Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Thực trạng ATVSLĐ tại siêu thị Vinmart Trung Hòa (Hỗ trợ tải tài liệu xemtailieu...

Tài liệu Thực trạng ATVSLĐ tại siêu thị Vinmart Trung Hòa (Hỗ trợ tải tài liệu xemtailieu, 123doc zalo 0587998338)

.DOC
19
925
129

Mô tả:

MỞ ĐẦU Con người là vốn quý nhất của xã hội và cũng là nguồn lực chính tạo nên của cải cho doanh nghiệp. Đảm bảo sức khỏe và tính mạng luôn là nhiệm vụ hàng đầu trong các doanh nghiệp. Và một trong những biện pháp nhằm đảm bảo sức khỏe tính mạng cho NLĐ đó chính là thực hiện tốt công tác ATVSLĐ. Tuy nhiên không chỉ có các khối doanh nghiệp sản xuất mới cần chú trọng đến công tác ATVSLĐ mà còn trong các tổ chức, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại. Nhận thấy được vai trò to lớn của công tác ATVSLĐ, không những giúp bảo vệ sức khỏe, tính mạng cho NLĐ mà còn tạo nên một môi trường làm việc hiệu quả, an toàn, từ đó tạo tâm lý thoải mái an toàn cho NLĐ làm việc, giúp tăng năng suất lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nhóm thảo luận đã tiến hành nghiên cứu “Thực trạng ATVSLĐ tại siêu thị Vinmart Trung Hòa”. Bài nghiên cứu tập trung chủ yếu khai thác công tác ATVSLĐ tại siêu thị đối với các nhóm ngành lao động, nhằm đưa ra những đánh giá về thực trạng thực hiện công tác ATVSLĐ tại siêu thị cũng như những đề xuất nhằm nâng cao công tác ATVSLĐ, giúp siêu thị thực hiện công tác này tốt hơn. NỘI DUNG Chương I: Một số khái niệm cơ bản 1.1. Điều kiện lao động 1.1.1. Khái niệm Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về kinh tế, xã hội, tổ chức, kĩ thuật, tự nhiên, thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lực của người lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó tạo nên điều kiện làm việc của con người trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Như vậy các quá trình lao động khác nhau sẽ tạo nên môi trường lao động rất khác nhau, và do đó mức độ tác động của chúng đến người lao động cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, cùng một quá trình lao động như nhau, nhưng do được tổ chức hợp lý và tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, vệ sinh xây dựng, các tiêu chuẩn tổ chức nơi làm việc, hoặc thực hiện các giải pháp cải thiện ... nên những tác động nguy hiểm, có hại của các yếu tố trên tới sức khoẻ của người lao động có thể hạn chế được rất nhiều. 1.1.2. Các yếu tố cấu thành của điều kiện lao động +Người lao động: Tính chất của quá trình lao động: lao động thể lực hay trí óc, lao động thủ công, cơ giới, tự động... mà đòi hỏi người lao động có trình độ tương đương, nếu người lao động không đáp ứng được đúng tính chất của công việc thì dễ gây ức chế, làm giảm hiệu quả điều kiện lao động. Yếu tố tâm - sinh lý: gánh nặng thể lực, căng thẳng thần kinh - tâm lý, thần kinh - giác quan... của người lao động cũng ảnh hưởng không nhỏ đến điều kiện lao động mà họ làm việc. +Quá trình công nghệ Quá trình công nghệ là một phần của quá trình sản xuất trực tiếp làm thay đổi trạng thái và tính chất của đối tượng sản xuất. Thay đổi trạng thái và tính chất bao gồm: thay đổi hình dáng, kích thước, độ chính xác gia công, chất lượng bề mặt, tính chất cơ lí, vị trí tương quan giữa các bề mặt của chi tiết. Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà người lao động có thể phải lao động ở cường độ lao động quá mức theo ca, kíp, tư thế làm việc gò bó trong thời gian dài, ngửa người, vẹo người, treo người trên cao, mang vác nặng, động tác lao động đơn điệu buồn tẻ...hoặc với trách nhiệm cao gây căng thẳng về thần kinh tâm lý. + Môi trường lao động: Môi trường làm việc là một khái niệm rộng bao gồm tất cả những gì có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và sự phát triển, nâng cao năng lực công tác của mỗi cá nhân, cán bộ, công chức (bao gồm môi trường bên trong và môi trường bên ngoài). Các yếu tố môi trường lao động bên ngoài ảnh hưởng đến điều kiện làm việc như: vi khí hậu, tiếng ồn và rung động, bức xạ và phóng xạ, chiếu sáng không hợp lý, bụi, các hoá chất độc, các yếu tố vi sinh vật có hại… các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến lao động: các yếu tố tự nhiên có liên quan đến nơi làm việc, các yếu tố kinh tế, xã hội, quan hệ, đời sống hoàn cảnh gia đình liên quan đến người lao động, quan hệ đồng nghiệp - đồng nghiệp, quan hệ của cấp dưới với cấp trên, chế độ thưởng - phạt, sự hài lòng với công việc; các yếu tố về tổ chức bố trí lao động: bố trí vị trí lao động, phương pháp hoạt động, thao tác, chế độ lao động nghỉ ngơi, chế độ ca kíp, thời gian lao động... +Công cụ, phương tiện: Công cụ, phương tiện lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và điều kiện làm việc của người lao động. Nếu công cụ, phương tiện lao động tốt, đầy đủ, hiện đại được bố trí hợp lý sẽ tạo một điều kiện lao động tốt, thích hợp cho người lao động chuyên tâm làm việc, phát triển và tránh được các rủi ro khi lao động nếu có. + Đối tượng lao động Đối tượng lao động là các vật mà người lao động tác động vào làm nó phù hợp với mục đích sản xuất của con người.Tùy vào những đối tượng lao động khác nhau mà điều kiện lao động được đặt ra khác nhau sao cho phù hợp, để người lao động có thể thoải mái làm việc, cống hiến. 1.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện lao động • Ảnh hưởng tích cực: Khi làm việc trong một môi trường làm việc hiệu quả người lao động có thể phát huy hết được năng lực của mình, từ đó có thể tăng hiệu quả công việc thông qua việc tăng năng suất và tăng chất lượng công việc. Khi đó sẽ nâng cao hiệu suất làm việc cũng như đảm bảo sức khỏe cho người lao động , họ sẽ có xu hướng gắn bó với công ty lâu dài. Bên cạnh đó việc giảm các vụ tai nạn lao động sẽ giúp cho doanh nghiệp nhận được cái nhìn tốt của người lao động và các nhà đầu tư. Ngoài ra việc đảm bảo tốt điều kiện lao động cho người lao động sẽ giúp cho công ty giảm chi phí trong việc tạo ra sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển và cạnh tranh được trên thị trường. • Ảnh hưởng tiêu cực Khi làm việc trong những điều kiện lao động không thuận lợi, NLĐ thường phải gánh chịu một số hậu quả do ảnh hưởng của các yếu tố điều kiện lao động gây ra. Điều kiện lao động không tốt sẽ ảnh hưởng đến kết quả lao động, sức khỏe và an toàn của người lao động bao gồm: - Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương và tai nạn tới người lao động - Các yếu tố có hại gây ảnh hưởng tới sức khỏe, gây bệnh nghề nghiệp cho người lao động 1.2 An toàn lao động và các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất 1.2.1 An toàn lao động An toàn lao động là giải pháp phòng,chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm đảm bảo không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động. 1.2.2 Các yếu tố nguy hiểm trong sản suất • Yếu tố nguy hiểm trong sản xuất là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình lao động. • Đặc điểm:Thường tác động đột ngột hoặc theo chu kì và gây tai nạn tức thì • Các yếu tố: +> Các yếu tố nguy hiểm về cơ học - Các bộ phận, cơ cấu truyền động: Trục máy, bánh răng, dây đai chuyền, dây xích ... và các loại cơ cấu truyền động khác. - Các bộ phận chuyển động: Các bộ phận chuyển động quay với vận tốc lớn (cưa đĩa, mâm dao của máy băm cỏ hoặc máy thái sắn, bánh đà, máy ly tâm ...); các bộ phận chuyển động tịnh tiến (búa máy, máy phay, máy đột dập ...) hoặc chuyển động của bản thân máy móc (ô tô, máy cày, máy kéo ...) tạo nguy cơ cuốn, cán, kẹp, cắt ... - Vật rơi, đổ, sập: Thường là kết quả của trạng thái nhà kho, nhà xưởng, chuồng trại ... không bền vững gây ra đổ sập làm rơi các vật từ trên cao xuống người lao động; - Các mảnh dụng cụ hoặc nguyên liệu văng bắn ra từ máy móc, chẳng hạn các mẩu cọng cỏ, cành cây văng bắn ra từ máy băm, thái cỏ hoặc máy băm thái thức ăn gia súc; - Nền nhà, nền sân hoặc nền chuồng trơn trượt gây trượt chân, té ngã cho người lao động và gia súc. +> Nhóm các yếu tố nguy hiểm về nhiệt Các vật liệu, kim loại nóng chảy, hơi và nước nóng, ống xả động cơ ... tạo nguy cơ gây bỏng nhiệt, môi chất lạnh (như ni-tơ lỏng trong bình bảo quản tinh) có thể gây bỏng lạnh, nguy cơ cháy, nổ v.v... +> Nhóm các yếu tố gây nguy hiểm về điện Theo từng mức điện áp và cách tiếp xúc tạo nguy cơ điện giật, điện phóng, điện từ trường, làm tê liệt hệ hô hấp, tim mạch, thần kinh hoặc gây cháy, bỏng người lao động. Ngoài ra, còn có nguy cơ cháy do chập điện, phóng điện. Phần lớn các loại máy móc như máy băm cỏ, máy nghiền thức ăn, máy vắt sữa, máy bơm nước... sử dụng ở các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm ở nước ta sử dụng nguồn điện xoay chiều một pha có điện áp 220 V. ở một số trang trại chăn nuôi quy mô lớn có thể sử dụng một số loại máy móc cần nguồn điện có điện áp lớn hơn. +> Nhóm các yếu tố nguy hiểm về cháy, nổ Nổ vật lý: Xảy ra khi áp suất của môi chất trong các thiết bị chịu áp lực, các bình chứa khí nén, khí hóa lỏng vượt quá giới hạn bền cho phép của vỏ bình hoặc do thiết bị bị rạn nứt, phồng móp, hoặc bị ăn mòn do sử dụng. Khi thiết bị nổ sẽ sinh công rất lớn phá vỡ các vật cản và gây tai nạn cho người lao động. Nổ hóa học: là sự biến đổi về mặt hóa học của các chất diễn ra trong một thời gian rất ngắn, với một tốc độ rất lớn tạo ra một lượng sản phẩm cháy lớn, nhiệt độ cao và áp lực lớn làm hủy hoại các vật cản, gây tai nạn cho người lao động trong phạm vi vùng nổ. Các chất có thể gây nổ hóa học bao gồm các khí cháy và bụi, khi chúng hòa trộn với không khí đạt đến một tỷ lệ nhất định sẽ gây nổ. Ví dụ các khí amoniac và axetylen sinh ra trong các hầm chứa chất thải gia súc để sản xuất biogas đều có thể gây nổ. Nổ vật liệu nổ (nổ chất nổ): sinh công rất lớn, đồng thời gây ra sóng xung kích trong không khí và gây chấn động trên bề mặt đất trong phạm vi bán kính nhất định. Nổ kim loại nóng chảy: xảy ra khi rót kim loại lỏng vào khuôn bị ướt, hoặc khi thải xỉ vào bãi đất có nước ... +> Nhóm các yếu tố nguy hiểm do hóa chất Nhóm yếu tố nguy hiểm do hóa chất gây nhiễm độc cấp tính như ôxit carbon (CO), amoniac (NH3), các loại axit mạnh (H2SO4, HCl ...), thuốc bảo vệ thực vật và nhiều loại hóa chất khác. 1.3 Vệ sinh lao động và các yếu tố có hại trong sản xuất kinh doanh 1.3.1 Vệ sinh lao động Vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động 1.3.2 Các yếu tố có hại trong sản xuất kinh doanh Yếu tố có hại là những yếu tố của điều kiện lao động không thuận lợi vượt quá chỉ tiêu vệ sinh lao động cho phép gây tổn thương, làm giảm sức khỏe, gây bệnh nguy hiểm cho người lao động. Là những yếu tố phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh Tác động vào con người với mức độ vượt quá giới hạn chịu đựng Gây tổn hại đến các chức năng của cơ thể, làm giảm khả năng lao động. *Các yếu tố có hại: +> Điều kiện vi khí hậu Trạng thái vật lý của không khí trong khoảng không gian nơi làm việc bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt, và tốc độ của không khí chính là điều kiện vi khí hậu ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động. Các yếu tố của điều kiện vi khí hậu phải đảm bảo phù hợp với sinh lý của con người. Vi khí hậu nóng là nơi có nhiệt độ bằng và lớn hơn 320C (đối với lao động nhẹ: 340C; lao động nặng: 300C). Vi khí hậu lạnh là nơi có nhiệt độ bằng và nhỏ hơn 180C (đối với lao động nhẹ: 200C, lao động nặng: 160C) Nhiệt độ quá cao sẽ gây bệnh thần kinh, tim mạch, bệnh ngoài da, say nóng, say nắng. Nhiệt độ thấp hơn tiêu chuẩn cho phép có thể làm tê liệt sự vận động, do đó làm tăng mức độ nguy hiểm khi sử dụng máy móc thiết bị. Nhiệt độ quá thấp sẽ gây các bệnh về hô hấp, bệnh thấp khớp, khô niêm mạc, cảm lạnh v.v... Nguồn phát sinh nhiệt trong môi trường lao động thường là nhiệt từ các lò đốt, lò sấy, ánh nắng mặt trời, thời tiết lạnh mùa đông, thân nhiệt của gia súc, gia cầm, … Độ ẩm cao có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, cơ thể con người khó bài tiết mồ hôi. Các yếu tố tốc độ gió, bức xạ nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép đều ảnh hưởng đến sức khỏe, gây bệnh tật và giảm khả năng lao động của con người. Khi vi khí hậu không phù hợp dễ ảnh hưởng đến sức khỏe NLĐ như: - Mưa lạnh gây bệnh đường hô hấp, cước. - Viêm da, cháy da do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. - Viêm khớp, bệnh da liễu, … +> Tiếng ồn và rung động Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh gây khó chịu cho con người phát sinh do sự chuyển động của các chi tiết hoặc các bộ phận của máy, do va chạm, hoặc do khí động như còi, dòng khói thải của ống khói, hoặc tiếng gia súc, gia cầm kêu. Rung động thường do các dụng cụ cầm tay bằng khí nén hoặc các động cơ nổ như máy cắt cỏ hoặc máy cày bừa tạo ra. Làm việc trong điều kiện có tiếng ồn và rung động quá giới hạn cho phép, về mặt sinh lý gây nên các bệnh nghề nghiệp như điếc, viêm dây thần kinh thực vật, rối loạn cảm giác, làm giảm khả năng tập trung trong lao động sản xuất, giảm khả năng nhạy bén, làm cho người lao động mệt mỏi, cáu gắt, buồn ngủ ... dễ dẫn đến tai nạn lao động. +> Bức xạ và phóng xạ Một số nguồn bức xạ như mặt trời phát ra các bức xạ hồng ngoại, tử ngoại; lò thép hồ quang, nấu đúc thép hoặc hàn cắt kim loại phát ra các bức xạ tử ngoại. Người lao động có thể bị say nắng, giảm thị lực (do bức xạ hồng ngoại), đau đầu, chóng mặt, giảm thị lực, bỏng (do bức xạ tử ngoại) dẫn đến tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp. Phóng xạ là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi bên trong hạt nhân nguyên tử của một số nguyên tố và khả năng ion hóa vật chất. Các tia phóng xạ gây tác hại đến cơ thể người lao động dưới dạng rối loạn chức năng của thần kinh trung ương, bị bỏng hoặc rộp đỏ vị trí nơi phóng xạ chiếu vào, cơ quan tạo máu bị tổn thương gây thiếu máu, vô sinh hoặc ung thư. May mắn thay, mối nguy hại từ tia phóng xạ chỉ tiềm tàng trong một số ngành đặc biệt mà không có trong ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm. +> Ánh sáng Trong đời sống và lao động, cần đảm bảo ánh sáng thích hợp. Chiếu sáng thích hợp sẽ bảo vệ thị lực, chống mệt mỏi, tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đồng thời tăng năng suất lao động. Khi chiếu sáng không đảm bảo, ngoài tác hại làm giảm năng suất lao động còn dễ gây tai nạn lao động do không nhìn rõ hoặc chưa đủ thời gian để mắt nhận biết sự vật do thiếu ánh sáng hoặc do lóa mắt vì ánh sáng chói quá. +> Bụi Bụi là tập hợp của nhiều hạt có kích thước nhỏ bé tồn tại trong không khí. Khi người lao động hít vào trong quá trình làm việc, bụi đi vào phổi và làm tổn thương phổi hoặc gây bệnh bụi phổi. Trong lao động nông nghiệp, chủ yếu tiếp xúc với các bụi của các hỗn hợp hóa chất nông nghiệp, bụi hữu cơ và bụi sinh học. Theo nguồn gốc phát sinh, bụi được phân chia thành các loại: - Bụi hữu cơ có nguồn gốc từ động, thực vật: Thường xuất phát từ quá trình làm đất, vệ sinh máy móc, sử dụng thuốc sát trùng, bụi lúa, thóc, bụi vi sinh vật, nha bào, nấm mốc trong phân, chuồng trại, chất độn chuồng, … - Bụi vô cơ từ các chất silic, amiăng ...; - Bụi kim loại (sắt, đồng, nhôm ...) thoát ra từ các bộ phận của máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng ... Mức độ nguy hiểm của bụi phụ thuộc vào tính chất lý học, hóa học của chúng. * Về mặt an toàn, bụi gây tác hại dưới các dạng: - Gây cháy hoặc nổ ở nơi có điều kiện thích hợp; - Làm giảm cách điện của bộ phận cách điện gây chập mạch; - Gây mài mòn thiết bị. * Về mặt vệ sinh lao động, bụi gây tác hại dưới các dạng: - Tổn thương cơ quan hô hấp: xây xát, viêm mãn tính, viêm phổi, bụi phổi, ung thư phổi v.v...; - Gây bệnh ngoài da: lở loét, bịt kín lỗ chân lông ...; - Tổn thương mắt. +> Hóa chất nguy hại Hóa chất ngày càng được sử dụng nhiều hoặc phát sinh ra trong các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp như chì, asen, benzen, các khí bụi, các dung dịch axit, bazơ, các loại muối... Chất độc hóa học có thể ở trong trạng thái rắn, lỏng, khí, bụi ... tùy thuộc điều kiện nhiệt độ và áp suất. Hóa chất xâm nhập vào cơ thể qua các con đường: - Đường hô hấp: Khi hít thở, hóa chất theo không khí vào mũi hoặc miệng, qua họng, xuống khí quản, vào tới phổi và lắng đọng tại phổi hoặc qua thành mạch máu vào máu. - Đường da: Hóa chất dây dính lên da, xâm nhập qua da và tốc độ thâm nhập sẽ nhanh hơn qua chỗ da bị tổn thương. - Đường tiêu hóa: Hóa chất xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa do ăn, uống hoặc hút thuốc khi tay bị nhiễm bẩn, do ăn uống thực phẩm bị nhiễm độc bụi hoặc hơi hóa chất trong không khí, do hít thở phải các hạt bụi hóa chất vào họng và nuốt nó, do ăn uống nhầm phải hóa chất, … Trong ba đường xâm nhập này thì chất độc thường vào theo cơ thể người lao động qua đường hô hấp chiếm tới 95% các trường hợp nhiễm độc. Khi nhiễm hóa chất độc hại, NLĐ bị ảnh hưởng tới sức khỏe như sau: - Nhiễm độc cấp tính: Tiếp xúc với các chất có độ độc tính mạnh, ở nồng độ cao trong một thời gian ngắn là có thể bị nhiễm độc cấp tính. - Nhiễm độc mãn tính: tiếp xúc với các chất có độ độc tính nhẹ, ở nồng độ thấp trong một thời gian dài có thể bị nhiễm độc mãn tính. +> Các yếu tố sinh vật có hại Trong một số ngành như chăn nuôi, chế biến thực phẩm, vệ sinh môi trường đô thị, lâm nghiệp, nông nghiệp, phục vụ các bệnh viện, khu điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng, các nghĩa trang ... người lao động thường phải tiếp xúc với các loại sinh vật gây bệnh, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm mốc, côn trùng .... Khi làm đất, làm vệ sinh chuồng trại, chăm sóc vật nuôi, … và có thể mắc các bệnh nguy hiểm như tả, lỵ, thương hàn, viêm phổi, viêm gan, viêm não, bệnh lao, leptospira, … bị rắn, rết cắn, ong đốt, trâu bò húc, … Các tác nhân trung gian truyền bệnh sang người có thể là ruồi, muỗi, chuột, chó, mèo, … +> Các yếu tố Egonomic Các yếu tố egonomic trong lao động bao gồm các yếu tó liên quan đến tổ chức lao động, tư thế lao động, … có thể ảnh hưởng lớn đến an toàn và sức khỏe của NLĐ nông nghiệp như gây tai nạn lao động, gây dau mỏi lưng, đau cột sống, … Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà người lao động có thể phải lao động với cường độ cao quá mức theo ca, kíp; tư thế làm việc gò bó trong thời gian dài, mang vác nặng hoặc động tác lao động đơn điệu, hoặc làm việc với trách nhiệm cao gây căng thẳng thần kinh. Các yếu tố này đều có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động và gây mất an toàn lao động. - Tổ chức lao động: Phân công lao động, bố trí thời giờ lao động và nghỉ gnơi không hợp lý dẫn đến phải làm việc quá sức, làm việc ngoài trời trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt dễ gây mệt mỏi và TNLĐ. - Tư thế lao động: Cúi khom để quét dọn, với tay cao quá tầm, vươn người quá xa khi đuổi bắt vật nuôi, sử dụng máy, .. đều là những tư thế không thỏa mái, gây mệt mỏi cho NLĐ.… Chương II : Thực trạng an toàn vệ sinh lao động tại siêu thị Vinmart Trung Hòa 2.1 Giới thiệu siêu thị VinMart Trung Hòa 2.1.1 Khái quát về hình thành phát triển Siêu thị Vinmart Trung Hòa là một trong các chuỗi đại siêu thị của Vinmartthương hiệu chuỗi bán lẻ thuộc tập đoàn Vingroup, tập đoàn kinh tế đa ngành hàng đầu ở Việt Nam và trong khu vực. Siêu thị Vinmart Trung Hòa khai trương 20/11/2014 với địa điểm là ở tầng B1, N05, Khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, Hà Nội. Số điện thoại: 04 6282 7939 – Hotline 0906 279 786 2.1.2 Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh Siêu thị VinMart có quy mô lớn với diện tích lên đến hơn 10.000m2, kinh doanh hơn 40 nghìn mặt hàng thuộc đủ các nhóm ngành khác nhau như thực phẩm, hóa mỹ phẩm, đồ dùng gia đình, điện máy gia dụng, may mặc thời trang, đồ chơi… đáp ứng mọi nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng thuộc khu vực cộng đồng lớn. Nằm trong khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính cùng với nhiều tiện ích như khu ẩm thực, khu vui chơi giải trí…, VinMart Trung Hòa là địa điểm mua sắm tiện lợi cho người tiêu dùng với vị trí đắc địa, điểm đỗ xe rộng rãi. Khách hàng sẽ thích thú với những trải nghiệm mua sắm mới mẻ cùng hàng chục ngàn mặt hàng, trong đó có những sản phẩm độc quyền chỉ có tại VinMart. VinMart Trung Hòa đã và đang nỗ lực không ngừng để hoàn thành sứ mệnh của mình: đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng; mang đến sự thuận tiện, an toàn tuyệt đối khi sử dụng sản phẩm; gia tăng các giá trị; nâng cao đời sống của người tiêu dùng trong bối cảnh thị trường hiện đại; mở rộng và phát triển ngành bán lẻ rộng khắp tại Việt Nam. Ngoài ra, VinMart Trung Hòa còn chú trọng xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo và nhân văn; tạo điều kiện và cơ hội phát triển công bằng cho tất cả nhân viên; coi trọng người lao động như là tài sản quý giá nhất; đồng thời tích cực đóng góp vào các hoạt động xã hội, hướng về cộng đồng với những thông điệp mang tính nhân văn. 2.2. Thực trạng điều kiện làm việc và tổ chức bộ máy lao động của siêu thị Vinmart Trung Hòa 2.2.1.Thực trạng trang thiết bị, cơ sở hạ tầng của VinMart Trung Hòa * Trang thiết bị Để nhằm mục đích quảng cáo về thương hiệu, siêu thị treo các biển quảng cáo bên ngoài, nhằm gây sự chú ý. Tại các quầy hàng còn lắp các màn hình tivi, các tivi có nhiệm vụ giới thiệu những mặt hàng mới, các mặt hàng đang được khuyến mại... thuận tiện cho việc theo dõi, cập nhật thông tin của khách hàng. Nếu ai thường xuyên mua sắm và quan tâm đến các chương trình khuyến mại cũng có thể đăng kí nhận được bản tin khuyến mại qua email, thông tin trang web của siêu thị. Hệ thống pano chỉ dẫn: Các tấm biển chỉ dẫn này được ghi cả bằng tiếng Việt và tiếng Anh để phục vụ khách hàng trong nước cũng như ngoài nước. Bên cạnh đó khách hàng cũng dễ dàng tìm thấy gian hàng mà mình cần đến thông qua sơ đồ cửa hàng, chỉ dẫn địa lý và lối đi đến từng gian hàng, quầy hàng của Vinmart Trung Hòa. Hệ thống tủ gửi đồ: Để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh cũng như giảm cồng kềnh cho khách hàng. Siêu thị cũng đã bố trí các khu gửi đồ tại gần các lối vào siêu thị. Với các ngăn gửi đồ chắc chắn có khóa cẩn thận, luôn có nhân viên gửi đồ trông giữ, giao – nhận đồ cho khách. Khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm về hành lý của mình khi gửi tại đây. Siêu thị cũng lắp đặt các máy kiểm tra tiền ngay tại các quầy hàng để khách tiện kiểm tra giá của sản phẩm mà mình muốn mua. Xe đẩy hàng, máy hút bụi, trang thiết bị phuc vụ cho công tác trưng bày : sản phẩm, máy tính, thiết bị quảng cáo. Được cung cấp đầy đủ cho nhân viên nhằm thực hiện tốt công việc một cách hiệu quả và an toàn nhất có thể. Hệ thống kỹ thuật và hệ thống phòng chống cháy nổ của siêu thị hiện đại. Do đặc thù của siêu thị luôn dự trữ một lượng hàng hóa lớn và có nhiều mặt hàng dễ cháy như giấy, bông vải,....nên việc lắp đặt hệ thống cửa hợp lý, hiện đại. Trong điều kiện bình thường, cửa được hút lại nhưng khi có sự cố thì trung tâm điều khiển báo cháy, cửa thoát hiểm tự ngắt điểm từ nên việc đẩy cửa ra rất dễ dàng. Cùng với đó, siêu thị đã trang bị, lắp đặt nhiều bình vọt, vòi lăn, hệ thống hút khói, vách ngăn cháy và bức tường nước, bể chứa nước và máy bơm công. * Cơ sở hạ tầng tại siêu thị Vinmart Trung Hòa - Thiết kế siêu thị thông thoáng, sạch sẽ, hiện đại. - Khu vực thực phẩm tươi sống được bảo quản trong các hệ thống giữ lạnh đặc biệt, điều chỉnh nhiệt độ phù hợp. - Trang thiết bị sản xuất chuyên dụng nhập khẩu từ Pháp và được bảo trì định kỳ. Cách bố trí trình bày mang phong cách sang trọng nhưng các mặt hàng cũng rất rẻ. Bên trong các lối đi tương đối rộng rãi dễ dàng đẩy xe để lựa chọn hàng, sản phẩm trưng bày tương đối dễ tìm, dễ chọn. Cơ sở hạ tầng của Vinmart mang phong cách hiện đại, tiện nghi, khang trang, công nghệ hiện đại tạo sự thu hút khách hàng, tạo ra sự tin tưởng về chất lượng trong khách hàng . - Bãi gửi xe miễn phí: Vinmart có chỗ để xe cũng khá rộng. Khu vực để xe máy, xe đạp rất rộng rãi, có nhân viên bảo vệ trông giữ cẩn thận. Lán xe có mái che mưa, che nắng, xe nhân viên trong siêu thị và xe của khách hàng được để trong dãy riêng biệt thuận tiện cho việc trông giữ. 2.2.2 Tổ chức lao động  Phân công lao động  Phân loại lao động theo ngành nghề tại Vinmart Trung Hòa Với đặc thù của một ngành phân phối bán lẻ tổng hợp. Vinmart Trung Hòa mang lại nhiều lựa chọn ngành nghề phù hợp với khả năng nguyện vọng của nhiều lao động , với các vị trí làm việc khác nhau thuộc các ngành nghề khác nhau, ở các cấp bậc khác nhau như: Nhân viên quầy, quầy trường, trưởng ngành hàng, quản lý siêu thị, nhân viên phục vụ khách hàng, nhân viên thu ngân, kế toán, nhân sự, nhân viên kho, chuyên viên marketing,...  Phân loại lao động theo mức độ phức tạp của công việc: Lao động quản lý: trưởng quầy, giám sát bán hàng, trưởng các bộ phận. Lao động thực hành: nhân viên bán hàng, nhân viên dọn vệ sinh, nhân viên tư vấn, nhân viên thu ngân, bảo vệ, nhân viên trông giữ xe, nhân viên nhận trả đồ gửi của khách hàng. Lao động công nghệ cao: nhân viên điều khiển máy, lắp đặt, thiết kế hệ thống, nhân viên kiểm tra sửa chữa hệ thống máy tính thiết bị điện. Lao động công nghệ thấp: công nhân sản xuất theo dây truyền tự động.  Sức ép công việc Đối với lao động công nghệ cao: cường độ làm việc thấp, công việc chủ yếu là kiểm tra và sử lý kịp thời trong trường hợp các thiết bị điện bị hư hỏng. Tuy nhiên do đặc thù nơi làm việc là siêu thị luôn phải đảm bảo hệ thống hoạt động tốt và phục vụ lượng khách hàng đến mua sắm bất cứ lúc nào nên việc sửa chữa lắp đặt cần diễn ra một cách nhanh chóng và kịp thời, nhất là vào các giờ cao điểm lượng khách đến mua nhiều,các ngày cuối tuần, dịp lễ tết. Nhân viên văn phòng thì áp lực công việc của họ nhẹ hơn vì công việc đơn giản là thống kê và xuất nhập hàng hóa trong kho. Đối với lao động công nghệ thấp: chịu sức ép công việc cao. Luôn trong tư thế sẵn sàng phục vụ khách hàng và mang đến sự thỏa mãn cao nhất cho họ. Với bộ phận lao công, dọn vệ sinh thì công việc càng lớn hơn do môi trường siêu thị luôn có lượng người qua lại mua sắm lớn. Tương tự đối với nhân viên trông giữ xe vào các giờ làm việc lượng khách đông, áp lực công việc lớn hơn, cường độ làm việc lớn và môi trường làm việc căng thẳng ôi nhiễm hơn do lượng xe ra vào bãi tăng. Nhân viên bán hàng, và giới thiệu sản phẩm thường xuyên tiếp xúc với khách hàng nên phải chị áp lực lớn, phải luôn có thái độ tươi cười và sẵn sàng phục vụ khi khách hàng cần.  Chế độ được hưởng : Tất cả các nhân viên điều được đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ và đúng theo luật lao động quy định Các nhân viên hành chính thời gian nghỉ giữa buổi là: 2 tiếng giữa giờ và nghỉ chiều thứ bảy và cả ngày chủ nhật Các nhân viên thu ngân, bán hàng: 90 phút khi chuyển ca và được nghỉ 4 ngày trong tháng nhưng không nghỉ thứ 7 chủ nhật. Lao động nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được nghỉ hơn những nhân viên khác 60 phút và được tính vào thời gian làm việc. Vào các giờ cao điểm các dịp lễ tết nhân viên bộ phận bán hàng, thu ngân, bảo vệ, vệ sinh sẽ được tăg cường lực lượng để giảm bớt áp lực công việc tránh tình trạng quá tải mệt mỏi cho người lao động. Tăng lương, thưởng cho tất cả các nhân viên trong các dịp lễ tết. 2.3. Bộ máy và công tác thực hiện an toàn vệ sinh lao động tại siêu thị Vinmart Trung Hòa 2.3.1. Bộ máy an toàn vệ sinh lao động của Vinmart Trung Hòa Sơ đồ bộ máy ATVSLĐ tại Vinmart Trung Hòa Công đoàn cơ sở NSDLĐ Hội đôồng ATVSLĐ cơ sở Lao động trực tiếp sản xuất Lao động quản lý Công đoàn bộ phận (tổ công đoàn) Lao động thực hành Lao động công nghệ thấp Lao động công nghệ cao Khôối phòng ban 2.3.2. Công tác thực hiện an toàn vệ sinh lao động tại Vinmart Trung Hòa  Công tác trang bị đồng phục, điều kiện cơ sở vật chất Trong siêu thị, nhân viên bắt buộc phải mặc đồng phục để phân biệt, tạo phong thái chuyên nghiệpcũng như bảo đảm ATVSLĐ Siêu thị Vinmart Trung Hòa bố trí khoảng cách giữa các quầy đủ rộng cho hai người đi ngược chiều nhau. Như vậy đảm bảo an toàn cho NLĐ, đường đi thông thoáng sẽ tránh các sự cố về rơi vỡ gây tai nạn lao động. An toàn điện: Trang bị hệ thống giám sát và quản lý điện năng, cho phép kiểm soát liên tục mức độ tiêu thụ điện năng cũng như chất lượng sử dụng điện tại các bộ phận của trung tâm thương mại, từ đó chỉ ra những điểm cần cải thiện và giúp tối ưu hóa các quyết định đầu tư mới về trang thiết bị. Các biện pháp an toàn điện được thực hiện theo tiêu chuẩn ATVSLĐ của nhà nước. Hệ thống đường dây dẫn trong siêu thị đều được cách điện bằng vỏ nhựa vỏ cao su và được áp trong tường cách ly với nơi làm việc. Các máy sử dụng đều nối dây trung tính nguồn ra vỏ máy hoặc nối đất. Các vụ tai nạn lao động về điện hầu như không xảy ra. Hệ thống chiếu sáng: Toàn bộ bóng đèn chiếu sáng là đèn huỳnh quang T5, cho phép tiết kiệm 35% điện năng so với đèn huỳnh quang T8 thường dùng trước đây mà vẫn đảm bảo độ sáng theo tiêu chuẩn chiếu sáng Việt Nam. Đảm bảo điều kiện chiếu sáng thuận lợi cho NLĐ làm việc. Ánh sáng phù hợp với khả năng điều tiết của mắt, không gây chói, lóa. Tuy nhiên siêu thị Vinmart Trung Hòa sử dụng hệ thống chiếu sáng nhân tạo quá nhiều mà rất ít ánh sáng tự nhiên vì vậy NLĐ có thể không thích ứng được giữa môi trường bên trong và bên ngoài rất dễ gây TNLĐ bên ngoài doanh nghiệp. Vi khí hậu: Các yếu tố vi khí hậu gồm các thông số: Nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió và bức xạ nhiệt. Các yếu tố này có khả năng điều hòa nhiệt của cơ thể. Vi khí hậu có tác động rất lớn đến sức khỏe NLĐ. Vì vậy hàng năm siêu thị có kết hợp với ủy ban khoa học kỹ thuật môi trường trung tâm y tế dự phòng Hà Nội tiến hành đo đạc, đánh giá môi trường làm việc của công ty. Phòng chống cháy nổ: Hệ thống cửa chính, cửa thoát hiểm hiện đại của siêu thị Vinmart Trung Hòa được bố trí hợp lý tại tất cả các khu vực đã giúp siêu thị tránh được tình trạng ùn tắc cục bộ. Bởi những ngày thường lượng khách đến siêu thị để mua sắm, thăm quan đã tương đối đông và đặc biệt tăng khá lớn vào những ngày cuối tuần, dịp lễ, tết...  Công tác huấn luyện, trang bị kiến thức về ATVSLĐ cho người lao động tại Vinmart Trung Hòa: Các nhân viên tại siêu thị Vinmart Trung Hòa đảm bảo trình độ về an toàn vệ sinh lao động, nhân viên mảng nào đều nắm bắt tốt kiến thức về khu vực chuyên trách của mình. Hàng năm, người lao động tại siêu thị Vinmart Trung Hòa được huấn luyện về ATVSLĐ và PCCN, kiểm tra định kỳ quy trình kỹ thuật an toàn lao động, được cấp đầy đủ trang thiết bị bảo hộ như quần áo, găng tay, mũ theo quy định. Việc huấn luyện, kiểm tra quy trình kỹ thuật an toàn điện, kiến thức về PCCN, diễn tập xử lý sự cố lưới điện được thực hiện trên hiện trường, kịp thời phát hiện, nhắc nhở những sai sót hoặc chủ quan của người lao động, xử lý những trường hợp vi phạm quy trình. Các nhân viên đều được phổ biến quyền lợi của mình về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong quá trình làm việc tại siêu thị Vinmart Trung Hòa. Cán bộ chuyên trách tại các phòng ban có chuyên môn về ATVSLĐ được đào tạo chuyên môn về ATLĐ, nắm vững các quy định cả về pháp luật lẫn nghiệp vụ về an toàn, sử dụng thiết bị. 2.4. Đánh giá công tác ATVSLĐ tại siêu thị Vinmart Trung Hòa 2.4.1. Ưu điểm: - - - - - - Mục tiêu của chính sách nguồn nhân lực tại Vinmart Trung Hòa là tạo điều kiện cho NLĐ phát huy khả năng làm việc một cách toàn diện trong môi trường làm việc năng động và chuyên nghiệp, hiện đại. Vinmart Trung Hòa luôn chú trọng trong việc tạo dựng bầu không khí, môi trường làm việc thân thiện, tích cực và hiệu quả cho người lao động. Từ đó, tạo dựng niềm tin và đáp ứng tâm tư nguyện vọng cho NLĐ. Là một chi nhánh trong hệ thống siêu thị Vinmart của Tập đoàn VinGroup, Vinmart Trung Hòa mang đậm nét văn hóa doanh nghiệp của người mẹ đẻ này. Vinmart Trung Hòa luôn tạo mọi điều kiện thăng tiến nội bộ, phát triển nghề nghiệp cho nhân viên. Họ xem phát triển nguồn nhân lực là một hoạt động đầu tư chứ không phải chi phí, từ đó, đội ngũ nhân viên, quản lý tại siêu thị luôn có đầy đủ trình độ và kinh nghiệm, tạo nên 1 đội ngũ nhân lực mạnh cho siêu thị. Cách bố trí gian hàng tại Vinmart Trung Hòa khá hiện đại, thoáng đãng, các khu vực bán hàng được xây dựng quy củ, có hệ thống, các mặt hàng tại siêu thị luôn có giá cả hợp lý. Cơ sở hạ tầng hiện đại, tiện nghi, sạch sẽ, khang trang, công nghệ hiện đại đã tạo sự thu hút khách hàng, tạo cho khách hàng sự tin tưởng về chất lượng. Trang thiết bị của siêu thị được trang bị khá đầy đủ bảo đảm ATVSLĐ Siêu thị Vinmart Trung Hòa cũng đã có những công tác trang bị kiến thức cần thiết về ATVSLĐ cho người lao động . 2.4.2. Nhược điểm: Siêu thị chưa có phòng y tế để thường xuyên theo dõi, điều trị các sự cố có thể xảy ra đối với NLĐ khi làm việc tại siêu thị. Chưa có sự phân biệt tiền lương, thưởng đối vợi bộ phận nhân viên tiếp xúc trực tiếp với các mặt hàng nguy hiểm đối với các bộ phận nhân viên khác. Chưa có biện pháp khắc phục đối với tình trạng quá tải công việc của bộ phận nhân viên thu ngân và nhân viên giám sát trong những ngày lễ tết, nghỉ cuối tuần. Vì vậy mà tạo cho họ sự áp lực trong công việc. Chưa có trang bị dụng cụ lao động như quần áo cho nhân viên kiểm sát khách hàng đứng cạnh máy kiểm tra mã vạch của sản phẩm. Quần áo, đồng phục của nhân viên thì mặc khá nóng bức và khó chịu do chất vải không đảm bảo. Nhân viên quầy đông lạnh thì chưa được trang bị kỹ càng trang bị bảo hộ, dẫn đến nhân viên thấy khó chịu khi đứng lâu tại quầy. - Thời gian đứng làm việc lâu tạo sự mệt mỏi cho nhân viên. Công tác an toàn vệ sinh lao động trong siêu thị chưa thực sự được chú trọng, áp dụng trong thực tế. Các bình chữa cháy trong siêu thị còn ít và không được bố trí hợp lý, hiệu quả. Các chế độ đãi ngộ với nhân viên còn chưa thỏa đáng Chương III: Giải pháp nhằm đảm bảo ATVSLĐ tại siêu thị Vinmart Trung Hòa 3.1 Giải pháp chung - - - - Quản lý và giám sát an toàn vệ sinh lao động: Công việc này phải tiến hành thường xuyên, các cấp quản lý tham gia và được nhân viên hưởng ứng. Dự báo nguy cơ tai nạn lao động kịp thời để có sự phòng bị hữu hiệu. Những nơi có nguy cơ tai nạn lao động cần có biển báo nguy hiểm để nhân viên luôn có ý thức nâng cao cảnh giác để tự phòng tránh tai nạn lao động. Giáo dục an toàn và phòng tránh tai nạn thường xuyên và đầy đủ để nhân viên và các cấp quản lý cùng nhận thấy được việc cần làm để bảo vệ người lao động ngày một tốt hơn. Đẩy mạnh công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác tuyên truyền VSLĐ cho nhân viên hơn nữa. Khích lệ các nhân viên có thành tích trong việc bảo hộ lao động. Nâng cao công nghệ kĩ thuật hiện đại tiên tiến máy móc, giúp nhân viên làm hiệu quả hơn. Có phòng y tế cho công nhân viên khi có trường hợp điều trị. 3.2 Giải pháp đối với nhóm các yếu tố nguy hiểm - Trang bị các bảo hộ lao động cho nhân viên kĩ càng hơn. Cung cấp thêm các bình cứu hỏa cho các gian hàng. Xây dựng hệ chống chữa cháy an toàn và y tế đảm bảo sức khỏe cho nhân viên. Bảo hành và thay mới các phương tiện cũ, han rỉ của nhân viên. 3.3 Giải pháp đối với nhóm các yếu tố có hại - Tạo môi trường làm việc thân thiện cho nhân viên. Tăng lương thưởng cho nhân viên để nhân viên đáp ứng cuộc sống hàng ngày tốt hơn. Tuyển thêm nhân viên, để không gây áp lực làm việc cho nhân viên. Bồi dưỡng thêm nhân viên bữa ăn trưa tại siêu thị. - Trang bị quần áo đồng phục cho nhân viên với chất liệu thoáng mát, dễ mặc. Quan tâm tới đời sống của tinh thân của nhân viên hơn như là tổ chức các cuộc thi, các buổi du lịch cho nhân viên. KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu về ATVSLĐ tại siêu thị Vinmart Trung Hòa, có thể thấy phía siêu thị cũng đã và đang thực hiện công tác ATVSLĐ, tạo môi trường làm việc hiệu quả, an toàn cho NLĐ. Tuy nhiên bên cạnh những thành công, vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định và cần khắc phục. Nhóm đã đề xuất một số giải pháp mang tính chất tham khảo nhằm cải thiện công tác ATVSLĐ cho NLĐ tại siêu thị. Để nâng cao chất lượng công tác ATVSLĐ, sự nỗ lực của phía siêu thị là rất lớn, cần phải có kế hoạch triển khai đồng bộ và không bỏ sót bất cứ nhóm lao động nào, phổ biến rộng rãi công tác này đến toàn thể NLĐ trong siêu thị được biết. Đảm bảo an sinh xã hội, lợi ích cho NLĐ và lợi ích kinh tế nhà nước và cung cấp dịch vụ bán lẻ tại siêu thị Vinmart được coi là động lực phát triển của doanh nghiệp. Mọi công việc ổn định và điều kiện làm việc an toàn, bao gồm cả công tác ANVSLĐ trong doanh nghiệp. Điều này đóng góp một phần không nhỏ trong việc tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa người lao động và người sử dụng lao động, giúp tăng năng suất lao động, phát triển doanh ghiệp bền vững.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan