới Vận hành” được coi là bước cải tiến mới
cho động cơ xe hơi với sự cải tiến vượt trội cả về tính ưu việt và vận hành. Cuộc cách
mạng trong phát triển động cơ xe hơi được bắt đầu bởi Honda trên thị trường xe hơi
toàn cầu.
+ Hệ thống điều khiển van biến thiên VTEC(Variable Timing and Electronic Lift
Control) của Honda là một trong những công nghệ tiên tiến nhằm tối ưu hóa hiệu quả
của động cơ. VTEC sẽ điều khiển các thông số của van nạp, xả hoặc cả hai sao cho
hòa khí đi vào buồng đốt hay khí xả đi ra một cách thích hợp nhất.
+ Do tính chất của hòa khí và sau khi cháy mà 3 thông số thời điểm, độ nâng và
thời gian mở của các van ở vòng tua thấp và vòng tua cao rất khác nhau. Thông
thường, khi thiết kế động cơ, các kỹ sư phải lưu ý tới điều kiện làm việc của từng xe
và xác định chúng cần công suất và mô-men xoắn cực đại ở vòng tua nào. Nếu đặt
điều kiện hoạt động tối ưu của các van ở vòng tua thấp thì quá trình đốt nhiên liệu lại
không hiệu quả khi động cơ ở trạng thái vòng tua cao, khiến công suất chung của động
cơ bị giới hạn. Ngược lại, nếu đặt điều kiện tối ưu ở số vòng tua cao thì động cơ lại
hoạt động không tốt ở vòng tua thấp.
+ Từ những hạn chế đó, một ý tưởng được các kỹ sư đưa ra là tìm cách tác động
để thời điểm mở van, độ mở và khoảng thời gian mở biến thiên theo từng vòng tua
khác nhau sao cho chúng mở đúng lúc, khoảng mở và thời gian mở đủ để lấy đầy hòa
khí vào buồng đốt. Trên thực tế, điều chỉnh một cách hoàn toàn cả 3 thông số của van
là điều rất khó.
+ i-VTEC (chữ i lấy từ từ Intelligent) là công nghệ điều van biến thiên liên tục
trên van nạp ở các động cơ của Honda. Công nghệ này xuất hiện lần đầu tiên năm
Baùo caùo thöïc taäp
Trang 12
GVHD: Th.S Nguyeãn Thò Myõ Höông
SVTH: Ñaëng Thanh Phuùc
2001 trên mẫu K-series sử dụng 4 xi-lanh thẳng hàng. Khoảng mở và khoảng thời gian
mở vẫn được điều chỉnh theo hai chế độ vòng tua thấp và vòng tua cao như trên
VTEC. Tuy nhiên, ở i-VTEC, trục cam điều khiển van nạp có thể thay đổi một góc
trong khoảng từ 25 đến 50 độ (tùy thuộc vào cấu trúc động cơ) khi đang vận hành.
Các trạng thái của trục cam được máy tính điều khiển dựa trên các dữ liệu về tải trọng
xe và vòng tua máy. Tác dụng của i-VTEC là nâng mô-men xoắn của động cơ, đặc
biệt khi ở tốc độ vòng tua trung bình. Trên mẫu Civic bán tại Việt Nam, Honda trang
bị i-VTEC ở cả động cơ I4 trục cam kép DOHC và I4 trục cam đơn SOHC.
Lợi ích của công nghệ i-VTEC
- Nâng cao khả năng tiết kiệm nhiên liệu khi vận hành
+ Hai bộ cam điều khiển van được thiết kế tối ưu theo một cách hoàn toàn mới
Với công nghệ mới này, Honda đã đưa vào sử dụng loại cam công suất cao và tiết
kiệm nhiên liệu – có thể điều chỉnh thời gian đóng mở van một cách thông minh.
+ Khi tăng tốc và trong điều kiện trọng tải cao, bộ cam công suất cao giúp xe có
được khả năng vận hành vượt trội. Trong điều kiện lái xe với tốc độ vừa phải hoặc
trọng tải ổn định, bộ cam tiết kiệm nhiên liệu sẽ làm chậm lại quá trình đóng của van
nạp, sau đó mở rộng van bướm ga. Khi van bướm ga mở rộng, công suất động cơ sẽ
rất cao, tuy nhiên chỉ cần van nạp tạo ra một khoảng trễ một lượng hỗn hợp khí nhiên
liệu ngay lập tức bị đẩy ra khỏi khoang đốt giảm thiểu năng lượng thừa, chính điều đó
giúp tiết kiệm nhiên liệu.
+ Nhờ vào sự hoạt động đồng bộ của van nạp và van bướm ga, công suất động cơ
đạt mức tối đa vì giảm thiểu hao hụt khi bơm.
- Khí thải sạch
+ Bên cạnh việc nâng cao khả năng tiết kiệm nhiên liệu, động cơ mới này còn
thân thiện với môi trường hơn.
+ Động cơ i-VTEC mới sử dụng đồng hồ đo luồng khí và bộ cảm ứng luồng khí,
cùng với công nghệ điều khiển mới nhất nhằm đạt được sự kiểm soát tuyệt đối chính
xác đối với tỉ lệ khí và nhiên liệu.
+ Liên tục duy trì tỉ lệ khí nạp tối ưu đóng góp đáng kể vào việc nâng cao khả
năng đốt cháy và lượng khí thải sạch hơn.
+ Đồng thời, đầu xi lanh tích hợp mới được cải tiến và đường ống khí thải được
trang bị hai bộ biến đổi xúc tác định vị ngay sau đường ống.
Baùo caùo thöïc taäp
Trang 13
GVHD: Th.S Nguyeãn Thò Myõ Höông
SVTH: Ñaëng Thanh Phuùc
+ Ngoài ra, việc đốt nhiên liệu ở nhiệt độ cao trong bộ biến đổi xúc tác làm gia
tăng nhiệt độ một cách nhanh chóng giúp tối ưu hóa tính năng làm sạch ngay khi động
cơ khởi động.
Những cải tiến này giúp động cơ i-VTEC đạt được mức hiệu suất khí thải sạch
hàng đầu Thế giới.
- Nhẹ hơn và chắc chắn hơn.
+ Động cơ tiết kiệm nhiên liệu i-VTEC đã được cải tiến hơn nữa để giảm kích cỡ
dung lượng và trở nên phù hợp với hàng loạt loại xe.
+ Thanh cản phía trước được làm bằng nhôm giúp động cơ nhẹ hơn và êm hơn
khi vận hành. Các bộ phận ở phía đầu xe và các bộ phận khác được làm bằng nhựa
nhẹ.
+ Bộ cò mổ và các tay biên được làm bằng nhôm hợp kim làm giảm đáng kể khối
lượng ban đầu của những bộ phận chuyển động.
+ Việc giảm kích cỡ đã được tối ưu hóa trong từng chi tiết. Chẳng hạn, xích cam
ngắn hơn so với cam chuyền được sử dụng trong những động cơ truyền thống. Kết
quả là một bộ động cơ vừa nhẹ hơn, vừa ngắn hơn so với động cơ 1.7 lít thường
Ứng dụng những công nghệ mới trong động cơ i-VTEC, Honda luôn đi tiên
phong trong cuộc đua công nghệ mang đến cho bạn niềm đam mê cầm lái và cả những
đóng góp bảo vệ môi trường.
III. Môi trường kinh doanh của công ty
1. Môi trường vĩ mô
a. Môi trường kinh tế
Nhận định chung:
Ngày 11.01.2007 đánh dấu bước ngoặc phát triển của Việt Nam khi chính thức
trở thành thành viên 150 của WTO. Điều này đã đặt ra cả những cơ hội và thách thức
cho nền kinh tế nói chung và ngành công nghiệp ô tô Việt Nam nói riêng. Theo các
chuyên gia trong ngành, trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, Chính phủ sẽ
không bắt buộc các doanh nghiệp lắp ráp ô tô nội địa hóa nữa nhưng do sức ép cạnh
tranh với nhau ngày càng lớn, doanh nghiệp không muốn mất thị phần sẽ phải tìm
cách nâng tỷ lệ phụ tùng sản xuất trong nước nhằm hạ giá thành sản phẩm. Nhưng
Baùo caùo thöïc taäp
Trang 14
GVHD: Th.S Nguyeãn Thò Myõ Höông
SVTH: Ñaëng Thanh Phuùc
điều này chỉ thích hợp đối với những hãng xe đã có thị phần tương đối lớn. Thực tế
những năm qua, chúng ta đã dùng thuế để bảo hộ xe lắp ráp trong nước trong một thời
gian quá dài và với một mức thuế suất quá cao, làm cho giá xe ôtô ở VN thường đắt
gấp 2 đến 3 lần các nước trên thế giới và khu vực. Thuế nhập khẩu xe ôtô trong thời
gian qua đã gây khó khăn cho các DN vận tải trong đầu tư, mua sắm đổi mới phương
tiện, làm tăng chi phí vận tải, dẫn đến hạn chế cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập.
Xét 4 nhân tố quan trọng trong môi trường kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP:
Trong năm 2007, nền kinh tế nước ta đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vòng
10 năm qua (8,5%), bước qua năm 2008, tốc độ tăng trưởng kinh tế là 6.5%, và là
5.23% năm 2009 – là nước tăng trưởng cao thứ 2 trong APEC sau Trung Quốc. Năm
2010, dù kinh tế Việt Nam tăng trưởng 6,7%, nhưng nhiều nước châu Á khác tăng
trưởng mạnh hơn rất nhiều như Singapore trên 10%, Hàn Quốc, Ân Độ đều cao hơn.
Sự biến động mức độ tăng trưởng kinh tế trong nước là ít nhiều chịu sự tác động của
kinh tế thế giới. Lần thứ nhất là năm 2007 giá cả thị trường thế giới tăng cao, đặc biệt
là giá dầu; lần thứ hai là cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu năm 2009,
khủng hoảng nợ quốc gia năm 2010 ở Châu Âu. Tuy nhiên, Theo Ngân hàng thế giới
WB, Việt Nam là một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực
Đông Á Thái Bình Dương trước cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, và vẫn duy trì
được vị trí đó cả sau khủng hoảng. Báo cáo nhiệm kỳ của Chính phủ cũng cho biết,
năm 2010 thu nhập của dân cư tăng 35% so với năm 2006 (đã loại trừ yếu tố giá), đạt
khoảng 1.160 USD, do đó người tiêu dùng cũng dễ dàng hơn trong chi tiêu cho những
sản phẩm có giá trị như ô tô cũng như nhu cầu của người họ vẫn còn rất lớn trong
tương lai.
Baùo caùo thöïc taäp
Trang 15
GVHD: Th.S Nguyeãn Thò Myõ Höông
Mức lãi suất:
LOẠI LÃI SUẤT
LÃI SUẤT
SVTH: Ñaëng Thanh Phuùc
VĂN BẢN CĂN CỨ
ÁP DỤNG TỪ
MỨC LÃI SUẤT CAO
NHẤT CHO PHÉP TRONG
CÁC GIAO DỊCH
Lãi suất cơ bản
9%/năm
Quyết định số 2868/QĐ- 01/12/2010
NHNN
Không vượt 150% lãi
suất cơ bản
Lãi suất cơ bản
9%/năm
Quyết định số 2619/QĐ- 05/11/2010
NHNN
Không vượt 150% lãi
suất cơ bản
Lãi suất cơ bản
8%/năm
Quyết định số 2665/QĐ- 01/12/2009
NHNN
Không vượt 150% lãi
suất cơ bản
Lãi suất cơ bản
7%/năm
Quyết định số 1811/QĐ- 01/08/2009
NHNN
Không vượt 150% lãi
suất cơ bản
Lãi suất cơ bản
7%/năm
Quyết định số 172/QĐ- 01/02/2009
NHNN ngày 23/1/2009
Không vượt 150% lãi
suất cơ bản
Lãi suất cơ bản
8,5%/năm
Quyết định số 3161QĐ- 22/12/2008
NHNN ngày 19/12/2008
Không vượt 150% lãi
suất cơ bản
Lãi suất cơ bản
10%/năm
Quyết định số 2948/QĐ- 5/12/2008
NHNN ngày 03 /
12/2008
Không vượt 150% lãi
suất cơ bản
Lãi suất cơ bản
11%/năm
Quyết định số 2809/QĐ- 21/11/2008
NHNN ngày 20/11/2008
Không vượt 150% lãi
suất cơ bản
Lãi suất cơ bản
12%/năm
Quyết định số 2559/QĐ- 05/11/2008
NHNN ngày 03/11/2008
Không vượt 150% lãi
suất cơ bản
Lãi suất cơ bản
13%/năm
Quyết định số 2316/QĐ- 21/10/2008
NHNN ngày 20/10/2008
Không vượt 150% lãi
suất cơ bản
Lãi suất cơ bản
14%/năm
Quyết định 2131/QĐ- 1/10/2008
NHNN ngày 26/9/2008
Không vượt 150% lãi
suất cơ bản
Lãi suất cơ bản
14%/năm
-1434/QĐ-NHNN ngày 1/07/2008
26 tháng 6 năm 2008
Không vượt 150% lãi
suất cơ bản
Lãi suất cơ bản
12%/năm
1099/QĐ-NHNN ngày 19/05/2008
16 tháng 5 năm 2008
Không vượt 150% lãi
suất cơ bản
Lãi suất cơ bản
8.75%/năm 978/QĐ-NHNN
29/4/2008
Lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản
ngày 01/05/2008
Không vượt 150% lãi
suất cơ bản
8.25%/năm 3096/QĐ-NHNN
01/01/2008
Không vượt 150% lãi
suất cơ bản
8.25%/năm 2881/QĐ-NHNN
01/12/2007
Không vượt 150% lãi
suất cơ bản
Mức biến động lãi suất gây ảnh hưởng khá lớn đến các công ty trong ngành ô tô.
Bởi đa phần khách hàng của hãng không đủ khả năng thanh toán bằng tiền mặt nên
phải làm thủ tục vay ngân hàng. Với mức lãi suất liên tục tăng và được dự báo là sẽ
gia tăng vào đầu năm 2011, khách hàng sẽ khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng khi
Baùo caùo thöïc taäp
Trang 16
GVHD: Th.S Nguyeãn Thò Myõ Höông
SVTH: Ñaëng Thanh Phuùc
đến hạn, nên rất có khả năng họ sẽ tạm ngưng lại nhu cầu mua xe. Thêm vào đó, lãi
suất cho vay để mua xe trong năm 2010 luôn ở mức cao, từ 18 - 20%. Bên cạnh đó,
khó khăn lại chồng chất lên những hãng trong ngành, bởi lãi suất vay ngân hàng tiếp
tục leo thang. Nên đây là một đe dọa cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
Tỷ giá hối đoái:
Từ năm 2008, trước tình hình suy thoái kinh tế quốc tế ảnh hưởng mạnh đến Việt
Nam, các dòng vốn vào Việt Nam bị hạn chế, ngân hàng nhà nước đã chủ động điều
chỉnh tỷ giá liên ngân hàng để tăng tính thanh khoản trên thị trường ngoại tệ, Tính đến
26/12/2008, ngân hàng nhà nước đã điều chỉnh biên độ tỷ giá từ 2% lên 5%, điều
chỉnh tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng 5,16%.
Ngày 26/11/2009, ngân hàng nhà nước hạ biên độ tỷ giá từ mức 5% xuống 3%,
đồng thời nâng tỷ giá liên ngân hàng thêm 5,44%, lên mức 17.961 VND/USD.
Ngày 10/2/2010, ngân hàng nhà nước quyết định điều chỉnh tỷ giá liên ngân
hàng từ mức 17.941 VND/USD lên mức 18.544 VND/USD, đồng thời ấn định lãi suất
tiền gửi tối đa bằng đôla Mỹ của các tổ chức kinh tế tại ngân hàng ở mức 1%. Vào
sáng 11/02/2011, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam công bố quyết định tăng tỷ
giá bình quân liên ngân hàng giữa USD với VND, từ 18.932 VND lên 20.693 VND
(tăng 9,3%). Các quyết định này là nhằm mục đích cân đối cung cầu ngoại tệ, tạo điều
kiện kiểm soát cung tiền, khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, góp phần ổn
định kinh tế vĩ mô. Và đây được xem là cơ hội đối với ngành công nghiệp ô tô trong
nước bởi khách hàng sẽ thờ ơ hơn với xe nhập khẩu, bởi việc đồng đôla tăng giá sẽ tác
động đến tâm lý của người mua, họ chờ đợi sự can thiệp của chính phủ để đồng đôla
“hạ sốt”. Hiện nay, hầu hết các dòng xe nhập khẩu về thị trường đều được tính bằng
đôla và quy đổi ra tiền Việt lúc thanh toán. Do vậy, khi tỷ giá biến động thì sẽ ảnh
hưởng ngay đến khách hàng. Bởi khi tỷ giá vào thời điểm mua tăng cao, giá bằng
ngoại tệ không đổi nhưng số tiền đồng phải trả tăng theo giá USD trên thị trường.
Khách hàng có xu hướng quan tâm đến xe được lắp ráp hoặc sản xuất trong nước.
Lạm phát:
Lạm phát năm 2007 đã ở mức hai chữ số (12,63%), 3 tháng 2008 tiếp tục lồng
lên đến mức 9,19%, cao gấp ba lần cùng kỳ và bằng gần ba phần tư mức cả năm 2007,
Baùo caùo thöïc taäp
Trang 17
GVHD: Th.S Nguyeãn Thò Myõ Höông
SVTH: Ñaëng Thanh Phuùc
đã vượt qua mức theo mục tiêu đã đề ra cho cả năm 2008. Lạm phát năm 2008 tình
đến 11/12 là 22,3%. Việt Nam hiện nay rơi vào tình trạng không mong muốn với tỉ lệ
lạm phát cao nhất trong toàn bộ khu vực Đông Á Thái Bình Dương (6,5%) trong năm
2009 và khoảng trên dưới 10% trong năm 2010. Lạm phát gia tăng kéo theo sự tác
động tiêu cực đến đời sống người dân, các ngành công nghiệp nói chung và ngành ô tô
nói riêng trong việc khai thác các nguồn tín dụng để duy trì hoạt động sản xuất của
mình. Chi phí gia tăng, làm cho giá thành xe cũng tăng cao nhu cầu có khả năng
thanh toán của người tiêu dùng bị sụt giảm đe dọa của ngành ô tô.
b. Môi trường chính trị
Việt Nam có môi trường chính trị khá ổn định và Nhà Nước luôn có những hỗ
trợ tốt nhất để các công ty nước ngoài đầu tư vào trong nước. Đây cũng là một lợi thế
để công ty hoạt động. Sau khi gia nhập WTO, Nhà nước đã có nhiều điều chỉnh sao
cho phù hợp với các yêu cầu của thế giới.
Với việc tham gia một loạt các cam kết quốc tế, Việt Nam đang mở cửa dần thị
trường ô tô nội địa cho ô tô nhập khẩu (cắt giảm thuế nhập khẩu, cho phép nhập khẩu
ô tô cũ, bãi bỏ các chính sách hỗ trợ sản xuất trong nước…). Cạnh tranh trong ngành
này được dự báo sẽ gay gắt hơn (cả về chủng loại, chất lượng và giá…). Tuy nhiên,
khó khăn này sẽ không đến ngay lập tức do lộ trình mở cửa ngành này tương đối dài.
Đối với ô tô thì mức thuế suất theo cam kết WTO sẽ được giảm dần xuống mức
70%, 52% và 47% trong khoảng thời gian từ 7 đến 12 năm và nhà nước có thể chủ
động điều hành trong phạm vi cho phép. Đối với thiết bị vận tải từ mức thuế suất
trung bình giảm từ 46,9% tại thời điểm gia nhập xuống còn 37,4% vào thời điểm kết
thúc việc thực hiện các cam kết này.
Theo biểu thuế nhập khẩu mới do Bộ Tài chính ban hành cùng Thông tư số
184/2010/TT-BTC, từ đầu năm sau, ô tô chở người 9 chỗ ngồi trở xuống có mức thuế
suất nhập khẩu giảm từ 1-3% so với hiện nay.
Cụ thể, theo biểu thuế nhập khẩu năm 2011 mà Bộ Tài chính đã ban hành cùng
Thông tư số 184/2010/TT-BTC do Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn ký,
thuế suất 82% sẽ áp dụng từ ngày 1/1/2011 đồng loạt đối với xe ô tô chở người từ 9
Baùo caùo thöïc taäp
Trang 18
GVHD: Th.S Nguyeãn Thò Myõ Höông
SVTH: Ñaëng Thanh Phuùc
chỗ trở xuống (thuộc nhóm 8703) có dung tích xi lanh dưới 1.8L và từ 1.8 đến 2.5L,
thay cho mức 83% hiện nay.
Các loại xe ô tô có dung tích xi lanh từ 2.5L trở lên áp dụng mức thuế suất 77%,
thay cho mức 80% hiện hành.
Đối với dòng xe 4 bánh chủ động (2 cầu), thuế suất áp dụng từ ngày 1/1/2011 là
72%, thay cho mức 77% hiện hành.
Tất cả các loại xe ô tô chuyên dụng, như xe cứu thương, xe tang lễ, xe chở phạm
nhân, bất kể dùng động cơ xăng, diesel và bất kể dung tích xi-lanh, đều áp mức thuế
suất nhập khẩu là 15%, thay cho mức 10% hiện tại.
Đối với xe đã qua sử dụng, ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái
xe) thuộc nhóm 8702 và 8703 áp dụng mức thuế nhập khẩu tuyệt đối quy định tại
Quyết định số 69/2006/QĐ-TTg ngày 28/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành mức thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu và các
văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Sự điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu ô tô này sẽ giúp giảm giá xe cũng như các
phụ kiện xe. Từ đó, tăng khả năng mua xe cho khách hàng.
Trong thời gian đầu năm nay, Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định về lệ phí
trước bạ. Theo dự thảo này, tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10
chỗ ngồi (kể cả lái xe) có thể từ 10 - 20%.
Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) dự
kiến sẽ từ 10 - 20%
Được biết, theo quy định hiện hành, ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái
xe) phải nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ từ 10 – 15%. Như vậy so với hiện nay, dự kiến
mức trần lệ phí trước bạ ô tô sẽ tăng từ 15% lên thành 20%.
Lệ phí trước bạ là một khoản tiền mà người có tài sản phải nộp khi đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nhìn từ thực tế thì quy định hiện hành về lệ phí trước bạ đã phát huy tác dụng
tích cực trong việc hướng dẫn tiêu dùng, hạn chế sự gia tăng quá mức của ô tô cá
nhân, điều tiết kịp thời vào ngân sách nhà nước thu nhập của một bộ phận người có
thu nhập cao…
Baùo caùo thöïc taäp
Trang 19
GVHD: Th.S Nguyeãn Thò Myõ Höông
SVTH: Ñaëng Thanh Phuùc
Từ đó, hạn chế việc mua xe của khách hàng và là một khó khăn khá lớn đối với
các doanh nghiệp đang kinh doanh trên thị trường ô tô.
c. Môi trường tự nhiên
Vấn đề môi trường hiện nay đã và đang trở nên những yêu cầu cấp thiết của cuộc
sống xã hội. Đồng thời, các quy định về Nhà nước cũng đang cố gắng để giảm thiểu
khí thải ra môi trường.
Đáp ứng lại yêu cầu của xã hội, Honda Việt Nam nỗ lực rất nhiều để xây dựng
hình ảnh thương hiệu thân thiện với môi trường. Ngay từ năm 2001, Honda Việt Nam
đã nhận chứng chỉ quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001.
Sản phẩm ô tô Honda Civic của Honda Việt Nam được thiết kế để đạt mức tiết
kiệm nhiên liệu cao nhất. Công nghệ điều khiển van i-VTEC và các công nghệ về
động cơ đốt trong có hiệu suất cao khác, sự phối hợp chuẩn xác giữa động cơ, hộp số
và thiết kế vỏ động cơ nhẹ, tất cả góp phần làm nên tính năng tiết kiệm nhiên liệu vượt
trội. Là kiểu xe ô tô Honda đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam, xe Civic có thể thỏa
mãn tiêu chuẩn khí thải Euro 4 (dựa trên kết quả thử nghiệm nội bộ của Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển Honda) và giảm được tiếng ồn một cách hiệu quả nhờ áp
dụng hệ thống mới về lắp đặt động cơ trên ô tô.
Hiện tại, đây cũng là lợi thế mạnh cho công ty để phát triển và duy trì sự phát
triền của mình.
Baùo caùo thöïc taäp
Trang 20
- Xem thêm -