Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội THỰC TRẠNG AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI BIGC THĂNG LONG (Hỗ trợ tải zalo 0587998...

Tài liệu THỰC TRẠNG AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI BIGC THĂNG LONG (Hỗ trợ tải zalo 0587998338)

.DOC
27
376
99

Mô tả:

MỞ ĐẦU Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT. 1.1 TỔNG QUAN VỀ ATVSLĐ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1 Điều kiện lao động a, Khái niệm Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ thuật, tự nhiên, thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, năng lực của NLĐ và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó tạo nên điều kiện làm việc của con người trong quá tringf sản xuất, kinh doanh. b, Các yếu tố cấu thành của điều kiện lao động và sự tác động qua lại lẫn nhau. Các yếu cấu thành của điều kiện lao động bao gồm 5 yếu tố: Người lao động; quá trình công nghệ; môi trường lao động; công cụ, phương tiện; đối tượng lao động. Năm yếu tố cấu thành này có tác động qua lại lẫn nhau; mỗi yếu tố biểu hiện có nhiều yếu tố nhỏ hơn thành tương tác độc lập. Trong quá trình sản xuất có thể gây ra các yếu tố nguy hiểm độc hại. c, Các yếu tố của điều kiện lao động  Các yếu tố của sản xuất – kinh doanh ( ảnh hưởng trực tiếp đến ATVSLĐ):máy, thiết bị, công cụ; nhà xưởng; năng lượng, nguyên vật liệu; đối tượng LĐ, NLĐ  Các yếu tố liên quan đến sản xuất, kinh doanh (ảnh hưởng gián tiếp đến AT- VSLĐ): yếu tố tự nhiên liên quan đến nơi làm việc; yếu tố KT-XH; quan hệ, đời sống, hoàn cảnh gia đình liên quan đến tâm lý NLĐ d, Ảnh hưởng của điều kiện lao động  Tích cực  Hiệu quả lao động tốt  Năng suất lao động cao  Tiêu cực  Gây ảnh hưởng đến kết quả lao động, sức khỏe và an toàn của NLĐ bao gồm: - Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương, tai nạn lao động - Các yếu tố có hại gây ảnh hưởng sức khỏe, gây bệnh nghề nghiệp e. Chỉ tiêu đánh giá điều kiện lao động của doanh nghiệp - Tình trạng an toàn của quy trình, công nghệ, máy,thiết bị - Tình hình tổ chức lao động: việc SDNLĐ, cường độ, tư thế, vị trí, tinh thần NLĐ - Năng lực nói chung của đội ngũ lao động ( lành nghề, nhận thức, cách phòng tránh) - Tình trạng nhà xưởng ( sự tuân thủ các quy định về ATVSLĐ về thiết kế PCCC, bố trí, tiêu chuẩn vệ sinh công ngiệp. 1.1.2. Tổ chức bộ máy ATVSLĐ. Sơ đồ bộ máy ATVSLĐ ở cơ sở Công đoàn cơ sở NSDLĐ Hội đồng ATVSLĐ Khối trực tiếp sản xuất Công đoàn bộ phận (tổ công đoàn) Quản đốc phân xưởng Tổ trưởng An toàn vệ sinh sinh viên Người lao động Bộ máy công tác ATVSLĐ gồm: + Hội đồng công tác ATVSLĐ + Bộ phận làm công tác ATVSLĐ + Bộ phận y tế + Mạng lưới ATVS viên. Khối phòng ban 1.2 AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP. 1.2.1. Các yếu tố nguy hiểm. 1.2.1.1. Khái niệm các yếu tố nguy hiểm. Sự nguy hiểm trong danh nghiệp: là những khả năng tác động của các yếu tố nguy hiểm có hại đối với người lao động trong sản xuất. Yếu tố nguy hiểm là các yếu tố gây mất an toàn làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình lao động. Yếu tố nguy hiểm thường tác dụng một cách bất ngờ lên cơ thể người lao động gây chết người hoặc gây chấn thương các bộ phận cơ thể của người lao động. Các lĩnh vực sản xuất tiềm ẩn yếu tố nguy hiểm: trong sử dụng các máy cơ khí; lắp đặt sửa chữa và sử dụng điện; lắp đặt và sử dụng các thiết bị áp lực; lắp đặt và sữa chữa các thiết bị nặng; trong lắp máy và xây dựng; trong ngành luyện kim; trong sử dụng và bảo quản hóa chất; trong khai thác kho, khoáng sản; trong thăm dò dầu khí; trong nhà bếp, quán bar, nổ bình ga, chập điện,.. Nguyên nhân:  Do người lao động vi phạm các quy định an toàn hoặc không được huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động.  Các lĩnh vực kinh doanh có nhiều nguy hiểm: xây dựng (chiếm 51,11 % tai nạn lao động), khai khoáng (12,7 % tai nạn lao động), sản xuất vật liệu xây dựng (8,3% số tai nạn lao động), cơ khí chế tạo (8% số tai nạn lao động). 1.2.1.2. Phân loại các yếu tố nguy hiểm. Thứ nhất là nhóm nguy hiểm cơ học. Các yếu tố nguy hiểm của nhóm này bao gồm: các bộ phận cơ cấu truyền động; sự chuyển dịch của bản thân máy móc; các bộ phận chuyển dịch quay với tốc độ lớn; vật rơi đổ sập; vật văng bắn; trơn truợt ngã,....; hành xử thiếu văn hóa. Thứ hai, là nhóm yếu tố nguy hiểm về điện. Tùy theo mức điện áp và cường độ dòng điện sẽ này gây ra thường làm người lao động tê liệt hệ thống tim mạch, hô hấp. Thứ ba, nhóm yếu tố nguy hiểm về hóa chất. Những yếu tố này có thể gây nhiễm độc cấp tính ( SO2, SO3, CO, CO2, NO2, H2S, hóa chất bảo vệ thực vật và các loại chất độc khác thuộc hóa chất bảo vệ thực vật và các chất độc khác thuộc danh mục phải báo đăng kí) hoặc bỏng do hóa chất ( độ 2, độ 3 ). Thứ ba, nhóm nguy hiểm về nổ. Nhóm này được chia làm hai nhóm chính đó là nhóm nổ hóa học, nổ vật liệu, nổ của kim loại nóng chảy và nổ vật lí.  Nhóm nổ vật lí: nổ khi áp xuất của môi chất trong các thiết bị chịu áp lực, các bình khí nén, khí thiên nhiên, hóa chất giới hạn bền cho phép của vỏ bình hoặc do thiết bị bị rạn nứt, phồng móp, bị ăn mòn do sử dụng lâu.  Nhóm nổ hóa học: là sự biến đổi về mặt hóa học của các chất diễn ra trong một thời gian rất ngắn, với một tốc độ rất lớn tạo ra lượng sản phẩm cháy lớn, nhiệt độ rất cao và áp lực phá hủy hoại các công trình, gây tai nạn cho người trong phạm vi nổ.  Nhóm vật liệu nổ (nổ chất rắn): sinh công lớn, đồng thời gây ra sóng xung kích trong không khí, gây chấn động trên bề mặt đất trong phạm vi bán kính nhất định.  Nhóm nổ kim loại nóng chảy khi rót kim loại lỏng vào trong khuôn ướt, khi thải xì,.. Thứ tư, nhóm yếu tố nguy hiểm về nhiệt. Nguồn nhiệt do các vật nóng chảy, tia lửa điện, ngọn lửa, ... trong các lò nung nhiệt liệu, kim loại nóng chảy, nấu ăn,... Nhóm nguy hiểm tồn tại trong các môi trường rắn, lỏng, khí gây nguy cơ bỏng, cháy nổ. Ví dụ: như các bộ phận nấu ăn, các bộ phận hàn,.... 1.2.2. Các biện pháp kĩ thuật an toàn lao động. An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động các yếu tố nguy hiểm nhằm đảm bảo không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người tron quá trình lao động. Kĩ thuật an toàn lao động là hệ thống cac biện pháp và phương pháp về tổ chức và và kĩ thuật nhằm phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm đối với người lao động trong sản xuất. Một số biện pháp phòng ngừa an toàn lao động:  Đối với người lao động.  Mục đích; dự phòng các yếu tố liên quan đến con người.  Yêu cầu:  Thực hiện thao tác, tư thế lao động phù hợp, đúng nguyên tắc an toàn, tránh các tư thế cuối gập người, cá tư thế ảnh hưởng đến cột sống, thoái vị đĩa đệm,....  Bảo đảm không gian vận động, thao tác tối ưu, sự thịc nghi giữa người và máy...  Đảm bảo các điều kiện lao động thị giác, thính giác, xúc giác,...  Đảm bảo tâm lí phù hợp, tránh quá tải, căng thẳng hay đơn điệu.  Biện pháp che chắn an toàn:  Mục đích:  Vùng nguy hiểm: vùng có điện áp cao, các chi tiết chuyển động, nơi vật có thể rơi, ngã, văng bắn, mãnh vỡ,...  Mục đích che chắn: cách ly người với lao động với vùng nguy hiểm. Để ngăn ngừa người lao động tụt ngã hoặc vật rơi vào người, ngăn vỡ bánh đà, đá mài phoi tiện,... .  Yêu cầu đối với các thiết bị che chắn: phải thõa mãn yêu cầu và quy định tiêu chuẩn TCVN 4111- 89 đối với các thiết bị che chắn:  Ngăn ngừa được các tác động xấu do các thiết bị sản xuất gây ra.  Không gây cản trở cho thao tác của người lao động.  Không gây ảnh hưởng đến năng suất lao động, công suất của các thiết bị.  Dễ dàng lắp ráp và tháo gỡ khi cần thiết.  Các loại thiết bị che chắn:  Che chắn tạm thời hay di chuyển được; che chắn hào, hố các vùng làm việc trên cao,...  Che chắn cố định như: bao che của các bộn phận chuyển động, che, chắn, các bộ phận dẫn điện, che chắn các nguồn bức xạ có hại,...  Loại kín như các dạng hộp giảm tốc, hộp tốc độ, bàn xe dao,...  Loại hở dùng cho các những cơ cấu cần theo dõi.  Biện pháp sử dụng các thiết bị và cơ cấu phòng ngừa.  Khái niệm:  Thiết bị và cơ cấu phòng ngừa là các phương tiện kĩ thuật an toàn tự động ngắt chuyển động, hoạt động của máy và thiết bị sản xuất khi có một thông số kĩ thuật nào đó vượt quá giới hạn quy định cho phép.  Nguyên tác làm việc dựa trên nguyên lí: cơ học, quang học, nhiệt, điện, từ.  Mục đích:  Loại trừ hoặc ngăn chặn là các phương tiện sự cố, nguy cơ sự cố hoặc các thnông số của đối tượng phòng ngừa vuợt quá giới hạn quy định của đối tượng.  Thiết bị phòng ngừa chỉ đảm bảo làm việc tốt khi đã tính toán đúng ở khâu thiết kế, chế tạo và phải tuân thủ các quy định về kiểm tra an toàn lao động trong sử dụng.  Phân loại các thiết bị phòng ngừa:  Hệ thống thiết bị phòng ngừa tự hồi lại khả năng làm việc khi đối tượng phòng ngừa đó trở lại dưới giới hạn quy định như: van an toàn kiểu trọng tải, rơ le nhiệt,... .  Hệ thống phục hổi lại khả năng làm việc bằng tay như: role, đồng /ngắt điện (attomat).  Hệ thống phục hồi lại khả năng làm việc bằng cách thay thế mới như: cầu chì, chốt cắm,... .  Biện pháp sử dụng các tín hiệu và báo hiệu an toàn.  Mục đích:  Báo trước nguy hiểm có thể xảy ra.  Hướng dẫn các thao tác cần thiết.  Nhận biết qui định về kĩ thuật và kĩ thuật an toàn qua dấu hiệu qui ước về màu sắc , hình vẽ, ....  Yêu cầu đối với các tín hiệu, báo hiệu.  Dễ nhận biết.  Khả năng nhầm lẫn thấp, độ chính xác cao.  Dễ thực hiện, phù hợp với tập quán, cơ sở khoa học kĩ thuật yêu cầu của tiêu chuẩn hóa.  Phân loại các loại biển báo và tín hiệu:  Sử dụng màu sắc, ánh sáng thường dùng ba màu: đỏ, xanh, vàng.  Âm thanh: tiếng còi, tiếng kẻng, chuông.  Kí hiệu: hình vẽ, bảng chữ.  Đồng hồ, dụng cụ đo lường: để đo cường độ, điện áp dòng điện, đo áp suất, khí độc, ánh áng, nhiệt độ, đo bức xạ,...  Biện pháp dùng khoảng cách và kích thước an toàn.  Khoảng cách an toàn là khoảng không gian nhỏ nhất giữa người lao động và khoảng cách các phương tiện, thiết bị, hoặc khoảng cách nhỏ nhất giữa chúng với nhau để không bị tác động xấu của các yếu tố sản xuất. Ví dụ: khoảng cách từ điện trần tới người, khoảng cách an toàn khi nổ mìn, khoảng cách đường ray khi tàu chạy,.... .  Khoảng cách: an toàn vệ sinh lao động: tùy theo cơ sở sản xuất mà phải bảo đảm môt khoảng cách an toàn giữa cơ sở đó và khu trung cư xung quanh.  Yêu cầu:  Thùy thuộc vào quá trình công nghệ, đặc điểm của từng loại thiết bị mà quy định các khoảng cách an toàn khác nhau.  Việc xác định khoảng cách an toàn rất quan trọng rất cần sự quan trọng, đòi hỏi phải tính toán cụ thể.  Khoảng cách an toàn của một số nghành:  Lâm nghiệp: khoàng cách trong chặt cây, đốn hạ, kéo gỗ.  Xây dựng: khoảng cách đào đất, khai thác đá.  Cơ khí: khoảng cách giữa các máy, giữa các bộ phận nhô ra của máy, giữa các bộ phận của phần cố định của máy và phần chuyển động của máy, các nhà xưởng công trình.  Điện: khoảng cách giữa đường dây điện ứng với các cấp điện áp tới công trình.  Khoảng cách an toàn về cháy nổ.  Khoảng cách về an toàn chất phóng xạ.  Nhà hàng, giao thông, du lịch.  Biện cơ khí hóa, tự động hóa điều khiển từ xa.  Khái niệm các tràn thiết bị cơ khí hóa, tự động hóa, về điều khiển từ xa thay thế cho con người thực hiện các thao tác từ xa, trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm, đồng thời nâng cao năng suất lao động.  Mục đích: giải phóng con người khỏi khu vực nguy hiểm độc hại.  Cơ cấu điều khiển: có thể là các nút mở máy, đóng máy, hệ thống gạt tay, vô lăng điều khiển.  Phanh hãm: điều khiển vận tốc chuyền động của các phương tiện, bộ phận.  Khóa liên động: loại cơ cấu nhằm tự động loại trừ khả năng gây tai nạn tai nạn trong vận hành và thao tác.  Điều khiển từ xa: Người lao động ở ngoài khu vực nguy hiểm điều khiển khiển sản xuất như điều khiển từ phòng điều khiển trung tâm.  Biện pháp trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân:  Khái niệm:  Là các phương tiện dùng để phòng ngừa hoặc làm giảm tác động của các yếu nguy hiểm, có hại đối với người lao động trong sản xuất.  Là những dụng cụ, phương tiện cần thiết mà người lao động phải được trang bị để sử dụng trong khi làm việc hoặc thực hiện các công việc, nhiệm vụ trong điều kiện các yếu tố nguy hiểm, độc hại.  Nguyên tắc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.  Phải áp dụng các biện pháp ngăn tác hại đến sức khỏe, rồi đến tranhg bị các phương tiện cá nhân.  Phương tiện bảo vệ cá nhân phải đảm bảo: 1. Phù hợp với việc ngăn ngừa có hiệu quả các tác hại của các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong môi trương lao động. 2. Dễ dàng sử dụng, bảo quản không gây tác hại khác.  Phân loại:  Đầu: mũ chông chấn thương sọ não, lưới bảo vệ bao tóc,....  Mắt, mặt: kính mắt, mặt nạ,...  Thính giác: nút bịt tai, bao úp tai,....  Cơ quan hô hấp: khẩu trang, mặt nạ phòng độc,...  Tay, chân: giầy, ủng, bao tay, bít tất...  Thân thể: áo quần, yếm choảng chống nóng, chống rột, chống tia phóng xạ , chống lây nhiễm vi khuẩn,...  Chống ngã cao: dây đai an toàn...  Chống điện giật, điện từ trường: găng tay, ủng cách điện,...  Chống chết đuối: phao cá nhân,..  Các loại phương tiện bảo đảm an toàn vệ sinh lao động khác.  Yêu cầu:  Phương tiện bảo vệ cá nhân được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng quy định của nhà nước.  Việc cấp phát, sử dụng phải theo quy định của pháp luật.  Người sử dụng lao động phải kiểm tra chất lượng trước khi cấp phát và kiểm tra định kì theo tiêu chuẩn trước khi đưa vào sử dụng.  Biện pháp kiểm nghiệm thiết bị dự phòng:  Khái niệm: kiểm nghiệm độ bền, độ tin cậy của máy, thiết bị, công trình,các bộ phận của chúng là biện pháp an toàn nhất trước khi đưa chúng vào sử dụng.  Mục đích:  Đánh giá chất lượng của các thiết bị về mặt tính năng, độ bền, độ tin cậy để quyết định có đưa thiết bị vào sử dụng hay không.  Yêu cầu: kiểm nghiệm dự phòng được tiến hành theo định kì, hoặc sau những kì bảo dưỡng.  Duy trì tốt việc bảo dưỡng máy móc: 1. Được thực hiện bởi người đã đào tạo và có kinh nghiệm. 2. Bảo dưỡng luôgn các bộ phận che chắn. Khi bảo dưỡng, khóa bộ phận điều khiển và gắn biển “ nguy hiểm không được vận hành ”. 1.3. VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP. 1.3.1. Các yếu tố có hại và biện pháp đảm bảo VSLĐ trong doanh nghiệp. Khái niệm: là những yếu tố của điều kiện LĐ không thuận lợi, vượt quá giới hạn của tiêu chuẩn VSLĐ cho phép, làm giảm sức khỏe NLĐ, gây bệnh nghề nghiệp. Là những yếu tố: phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh; tác động vào con người với mức độ vượt quá giới hạn chịu đựng; gây tổn hại đến các chức năng cảu cơ thể, làm giảm khả năng lao động. Nhóm 1: Các yếu tố có hại liên quan đến môi trường làm việc: -Yếu tố vật lý: điều kiện khí tượng xấu ( nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, bức xạ nhiệt.); bức xạ điện từ ( sóng vô tuyến điện, điện từ trường cao tần); bức xạ ion hoá ( tia X, tia bức xạ khác); tiếng ồn, rung chuyển; áp lực cao, thấp. - Yếu tố hoá học và lý hoá: các chất độc trong sản xuất; bụi trong sản xuất. - Yếu tố sinh vật học: sự cảm nhiễm và sự xâm nhập của vi sinh vật và ký sinh trùng; sự tiếp xúc với người bệnh hoặc súc vật mắc bệnh, hoặc bị súc vật mắc bệnh cắn, đốt... -Điều kiện vệ sinh kém trong môi trường làm việc: + Diện tích phân xưởng chật hẹp, máy móc thiết bị đặt quá sát nhau. + Thiếu thiết bị thông gió, thoáng khí hoặc có nhưng hiệu lực kém. + Thiếu thiết bị bao che và cách nhiệt để chống nóng, chống bụi, chống hơi khí độc, hoặc có nhưng không hoàn hảo. + Chiếu sáng chưa tốt, ánh sáng không đủ hoặc chiếu sáng không hợp lý. + Việc thực hiện các qui tắc vệ sinh công nghiệp và an toàn lao động còn chưa triệt để. + Thiếu trang thiết bị bảo hộ lao động. b, Nhóm 2: Các yếu tố có hại liên quan đến tâm sinh lý NLD: - Lao động thể lực nặng nhọc: quá tải về thể lực (cơ tĩnh,cơ động) - Tư thế lao động gò bó: phải làm việc ở tư thế bắt buộc - Stress về tâm lý, xã hội - Tính đơn điệu của công việc, do phải lặp lại nhiều lần các phần việc, chu kỳ ngắn, cùng một kiểu, được biểu thị bằng thời gian phải lặp đi lặp lại công việc đó (mức độ ít và trung bình khi chu kỳ thường xuyên được lặp lại từ 1/2 đến 1 phút, mức độ cao khi chu kỳ dưới 0,5 phút) - Căng thẳng thần kinh và các giác quan do công việc điều khiển máy móc phức tạp (điều khiển điện thoại, điện báo viên...) 1.3.2, Biện pháp đảm bảo vệ sinh lao động trong doanh nghiệp a,Vi khí hậu: Khái niệm: là trạng thái lý học của không khí trong một không gian thu hẹp của nơi làm việc bao gồm các yêu tố: nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt, tác động chuyển động của không khí. Tác hại của vi khí hậu xấu: - Vi khí hậu: + Vi khí hậu lạnh và khô gây rối loạn vận mạch,gây khô niêm mạc nứt nẻ da + Vi khí hậu nóng ẩm làm giảm khả năng bay hơi, gây ra rối loạn thăng bằng nhiệt... Các biện pháp cải thiện điều kiện vi khí hậu xấu: -Biện pháp dự phòng cải thiện điều kiện vi khí hậu xấu: + Cập nhập dự báo thời tiết + Tập huấn cho người lao động atcs hại của vi khí hâu xấu, biện pháp phòng ngừa, kĩ năng kiểm tra + Kiểm tra thường xuyên vào ngày, giờ cao điểm, nếu phát hiển nguy cơ rủi ro cao cần tiến hành xử lí ngay. -Biện pháp kỹ thuật cải thiện điều kiện vi khí hậu xấu: + Cải tiến ký thuật, cơ giới hóa và tự động hóa sản xuất + Cách ly nguồn nhiệt bằng phương pháp che chắn lái tự động + Bố trí thông gió tự nhiên và nhân tạo để tạo ra luồng không khí thường xuyên nơi sản xuất kinh doanh, đồng thời phải có biện pháp chống ẩm để NLD dễ bốc mồ hôi + Bố trí các máy, thiết bị bức xạ nhiều nhiệt ở phòng riêng hoặc có lớp vỏ bao, màn chắn, màn nước. -Biện pháp tổ chức cải thiện điều kiện vi khí hậu xấu: + Tổ chức lao động hợp lý, cải thiện ĐKLĐ ở chỗ nắng nóng, tạo điều kiện nghỉ ngơi bồi dưỡng hiện vật cho người lao động, tăng cường sinh tố trong khẩu phần ăn, cung cấp đủ nước uống sạch và hợp vệ sinh, đảm bảo chỗ tắm rửa cho NLĐ sau khi làm việc + Sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân. -Biện pháp y tế cải thiện điều kiện vi khí hậu xấu: + Khám sức khỏe định kì cho NLĐ ở chỗ nóng + Không bố trí những người có bệnh tâm thần kinh, tim mạch làm việc ở nơi có nhiệt độ cao. b, Tiếng ồn. Khái niệm: là tập hợp những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau phát sinh do sự chuyển động của các chi tiết hoặc bộ phận của máy móc, do va chạm hoặc do khí động học gây cảm giác khó chịu cho con người trong điều kiện làm việc hoặc nghỉ ngơi. Tác hại của tiếng ồn (phụ thuộc vào cường độ, tần số thời gian): giảm thính lực, nếu tiếp xúc lâu dài và vượt quá tiêu chuẩn cho phép gây ra bệnh năng tai hoặc điếc. Biện pháp chống ồn: - Biện pháp loại trừ nguồn phát sinh ra tiếng ồn: dùng quá trình SXKD không tiếng ồn; giữ cho máy ở trạng thái hoàn thiện; bảo dưỡng máy thường xuyên - Biện pháp dùng PCBVCN - Biện pháp chế độ lao động hợp lý: giảm, xen kẽ giờ làm kiểm tra sản xuất - Biện pháp cách ly tiếng ồn và hút âm: chọn vật liệu cách âm; che chắn, cách ly bằng vật liệu giảm thanh, cách âm; thiết kế tường hút âm; lắp bộ phận tiêu âm; hạn chế thời gian phát tiếng ồn; định kì bảo dưỡng tiếng ồn; trồng cây xanh. c, Rung động. Khái niệm: là hiện tượng cơ học dao động phát sinh từ những động cơ và dụng cụ sản xuất khi trọng tâm hoặc trục đối xứng của chúng xê dịch trong không gian theo chu kì. Tác hại của rung động - Tùy theo mức độ gây tổn thương xương, khớp, rối loạn tim mạch vượt quá giới hạn cho phép gây bệnh nghề nghiệp - Làm thay đổi hoạt động của tim, gây ra di lệch các nội tạng trong ổ bụng, làm rối loạn sự hoạt động của tuyến sinh dục nam và nữ -Nếu rung động kéo dài có thể làm thay đổi chức năng của tuyến giáp trạng - Gây thương tồn huyết quản, khớp xương, cơ bắp, xúc giác và lan rộng - Gây điếc nghề nghiệp - Bệnh đau xương khớp, làm viêm hệ thống xương khớp Biện pháp chống rung: - Biện pháp kỹ thuật: thay các bộ phân máy thiết bị phát ra rung động; kiểm tra và sửa chữa kịp thời các chi tiết máy bị mòn và hư hỏng, gia công các chi tiết máy đặc biệt để khử rung; nền và bệ máy phải bằng phẳng và chắc chắn; cách li những thiết bị phát ra tiếng rung lớn; thay sự liên kết cứng giữa nguồn rung động và móng của nó bằng liên kế giảm rung; - Biện pháp tổ chức sản xuất: chia nhiều ca kíp để san sẻ mức độ tiếp xúc với rung động cho NLĐ; bố trí thời gian nghỉ giữa ca dài không tiếp xúc với rung động - Biện pháp phòng hộ cá nhân: giày vải, găng tay chống rung - Biện pháp y tế: không tuyển dụng những nguời có bệnh về rối loạn thần kinh; không bố trí lao động nữ lái các loại xe tải cỡ lớn. d, Ánh sáng Khái niệm: là dòng photon của nhiều bức xạ có bước sóng từ 380-760 lam da mà mắt không nhìn thấy, lan truyền trong không gian dưới sóng điện tử. Tác hại của chiếu sáng không hợp lý: - Ánh sáng thấp: mắt bị mệt mỏi, căng thẳng, sinh loạn thị, cận thị - Ánh sáng quá chói: gây lóa mắt, nhức mắt, giảm thị lực, đục nhân mắt - Ánh sáng không phù hợp: giảm sự thụ cảm của mắt. Biện pháp chiếu sáng hợp lí: -Chiếu sáng tự nhiên: chiếu sáng qua cửa trời, của sổ lấy ánh sáng trên cao; chiếu sáng qua cửa sổ tường ngăn; kết hợp 2 hình thức trên; phối hợp sử dụng màu tường, trần rèm. - Chiếu sáng nhân tạo: sử dụng các loại đèn nhân tạo như đèn dây tóc, đèn huỷnh quang, đèn đặc biệt và đèn hồ quang điện. e, Bức xạ và phóng xạ Khái niệm:+ Bức xạ nhiệt là hiện tượng vật lý gây phát ra tia hồng ngoại, tia tử ngoại + Phóng xạ là dạng đặc biệt của bức xạ. Tác hại của bức xạ và phóng xạ: NLĐ bị say nắng, giảm thị lực; gây ra đau đầu, chóng mặt, giảm thị lực; gây tác hại đến cơ thệ như nhiễm độc, rối loạn chức năng. Biện pháp phòng chống bức xạ và phóng xạ: - Các biện pháp về tổ chức nơi làm việc, vận chuyển, bảo quản, sử dụng - An toàn khi làm việc với nguồn kín: thực hiện che chắn an toàn,tránh các hoạt động trước các trùm tia, tăng khoảng cách an toàn, giảm thời gian tiếp xúc, dùng đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân. -An toàn khi làm việc với nguồn hở: tránh chất phóng xạ vào cơ thể, sử dụng đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân, kiểm tra cá nhân sau khi tiếp xúc -Khám sức khỏe định kì. f, Bụi Khái niệm: là tập hợp của nhiều hạt vật chất có kích thước rất nhỏ ở trạng thái lơ lửng trong không khí một thời gian nhất định. Tác hại của bụi: - Gây tác hại đối với sản xuất: làm máy móc thiết bị chống mòn, các ổ trục tăng ma sát,có thể gây hiện tượng đoản mạch cháy độc cơ - Gây tác hại lên sức khỏe của NLĐ: gây dị ứng, viêm da,viêm tai, viêm phổi... Biện pháp phòng và chống bụi: sử dụng các biện pháp kĩ thuật che chắn; các biện pháp y tế; bảo hộ lao động cho NLĐ g, Hóa chất độc Khái niệm: là các hóa chất dùng trong công nghiệp, nông nghiệp và nhiều chất phát sinh trong quá trình công nghệ SXKD có tác dụng độc đối với con người. Tác hại của hóa chất độc: gây bỏng kích thích da, làm người bị ngạt, gây độc với cơ quan nội tạng. Biện pháp phòng tránh hóa chất độc: sử dụng các biện pháp kỹ thuật cũng như biện pháp y tế để cứu chữa kịp thời khi xảy ra tai nạn. h, Các yếu tố vi sinh vật có hại Bao gồm: vi sinh vật gây bệnh, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng nấm mốc. Tác hại của vi sinh vật có hại: mắc bệnh về đường ruột,đau đầu, buồn nôn, ngộ độc thực phẩm. Biên pháp phòng tránh VSV có hại: thực hiện các biện pháp vệ sinh khi vận chuyển bảo quản nguyên vật liệu hàng hóa; thu gom rác; xử lí rác, nước thải. i, Các yếu tố về cường độ, tư thế và tính chất đơn điệu trong lao động: Biện pháp phòng chống: cơ giới hóa và tự động hóa trong quá trình sản xuất; tổ chức lao động khoa học; cải thiện điều kiện làm việc; thực hiện các nguyên tác của lao động được tiến hành cân xứng đồng thời; xen kẽ giữa giờ làm việc và nghỉ ngơi... Chương II THỰC TRẠNG ATVSLĐ TẠI BIGC THĂNG LONG. 2.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của BigC  BigC là thương hiệu của tập đoàn Casino, một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới, với hơn 307.000 nhân viên làm việc tại hơn 12.000 chi nhánh tại Việt Nam, Thái Lan, Argentina, Uruguay, Brazil, Columbia, Pháp….. Hiện tại, siêu thị BigC Việt Nam có tổng cộng 26 siêu thị BigC trên toàn quốc.  Công ty TNHH thương mại quốc tế và dịch vụ siêu thị BigC Thăng Long Địa chỉ: 222 Trần duy Hưng – Hà Nội Điện thoại: (04)37848596 – Đường dây nóng: 0932322622 Fax: (04)37846900  Tầm nhìn chiến lược: nuôi dưỡng một thế giới đa dạng  Sứ mạng kinh doanh: Là điểm đến cho người tiêu dung và là bán lẻ tốt nhất làm hài lòng quý khách hàng  Công ty TNHH Thương mại quốc tế và dịch vụ siêu thị BigC Thăng Long ( Đại siêu thị BigC Thăng Long) Tỷ lệ góp vốn của Thăng Long GTC trong liên doanh là 35%. Đây là công ty lên doanh đầu tiên mở đại siêu thị BigC tại Hà Nội  Công ty TNHH Thương Mại quốc tế và dịch vụ siêu thị BigC Thăng Long là liên doanh giữa công ty TNHH nhà nước một thành viên GTC và công ty VINDEMIA SAS với số vốn điều lệ tới 30 triệu USD. Trong đó công ty TNHH nhà nước một thành viên Thăng Long GTC góp 35%, còn lại phía nước ngoài góp 65%. Mục tiêu thành lập doanh nghiệp liên doanh đẻ xây dựng và kinh doanh một siêu thị gồm:  Mua tồn trữ và bán các sản phẩm hàng hoá tiêu dùng  Mua, tồn trữ nguyên liệu và chế biến lương thực, thực phẩm để bán  Trực tiếp hoặc qua các nhà đầu phụ để kinh doanh các dịch vụ thương mại, giải trí, dịch vụ xe tại siêu thị.  Khai thác thương hiệu  Tổ chức xuất khẩu hàng hóa Việt Nam  Trung tâm thương mại BigC thăng Long với diện tích 12.000m2 và tổng đầu tư 12 triệu USD  Trung tân thương mại BigC Thăng Long tọa lạc tại 222 Trần Duy Hưng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội gồm 2 tầng, siêu thị BigC chiếm toàn bộ tầng trên và tầng trệt là 100 cửa hiệu bán các nhãn hiệu nổi tiếng. Siêu thj có đầy đủ các mặt hàng trong, ngoài nước và mang thương hiệu BigC. Tọa lạc tại 222 Trần Duy hưng, nơi các khu đô thị mới đang mọc lên phía tây Hà Nội. Đây là siêu thị bán lẻ lớn nhất thủ đô, nối tiếp sự ra đời của các trung tâm thương mại lớn tại Hà Nội như Metro, Vincom… BigC Thăng Long sẽ là sự kết hợp của hệ thống cửa hàng bán lẻ cới gian bán thực phẩm lấy thẳng từ nhà sản xuất nhằn cung cấp hàng hóa chất lượng cao với giá cả hợp lý. Hệ thống siêu thị BigC Tại các trung tâm thương mại và đại siêu thị BigC, phần lớn không gian được dành cho hàng tiêu dùng và thực phẩm với giá rẻ và chất lượng cao. Sản phẩm kinh doanh tại siêu thị BigC có thể được chia ra làm 5 ngành chính như sau:  Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm chế biến, thực phẩm đông lạnh, thực phẩm bơ sữa, bánh mỳ  Thực phẩm khô: Gia vị, nước giải khát , nước ngọt, rượu, bánh snack,hóa phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm cho thú cưng và những phụ kiện  Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, nữ, trẻ em và trẻ sơ sinh, giày, dép và túi xách.  Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao gồm thiết bị trong nhà bếp, thiết bị giải trí tại gia, máy vi tính, các dụng cụ và thiết bị tin học  Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ dùng trong nhà, những vật trang trí, vật dụng nâng cấp, bảo trì và sửa chữa, phụ kiện di động, xe gắn máy, đồ dùng thể thao và đồ chơi Hành lang thương mại siêu thị BigC Hành lang thương mại siêu thị Bigc cung cấp không gian cho thuê trong và ngoài đại siêu thị BigC để các doanh nghiệp có thể tự kinh doanh tại siêu thị BigC. Tuy nhiên, những hàng hóa và dịch vụ kinh doanh trong khu vực này cần phải tạo được sự khác biệt với những sản phẩm được bày bán trong các đại siêu thị BigC. Nhờ đó, khách hàng đến mua sắm tại siêu thị BigC có thể lựa chọn mỗi sản phẩm và dịch vụ tiện ích chỉ tại một nơi nhất định, góp phần tăng kinh nghiệp mua sắm của khách hàng tại siêu thị BigC. Hoạt động kinh doanh tại các hành lang thương mại siêu thị BigC có thể chia ra làm 4 nhóm chính:  Ăn – uống: nhà hàng, khu thức ăn nhanh, khu ẩm thực  Giải trí: rạp chiếu phim, quầy karaoke và sân chơi dành cho thiếu nhi.  Những cửa hàng khác: nhà sách, cửa hàng quần áo, cửa hàng điện thoại, điện tử.  Dịch vụ: Máy rút tiền tự động (ATM)… 2.2. Điều kiện lao động và tổ chức bộ máy atvslđ tại BigC 2.2.1. Điều kiện lao động tại BigC a, Tình trạng an toàn của trang thiết bị, cơ sở vật chất. Sự phát triển của khoa học công nghệ trong những năm gần đây đã tạo điều kiện cho BigC áp dụng những khoa học hiện đại vào phục vụ cho công tác bán hàng nâng cao hiệu suất và hiệu quả công việc như: các sản phẩm điện tử, diện lạnh, máy điều hòa, máy hút ẩm, tủ lạnh, máy tính, mạng internet, máy bán hàng tự động, máy scancer … Big C cũng sử dụng các vật liệu chống nóng cho mái và tường nhà. Với đặc thù của siêu thị thường xuyên có lượng lớn khách hàng đến mua sắm, BigC luôn quan tâm thực hiện xây dựng môi trường thương mại văn hóa, an toàn lao động trong toàn hệ thống. Thực hiện văn hóa an toàn lao động không chỉ đảm bảo an toàn cho cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp mà còn là đảm bảo cho khách hàng đến giao dịch. Tại Big C, hệ thống kỹ thuật và hệ thống phòng chống cháy nổ được xây dựng thiết kế hiện đại. Hệ thống cửa chính, cửa thoát hiểm hiện đại của siêu thị được bố trí hợp lí tại tất cả các khu vực, từ khu vực tự chọn đến các gian hàng cho thuê (2 cửa chính và 5 cửa thoát hiểm) đã giúp Siêu thị tránh được tình trạng ùn tắc cục bộ. Do đặc thù của siêu thị luôn dự trữ một lượng lớn hàng hóa trong đó có rất nhiều mặt hàng dễ cháy như giấy, bông vải,… nên bên cạnh việc lắp đặt hệ thống cửa hợp lý, hiện đại (cửa thoát hiểm được gắn nam châm điện từ: Trong điều kiện bình thường, cửa được hút lại nhưng khi có sự cố, trung tâm điều khiển báo cháy, cửa thoát hiểm tự ngắt điểm từ nên việc đẩy cửa ra rất dễ dàng); Siêu thị đã thiết kế, lắp 2 hệ thống phòng chống cháy nổ (hệ thống báo cháy và hệ thống chữa cháy) trong toàn siêu thị, lắp đặt báo nhiệt, báo khói, đầu phun được gắn với trung tâm điều khiển. Khi có sự cố ở một khu vực nhất định trong siêu thị, trung tâm điều khiển nhanh chóng xác định được vị trí để báo cho nhân viên kỹ thuật và trưởng quầy biết để sớm có phương án xử lý. Nếu xảy ra cháy hệ thống đầu phun tự động phun nước để kiểm soát đám cháy không cho sự cố lây lan. Cùng với đó, siêu thị đã trang bị, lắp đặt nhiều bình bọt, vòi lăn, hệ thống hút khói, vách ngăn cháy và bức tường nước (lắp đặt tại giữa trung tâm thương mại), bể chứa nước và máy bơm công suất lớn vận hành tự động. b, Năng lực nói chung của đội ngũ lao động. Đội ngũ lao động tại Big C đã chấp hành tốt các quy định về an toàn vệ sinh lao động, các quy định, an toàn liên quan đến công tác, nhiệm vụ được giao. Cùng với đó là sử dụng và bảo quản các phương tiện cá nhân đã được trang bị,cấp phát, các thiết bị an toàn vệ sinh nơi làm việc. Đặc thù của siêu thị đó là bán buôn và bán lẻ hàng hóa và các sản phẩm tiêu dùng. Cần sự nhanh nhạy, sức khỏe tốt và có tính kiên trì bề bỉ cao. Do vậy siêu thị luôn thu hút lựa chọn các nhân viên có đủ trình độ văn hóa, sức khỏe tốt, có tinh thần trách nhiệm cao để đảm nhận những công việc đặc thù của siêu thị. Siêu thị bố trí lao động theo đúng ngành nghề, năng lực, sở trường để phát huy hiệu quả cao trong việc kinh doanh hàng hóa thương mại. Do đặc thù công việc nên đa số nhân viên trong siêu thị là nữ, đảm nhận các công việc như thu ngân, bán hàng, tư vấn cho khách hàng… cùng với đó là nhân viên giao hàng đa số là nam, nhân viên chăm sóc khách hàng, nhân viên làm công tác sản xuất,. Phụ trách quầy ăn là các đầu bếp, nhân viên phục vụ,….và nhân viên công nghệ thông tin với nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ mua hàng online. Do đặc thù kinh doanh đa dạng của siêu thị Big C. Đa số các nhân viên bán hàng đều tốt nghiệp THPT, cao đẳng và đại học. Trình độ và hiểu biết về công tác an toàn vệ sịnh lao động được siêu thị phổ biến ngay từ khi mới bắt đầu tuyển vào siêu thị. Vì vậy nên đều có những hiểu biết về công tác an toàn vệ sinh lao động, có những biện pháp bảo vệ chính bản thân mình, tránh những tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. tại siêu thị, nhân viên còn có quyền yêu cầu chủ sử dụng lao động đảm bảo các quyền về công tác an toàn vệ sinh lao động, cấp trang thiết bị bảo vệ cá nhân, huấn luyện và thực hiện các biện pháp an toàn và vệ sinh lao động. Nhân viên sẵn sang từ chối và rời bỏ nơi làm việc nếu thấy rõ nguy cơ tai nạn lao động, đe dọa tới sức khỏe và tính mạng của mình. Chính sách nguồn nhân lực Big C là tạo mọi điều kiện để người lao động phát huy hết khả năng của mình trong một môi trường làm việc năng động và chuyên nghiệp. Big C còn tổ chức các khóa đào tạo về an toàn vệ sinh lao động cũng như các kháo đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên của mình. Gần đây siêu thị đã tổ chức 1 lớp đào tạo cho 24 thợ nghề đến từ các siêu thị big C tại Hà Nội và Hải Phòng. Theo thỏa thuận giữa Big C và trường Hoa sữa. Học viên tham gia học 2 ngày/tuần với các giờ học lý thuyết và giờ thực hành xen kẽ trong thời gian là 2,5 tháng với nội dung đào tạo: các tai nạn lao động dễ xảy ra và cách khắc phục. Tập hướng dấn sử dụng các công tác bảo hộ lao động, các biện pháp phòng và chữa cháy nổ nơi làm việc đặc biệt là khu vực chế biến thức ăn. Sau khi đào tạo xong, các học viên được cấp chứng chỉ. Công đoàn lao động trong Big C rất quan tâm đến đời sống nhân viên. Trong nhiệm kỳ II (2011 – 2013), Công đoàn Công ty đã tổ chức các hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng như tham gia các buổi tập huấn về Luật Lao động, Luật Công đoàn do Liên Đoàn Lao Động phổ biến, tuyên truyền pháp luật cùng các Chỉ thị của cấp trên về công tác an toàn vệ sinh lao động, thực hiện các chương trình mục tiêu của siêu thị, thông qua các bài thi trắc nghiệm tìm hiểu kiến thức pháp luật, phòng chống HIV cho cán bộ, công nhân lao động của Công ty. Bên cạnh đó, Công đoàn công ty còn thực hiện tốt công tác phát triển Đoàn viên mới xây dựng tổ chức Công đoàn cơ sở vững mạnh có những chuyển biến tích cực phù hợp với việc phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong nhiệm kỳ qua, Ban chấp hành Công đoàn đã đề xuất và luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp đỡ lao động có hoàn cảnh khó khăn. Công đoàn đại diện cho người lao động thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể, vận động người lao động thực hiện và giám sát việc thực hiện các nội dung đã cam kết, đảm bảo các chế độ chính sách được thực hiện theo đúng Luật Lao động, chăm lo cải thiện các điều kiện làm việc, không để xảy ra tai nạn lao động và sự cố cháy nổ nghiêm trọng, đưa ra các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế bệnh nghề nghiệp, bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh lao động. c, Tình trạng nhà xưởng, sự tuân thủ các quy định về ATVSLĐ. Sự tuân thủ các quy định về An Toàn- Vệ Sinh Lao Động trong siêu thị Big C được thực hiện tương đối nghiêm túc và chất lượng. Bộ phận quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của siêu thị Big C có sứ mệnh quan trọng nhất chính là bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng thông qua bốn mục tiêu: - Đảm bảo tất cả sản phẩm được bày bán tại siêu thị Big C phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam. - Kiểm soát chặt chẽ các nhà máy sản xuất với sự hỗ trợ của đối tác là công ty hàng đầu trong việc kiểm tra, thẩm định, kiểm nghiệm, và chứng nhận. - Áp dụng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm vào các quy trình hoạt động. - Tố chức các khóa huấn luyện cho nhân viên siêu thị Big C. • Quy trình: * Hạ tầng – Cơ sở Thiết kế siêu thị thông thoáng, hiện đại. Khu vực thực phẩm tươi sống được bảo quản trong các hệ thống giữ lạnh đặc biệt, điều chỉnh ở nhiệt độ phù hợp. Trang thiết bị sản xuất chuyên dụng nhập khẩu từ Pháp và được bảo trì định kỳ. * Đào tạo Định kỳ khám sức khỏe nhân viên => đảm bảo đủ điều kiện sức khỏe để sản xuất thực phẩm. Chương trình đào tạo đa dạng phù hợp các cấp độ nhân viên khác nhau nhằm nâng cao nhận thức về VSATTP. * Quy Trình Quy trình vệ sinh-diệt khuẩn được thiết lập và áp dụng tại tất cả các khâu trong khu vực chế biến thực phẩm nhằm đảm bảo môi trường sản xuất hiện đại và an toàn. Vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi chế biến thực phẩm, vệ sinh-diệt khuẩn thiết bị. Tuân thủ quy trình bảo quản thực phẩm, quy trình kiểm tra chất lượng đầu vào, quy trình sử dụng hóa chất an toàn. * Sản phẩm Siêu thị Big C luôn đặt ra các yêu cầu cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng đối với nhiều loại mặt hàng khác nhau. Thực phẩm tươi sống: nhà cung cấp phải đạt các yêu cầu về chất lượng, đóng gói, bảo quản, vận chuyển. Hàng công nghiệp: tất cả các sản phẩm đều phải có hồ sơ công bố chất lượng, các yêu cầu về nhãn mác và điều kiện bảo quản, vận chuyển. Hàng hóa-mỹ phẩm: mỗi sản phẩm đều phải có hồ sơ công bố chất lượng (chỉ tiêu chất lượng, an toàn…), đáp ứng các yêu cầu về nhãn mác. * Thẩm định – Thẩm tra Định kỳ gởi sản phẩm đến các phòng thí nghiệm độc lập nhằm kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm so với các tiêu chuẩn công bố. Đánh giá thường xuyên các môi trường sản xuất thực phẩm như nguồn nước, không khí, các bề mặt tiếp xúc thực phẩm… 2.2.2. Tổ chức bộ máy an toàn vệ sinh lao động tại BigC BigC Khối Trung tâm Thu mua Bộ phận tiếp thị Bộ phận mua hàng Bộ phận chuỗi cung ứng Bộ phận vệ sinh và chất lượng Khối Thương mại Các cửa hàng miền Nam Các cửa hàng miền Bắc và Trung Khối văn phòng chính Bộ phận Nhân sự Bộ phận Đào tạo Bộ phận Quan hệ công chúng Bộ phận Hành lang Thương mại Bộ phận Dự án Bộ phận Vi tính Bộ phận xuất khẩu Bộ phận Hành chính và Tài Bộ phận Quản lý khu ẩm thực Bộ phận Phát triển Big C theo mô hình cấu trúc tổ chức hỗn hợp kết hợp giữa các phòng ban chức năng và các cơ sở kinh doanh kiểu tham mưu ngành dọc, ở kiểu cơ cấu này thì những nhiệm vụ quản trị được phân chia cho các đơn vị riêng biệt theo các chức năng quản trị và hình thành nên những người lãnh đạo được chuyên môn hoá chỉ đảm nhận thực hiện một chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các nhân viên trong tổ chức rất phức tạp. Những người thừa hành nhiệm vụ ở cấp dưới nhận mệnh lệnh chẳng những từ người lãnh đạo của doanh nghiệp mà cả từ những người lãnh đạo các chức năng khác nhau. Trong công tác tổ chức an toàn vệ sinh lao động, tổ chức bộ máy của BigC tương đối tốt. Họ có một bộ phận riêng về an toàn vệ sinh và chất lượng, công việc chủ yếu là quản lý theo dõi việc đăng ký, kiểm định các máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn - vệ sinh lao động; Xây dựng kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động và đôn đốc, giám sát việc thực hiện kế hoạch; đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng phó khẩn cấp; Kiểm tra về an toàn - vệ sinh lao động theo định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần các đơn vị sản xuất trực thuộc; Đề xuất với người sử dụng lao động biện pháp khắc phục các tồn tại về an toàn - vệ sinh lao động… 2.3. An toàn lao động trong BigC.  Các yếu tố nguy hiểm cơ học. o Vật rơi, đổ sập ngã do hàng hóa vận chuyển trong kho, các hàng hóa trên quầy hàng, khu vui chơi,... o Nhân viên bị ảnh hưởng: nhân viên kho, nhân viên quầy. o Biện pháp hiện tại của công ty:  Sử dụng máy móc vận chuyển, sắp xếp các hàng hóa trong kho.  Hàng hóa trong kho, quầy hàng được sắp xếp một cách hợp lí, khoa học.  Thường xuyên kiểm tra sự an toàn của các gian hàng, quầy hàng và hàng hóa trong kho. o Trơn trượt ngã:khu vực nhà kho, chế biến thức ăn sẵn thì thường ẩm uớt nên nhân viên có thể trơn trượt ngã khi làm việc ở khu vực này. o Nhân viên bị ảnh hưởng: Nhân viên kho, nhân viên quầy ( đặc biệt các quầy đông lạnh, thức ăn sẵn,...). o Biện pháp hiện tại của công ty:  Có nhân viên thương xuyên lau dọn khu vực làm việc, quy định các nhân viên giữ gìn vệ sinh khi làm việc.  Khu vực làm việc luôn được giữ một cách sạch sẽ. o Hành xử thiếu văn hóa: khách hàng của Big C rất đông đặc biệt là các ngày cuối tuần vì vậy gây áp lực lên các nhân viên, khiến khách hàng không hài lòng và có thể hành động thiếu văn hóa với nhân viên. o Nhân viên bị ảnh hưởng: Nhân viên thu ngân, nhân viên quầy, nhân viên bảo vệ. o Biện pháp của công ty:  Đào tạo nhân viên cách giải quyết tình huống khó khăn.  Bên cạnh đó, cũng có nhân viên bảo vệ, hệ thống camera giám sát để phát hiện và giải quyết các tình huống trong siêu thị.  Các yếu tố nguy hiểm về điện. o Cháy do chập điện, sét đánh....: siêu thị có hệ thống điện phức tạp nên có thể dễ gây cháy, nổ, chập điện trong siêu thị, ..., điện giật… o Nhân viên bị ảnh hưởng: Tất cả nhân viên trong siêu thị. o Biện pháp của công ty:  Siêu thị có thường xuyên kiểm tra định kì, bão dưỡng hệ thống điện lưới của siêu thị.  Trang bị các thiết bị nhằm đảm bảo an toàn cho nhân viên và khách hàng: cầu thang thoát thiểm, hệ thống báo cháy nổ,...  Hằng năm siêu thị xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện PCCC theo các tình huống giả định.  Các dây điện đều được bao bọc lớp cách điện và áp vào trong tường cách ly nơi làm việc.  Các thiết bị điện đều được nối dây trung tính.  Các yếu tố nguy hiểm về hóa chất. o Các chất khí gây nhiễm độc cấp tính. o Nhân viên bị ảnh hưởng: Nhân viên bảo, nhân viên kho, nhân viên vệ sinh. o Biện pháp của công ty:  Siêu thị trang bị các trang thiết bị cho nhân viên: khẩu trang, găng tay, quần áo,.... cùng với đó trang bị các thiết bị khử mùi, hút mùi,...  Đóng bảo hiểm y tế cho nhân viên, thường xuyên tổ chức khám định kì cho nhân viên.  Khuôn viên của siêu thị trồng nhiều cây xanh  Các yếu tố nguy hiểm về nhiệt. o Nguồn nhiệt: từ các khu chế biến thức ăn như: khu làm bánh mì, khu nấu thức ăn sẵn,... có thể làm bỏng, gây cháy nổ. o Nhân viên bị ảnh hưởng: Tất cả nhân viên, đặc biệt là các nhân viên làm việc ở khu nấu ăn. o Biện pháp của công ty:  Thường xuyên kiểm tra định kì các thiết bị máy móc dễ cháy nổ, khu vực dễ xảy ra cháy nổ.  Trang bị cho người lao động làm việc ở khu vực nguy hiểm này các thiết bị như găng tay, đồng phục gọn gàng,...  Đào tạo hướng dẫn nhân viên làm việc cẩn thận, tuân thủ các quy tắc làm việc, quy trình làm việc. o Các yếu tố nguy hiểm về nổ. o Nổ vật lí (nổ nồi hơi, khí nén...), nổ hóa học (xăng, đâu, ga, vật liệu cháy nổ...): siêu thị có sư dụng ga để đun nấu, cùng với đó là các hàng hóa, vật liệu dễ cháy,.... o Nhân viên bị ảnh hưởng: Tất cả nhân viên, đặc biệt là các nhân viên làm việc ở khu nấu ăn. o Thường xuyên kiểm tra định kì các thiết bị máy móc dễ cháy nổ, khu vực dễ xảy ra cháy nổ. o Trang bị cho người lao động làm việc ở khu vực nguy hiểm này các thiết bị như găng tay, đồng phục gọn gàng,... o Đào tạo hướng dẫn nhân viên làm việc cẩn thận, tuân thủ các quy tắc làm việc, quy trình làm việc. 2.4. Vệ sinh lao động trong BigC. 2.4.1. Các yếu tố có hại trong BigC a, Tiếng ồn : Lượng khách hàng đến tiêu dùng sản phẩm của BigC khá lớn nên nhân viên làm việc thường xuyên phải tiếp xúc với tiếng ồn và bụi bẩn . b, Các yếu tố về cường độ lao động, tư thế lao động gò bó và đơn điệu trong lao động không phù hợp với hoạt động tâm sinh lý bình thường và nhân trắc của cơ thể người lao động trong lao động + Do sức ép công việc, những nhân viên làm fulltime thường có xu hướng mệt mỏi vào cuối ngày đặc biệt nhân viên thu ngân, thời điểm này siêu thị đông khách nhất. hay các nhân viên phụ trách gian hàng mà lượng tiêu thụ lớn thường xuyên phải bổ sung hàng.Ngày nghỉ tết cường độ công việc tăng gấp ba , nhân viên phải tăng ca . Điều đó ảnh hưởng đến năng suất lao động cũng như sức khỏe NLĐ gây ra xu hướng ko hứng thú khi làm việc. + Thời gian đứng để làm việc tại siêu thị rất lâu, gây ra các mỏi mệt cho nhân viên + Siêu thị chưa trang bị bảo hộ cho nhân viên bán hàng tại quầy hàng đông lạnh về mùi và nhiệt độ, có thể gây ra cho nhân viên lạnh quá khi đứng quá lâu trong quầy hàng đó + Quần áo của nhân viên nay mặc rất nống nực vì chủ yếu chất liệu áo là sợi tổng hợp có chứa nilon gây ra cho nhân viên thấy khó chịu và nóng nực. c, Vi khí hậu Vi khí hậu có tác động rất lớn đến sức khỏe của người lao động vì vậy hàng năm công ty có kết hợp với ủy ban khoa học kỹ thuật môi trường trung tâm y tế dự phòng Hà Nội tiến hành đo đạc đánh giá môi trường làm việc của công ty. Big C Thăng Long sử dụng vật liệu xây dựng bền vững, giảm lượng chất thải, có tính cách nhiệt tốt nhất giúp làm giảm thiểu việc sử dụng điều hòa không khí để cân bằng nhiệt độ trong khu vực trung tâm thương mại. Môi trường không khí trong tòa nhà: tuy lượng khách hàng, hệ thống cảm biến sẽ tự động điều tiết lượng không khí nhằm đảm bảo lượng khí sạch vừa đủ cho mọi người. Mặt ngoài Big C Thăng Long mới được ốp tấm cách nhiệt nên giúp công trình hạn chế sự hấp thu sức nóng của thời tiết, hạn chế ảnh hưởng lên việc tăng nhiệt độ bên trong, nên tối ưu được hiệu quả hoạt động của hệ thống điều hòa của toàn tòa nhà d, Hệ thống chiếu sáng Toàn bộ bóng đèn chiếu sáng là đèn huỳnh quang T5, cho phép tiết kiệm 35% điện năng so với đèn huỳnh quang T8 thường dùng trước đây mà vẫn đảm bảo độ sáng theo tiêu chuẩn chiếu sáng Việt Nam. Đảm bảo điều kiện chiếu sáng thuận lợi cho NLĐ làm việc.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan