Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực tiễn quá trình tái hình thành cộng đồng cư dân tại vùng đông bắc nhật bản s...

Tài liệu Thực tiễn quá trình tái hình thành cộng đồng cư dân tại vùng đông bắc nhật bản sau thảm họa kép tháng 3 năm 2011

.PDF
125
40
80

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- LƢƠNG THỊ THẢO THỰC TIỄN QUÁ TRÌNH TÁI HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG CƢ DÂN TẠI VÙNG ĐÔNG BẮC NHẬT BẢN SAU THẢM HỌA KÉP THÁNG 3 NĂM 2011 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÂU Á HỌC Hà Nội-2018 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- LƢƠNG THỊ THẢO THỰC TIỄN QUÁ TRÌNH TÁI HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG CƢ DÂN TẠI VÙNG ĐÔNG BẮC NHẬT BẢN SAU THẢM HỌA KÉP THÁNG 3 NĂM 2011 Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Châu Á học Mã số: 60310601 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Võ Minh Vũ Hà Nội-2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp “Thực tiễn quá trình tái hình thành cộng đồng cƣ dân tại vùng Đông Bắc Nhật Bản sau thảm họa kép tháng 3 năm 2011” là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi, không sử dụng bất kì hình thức vay mƣợn hay sao chép nào. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các nguồn tài liệu, thông tin đƣơc đƣợc đăng tải trên sách, báo, tạp chí và các trang web có ghi trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật. Nếu có điều gì sai sót liên quan, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2018 Học viên Lƣơng Thị Thảo i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo TS.Võ Minh Vũ, thầy đã tận tình hƣớng dẫn, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Ngoài ra tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Nhật Bản học, Khoa Đông Phƣơng học, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã có những hỗ trợ về tài liệu tham khảo, ý kiến đóng góp giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. Cảm ơn thầy cô và các anh chị, bạn học viên cùng khóa học đã ủng hộ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhƣng luận văn tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc những đánh giá, góp ý từ phía các thầy, các cô và bạn đọc để luận văn tốt nghiệp này đƣợc hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2018 Học viên Lƣơng Thị Thảo ii MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................................. 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH MINH HỌA ................................... 3 MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 6 CHƢƠNG 1. THẢM HỌA KÉP THÁNG 3/ 2011 VÀ BIẾN ĐỘNG CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ VÙNG ĐÔNG BẮC ..................................................................................................... 15 1.1. Khái quát về thảm họa và bối cảnh cộng đồng dân cƣ vùng Đông Bắc sau thảm họa 15 1.1.1. Thảm họa kép tháng 3/2011 ............................................................................. 15 1.1.2. Thiệt hại sau thảm họa kép tháng 3/2011 ........................................................ 18 1.2. Chính sách sơ tán, tái định cƣ của chính phủ Nhật Bản, chính quyền địa phƣơng và tình hình di cƣ sau thảm họa ............................................................................................ 22 1.2.1. Chỉ đạo sơ tán và di cư từ chính phủ và chính quyền địa phương ................... 22 1.2.2. Vai trò của chính phủ và chính quyền địa phương trong hành động ứng phó và phục hưng sau thảm họa............................................................................................... 29 1.3. Những hệ lụy xã hội của thảm họa kép tháng 3/2011 ............................................ 32 Tiểu kết............................................................................................................................. 34 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÁI HÌNH CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ SAU THẢM HỌA KÉP THÁNG 3 NĂM 2011................................................................................................. 35 2.1. Khái niệm “cộng đồng” và bối cảnh “tái hình thành cộng đồng” dân cƣ sau thảm họa .......................................................................................................................................... 35 2.1.1. Định nghĩa “cộng đồng” và sự cần thiết của “cộng đồng” .............................. 35 1.1.2. “tái hình thành cộng đồng” sau thảm họa kép tháng 3/2011 .......................... 39 2.2 . Tái hình thành cộng đồng dân cƣ tại các nơi cƣ trú, di cƣ sau thảm họa kép tháng 3/2011 ............................................................................................................................... 41 2.2.1. Cộng đồng tại điểm sơ tán, lánh nạn, nhà tạm trú ............................................. 42 2.2.2. Liên kết cộng đồng trong chuỗi nhà ở xã hội sau thảm họa ............................ 47 2.2.3. Cộng đồng tái hình thành sau khi quay về quê hương ..................................... 49 2.3. Tình hình tái hình thành cộng đồng sau thảm họa qua các cuộc khảo sát định kỳ hàng năm của NHK .......................................................................................................... 50 1 2.4. Những vấn đề xã hội liên quan tới hoạt động tái hình thành cộng đồng sau thảm họa .......................................................................................................................................... 59 2.4.1. Kỳ thị, phân biệt đối xử với người sơ tán từ tỉnh Fukushima ............................ 59 2.4.2. Chết cô độc tại nhà tạm trú, nhà ở xã hội sau thảm họa................................... 62 2.4.3. Các vấn đề của quá trình tái hình thành cộng đồng qua khảo sát ý hướng của người nạn nhân sau thảm họa ...................................................................................... 65 Tiểu kết............................................................................................................................. 70 CHƢƠNG 3: QUÁ TRÌNH TÁI HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ SAU THẢM HỌA-TRƢỜNG HỢP THÀNH PHỐ MINAMISOMA ( TỈNH FUKUSHIMA). ............. 71 3.1. Khái quát về thành phố Mianamisoma và tình hình sau thảm họa ......................... 71 3.1.1. Khái quát về thành phố Minamisoma ............................................................... 71 3.1.2. Tình hình thành phố Minamisoma sau thảm họa kép....................................... 72 3.1.3. Kế hoạch tái thiết ở thành phố Minamisoma ................................................... 78 3.2. Diễn tiến quá trình, và các hoạt động tái hình thành cộng đồng ở Minamisoma 7 năm sau thảm họa ............................................................................................................. 81 3.2.1. Cộng đồng tại điểm sơ tán, lánh nạn, nhà tạm trú tại thành phố Minamisoma... .......................................................................................................................... 81 3.2.2. Tái hình thành cộng đồng trong các nhà ở xã hội ở Minamisoma................... 83 3.2.3. Cộng đồng tái hình thành sau khi quay về quê hương ở Minamisoma ............ 87 3.3.Thực trạng tái hình thành cộng đồng qua các cuộc khảo sát chí hƣớng cƣ dân và một số khó khăn quá trình phục hƣng ở Minamisoma ............................................................ 94 3.3.1. Cuộc khảo sát chí hướng dân cư hàng năm bởi chính quyền thành phố Minamisoma ................................................................................................................. 94 3.3.2. Những khó khăn trong quá trình phục hưng ở thành phố Minamisoma .......... 107 Tiểu kết........................................................................................................................... 109 KẾT LUẬN........................................................................................................................ 110 2 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH MINH HỌA Danh mục bảng số liệu Bảng 1-1: Bảng thống kê thiệt hại thảm họa kép ngày 11/3/2011 tính đến 2018 theo số liệu tổng kết của Ủy ban ứng phó Hỏa hoạn và Thiên tai .............................18 Bảng 1-2: Chỉ thị di cƣ sơ tán từ chính phủ và chính quyền địa phƣơng sau sự cố nhà máy điện hạt nhân (thời gian, địa điểm) .....................................................22 Bảng 1-3: Các chỉ thị sơ tán đƣợc đƣa ra sau sự cố hạt nhân ...................................24 Bảng 1-4: Số ngƣời lánh nạn từ 3 tỉnh Fukushima, Miyagi, Iwate bị ảnh hƣởng nặng bởi thảm họa kép tháng 3/2011 (Đơn vị: ngƣời) ...............................................25 Bảng 1-5 : Biến động số điểm và ngƣời sơ tán sau thảm họa kép 11/3/2011 so với trận động đất Hanshin Awaji và Chuetsu (Ngày 12/10/2011) ...........................27 Bảng 1-6: Số lƣợng ngƣời chuyển đến, chuyển đi ở 3 tỉnh Fukushima, Miyagi, Iwate (năm 2010, năm 2011- giai đoạn tháng 3 tới tháng 12) (Đơn vị: ngƣời) 28 Bảng 2-1: Thông tin cơ bản liên quan tới các cuộc khảo sát của đài NHK ..............50 Bảng 2-2: Tình hình cƣ trú sau thảm hoạ kép của ngƣời tham gia khảo sát .............51 Bảng 2-3: Các loại hình cƣ trú hiện tại của cƣ dân sau thảm họa .............................51 Bảng 2-4: Số lần sơ tán- di cƣ sau từ sau thảm họa tính đến 2015 ...........................52 Bảng 2-5: Bảng hỏi việc thay đổi nơi sống ảnh hƣởng tới cuộc sống gia đình ở mức độ nhƣ thế nào? ..................................................................................................53 Bảng 2-6: Bảng hỏi: Những biểu hiện của việc thay đổi nơi sống ảnh hƣởng tới cuộc sống gia đình ..............................................................................................53 Bảng 2-7: Bảng hỏi- So với trƣớc thảm họa và bây giờ, tần suất đi ra ngoài nhƣ thế nào (%) ...............................................................................................................54 Bảng 2-8: Câu hỏi: Sau thảm họa, cụm từ “gắn kết, gắn bó” đƣợc sử dụng rất nhiều, cảm giác về chữ “kizuna” là nhƣ thế nào ? (%) .................................................54 Bảng 2-9: Điều tra về tình hình nơi ở trƣớc khi xảy ra thảm họa .............................56 Bảng 2-10: Bảng hỏi: Sau 5 năm xảy ra thảm họa, bạn suy nghĩ nhƣ thế nào về việc trở về quê hƣơng (%) ..........................................................................................56 Bảng 2-11: Bảng hỏi : Nơi sinh sống hiện nay là .....................................................57 Bảng 2-12: Bảng hỏi: Vấn đề cuộc sống từ khi xóa bỏ khu vực sơ tán sau 1 năm ..58 Bảng 2-13: Đối với chỉ thị của chính phủ về tình hình sơ tán của tỉnh Fukushima “xóa bỏ sơ tán kể từ tháng 3/2017 loại trừ vùng khó khăn trở về”, thì suy nghĩ nhƣ thế nào? .......................................................................................................58 Bảng 2-14: Có sự khác biệt ở hiện tại và hình dung sau thảm họa thì đó là gì ? ......65 Bảng 2-15: Trải qua thời gian 7 năm sau thảm họa, cảm giác lúc này là: ................66 Bảng 2-16: Biểu hiện ảnh hƣởng của thảm họa tới tâm hồn và thể chất là: .............66 Bảng 2-17: Bảng hỏi cảm giác về sự phục hƣng với các yếu tố tƣơng ứng .............67 3 Bảng 2-18: Khảo sát- thời điểm các vấn đề dƣới đây đƣợc giải quyết .....................69 Bảng 3-1: Diện tích các khu vực ảnh hƣởng của sóng thần tại Minamisoma ..........73 Bảng 3-2: Số ngƣời di cƣ lánh nạn từ ngày 12 đến 19/3/2011 tại các địa phƣơng của Minamisoma .......................................................................................................75 Bảng 3-3: Kế hoạch chuẩn bị nhà ở xã hội thành phố Minamisoma ........................84 Bảng 3-4: Tình hình cƣ trú tại thành phố Minamisoma tính tới thời điểm ngày 28/2/2018 ............................................................................................................88 Bảng 3-5: Tình hình cƣ trú của cƣ dân thành phố Minamisoma thời điểm ngày 31/3/2018 ...........................................................................................................89 Bảng 3-6: Thời gian và tỉ lệ ngƣời tham gia khảo sát ở Minamisoma .....................95 Bảng 3-7: Bảng hỏi: Lý do chọn nơi sinh sống sau thảm họa ..................................96 Bảng 3-8: Khảo sát yếu tố cần thiết khích lệ cuộc sống sau thảm họa .....................97 Bảng 3-9: Các yếu tố đƣợc kỳ vọng khi trở về Minamisoma ...................................97 Bảng 3-10: Sự thay đổi chỗ ở của cƣ dân thành phố Minamisoma (2015-2018) .....98 Bảng 3-11: Loại hình nhà đang ở của cƣ dân thành phố Minamisoma (2015-2018) ...99 Bảng 3-12: Đánh giá hoạt động phát triển cộng đồng ............................................100 Bảng 3-13: Khảo sát chi tiết độ hài lòng của phát triển cộng đồng sau thảm họa ..100 Bảng 3-14: Khảo sát yếu tố đƣợc cho là cần chú trọng để phát triển cộng đồng ...101 Bảng 3-15: Điều tra về chi tiết về những lo lắng của dân cƣ Minamisoma ............102 Bảng 3-16: Câu hỏi khảo sát nguyện vọng tiếp tục sinh sống ở Minamisoma ......104 Bảng 3-17: Điều tra về mức độ hài lòng về công cuộc phục hƣng .........................105 Bảng 3-18: Các chính sách đƣợc cho là quan trọng nhằm hƣớng tới cải thiện cuộc sống đời thƣờng ................................................................................................105 Bảng 3-19: Khảo sát về tầm quan trọng của các chính sách, kế hoạch phục hƣng tổng hợp của Minamisoma ...............................................................................106 Danh mục sơ đồ minh họa Sơ đồ 1-1: Kế hoạch phục hƣng đô thị (thành phố, thị trấn, làng) và tái thiết mối quan hệ tƣơng trợ................................................................................................32 Sơ đồ 2-1: Các loại hình cƣ trú và luồng di cƣ sau thảm họa kép tháng 3/2011 ......41 Sơ đồ 2-2: Mô hình trung tâm hỗ trợ tại các cứ điểm tạm trú [70, tr 2] ..................46 Sơ đồ 2-3:Vai trò nhà ở xã hội trong mối quan hệ với các thành tố xã hội khác [63, tr 17] ...................................................................................................................49 Sơ đồ 2-4: Mô hình hợp tác hỗ trợ ngƣời sơ tán sau thảm họa thành phố Sendai ....64 4 Danh mục hình ảnh minh họa Ảnh 1-1: Vị trí 3 tỉnh Iwate, Miyagi và Fukushima trên bản đồ Nhật Bản ..............20 Ảnh 2-1: Hỗ trợ sơ tán ngƣời già trong các cơ sở chăm sóc .....................................45 Ảnh 2-2. Khám bệnh tại các điểm sơ tán (Trung tâm y tế Kajima) ..........................46 Ảnh 3-1: Vị trí thành phố Minamisoma và nhà máy điện hạt nhân số 1 Fukushima. ............................................................................................................................71 Ảnh 3-2: Một điểm lánh nạn ở quận Haramachi vào ngày 12/3 [68, tr 32] ..............76 Ảnh 3-3: Chỉ thị sơ tán trong vòng bán kính 30 km từ nhà máy điện hạt nhân Fukushima số 1 ...................................................................................................77 Ảnh 3-4: Nhận nhà tạm trú khẩn cấp tại Kashima vào ngày 28/05 [68, tr 95] ........81 Ảnh 3-5: Lễ hội đua ngựa Kacchu keiba ngày 29/7/2012 [68, tr 155] ...................93 Ảnh 3-6: Lễ hội bắt ngựa bằng tay không ngày 30/7/2012 [68, tr 155] ...................93 Danh mục kí hiệu chữ viết tắt sử dụng Viết tắt Sử dụng trong Giải nghĩa C.trình tp tt đk l.nạn k.v Bảng 1-1 Công trình Sơ đồ 1-1 Sơ đồ 1-1 Bảng 3-5 Bảng 3-5 Bảng 2-17 Thành phố Thị trấn Đăng ký Lánh nạn Khu vực 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Nhật Bản là một quần đảo ở phía Đông Bắc lục địa Á-Âu. Quần đảo Nhật Bản dài gần 3.000 km, gồm bốn nghìn đảo lớn nhỏ chạy theo hƣớng Đông Bắc - Tây Nam. Bốn hòn đảo lớn nhất của Nhật Bản lần lƣợt từ trên xuống dƣới là Hokkaido, Honshu, Shikoku và Kyushu. Theo lý thuyết đĩa lục địa (Plate tectonics), Nhật Bản nằm trên ranh giới giữa 4 mảng kiến tạo là mảng lục địa Á-Âu (Eurasian Plate), mảng Bắc Mỹ (North American Plate), mảng Thái Bình Dƣơng (Pacific Plate) và mảng Philippines (Philippines Plate). Các quần đảo của Nhật Bản hình thành là do rất nhiều đợt vận động tạo núi và có từ cách đây lâu nhất là 2,4 triệu năm [7, tr 8]. Xét về mặt địa chất học, nhƣ vậy là rất trẻ. Vì vậy, cho tới nay vẫn diễn ra quá trình vận động của mảng Thái Bình Dƣơng tiến về phía mảng lục địa Á-Âu và có khuynh hƣớng đâm chúi xuống bên dƣới mảng này. Chuyển động này diễn ra không mấy êm ả và có thể dẫn tới những xung động đột ngột mà kết quả của nó là động đất. Ở Nhật Bản động đất xảy ra thƣờng xuyên. Các hoạt động địa chấn này đặc biệt tập trung vào vùng Kanto, nơi có thủ đô Tokyo. Thảm họa kép miền Đông xảy ra vào ngày 11/3/2011 với cƣờng độ 9 độ M1, cùng với thảm họa sóng thần, sự cố nhà máy điện hạt nhân Fukushima I đe dọa tính mạng buộc hàng trăm ngàn ngƣời phải sơ tán đã trở thành một mốc biến cố thiệt hại lớn nhất trong lịch sử Nhật Bản kể từ sau Chiến tranh Thế giới lần thứ 2. Sau mỗi thảm họa, vấn đề luôn đƣợc đặt ra là làm thế nào để nhanh chóng khắc phục hậu quả của động đất và phục hƣng khu vực chịu thiệt hại. Thảm họa kép tháng 3/2011- khác với những trận động đất trƣớc đây trong lịch sử Nhật Bản - do sự tàn phá của sóng thần và hệ quả sự cố hạt nhân làm chất phóng xạ rò rỉ ra ngoài môi trƣờng, nên nhiều cộng đồng dân cƣ tại khu vực chịu ảnh hƣởng của thảm hoạ đã buộc phải di chuyển phân tán đến sống tại các khu vực khác nhau. Những hệ lụy 1 Thang độ lớn mô-men (Momen magnitude scale). Đây là thang đo độ lớn động đất đƣợc Tom Hanks và Kanamori Hiroo năm 1979 để kế tiếp thang Richter và đƣợc các nhà địa chấn học sử dụng để so sánh năng lƣợng mà một trận động đất tạo ra. 6 thảm họa kép tháng 3/2011 gây ra cho Nhật Bản không chỉ diễn ra trên một phạm vi rộng về mặt không gian mà còn kéo dài về thời gian. Cho tới thời điểm hiện tại 7 năm sau thảm họa, các địa phƣơng trong vùng thiệt hại đã phục hƣng và phát triển trở lại. Để có đƣợc những thành quả phục hƣng nhƣ ngày hôm nay công cuộc tái thiết đã đƣợc diễn ra trên mọi mặt với sự chung tay của Chính phủ, chính quyền địa phƣơng, lực lƣợng tình nguyện viên, và đặc biệt là ngƣời dân trong khu vực chịu ảnh hƣởng bởi thảm họa. Một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong quá trình phục hƣng là sự tƣơng trợ, liên kết, tái hình thành cộng đồng giữa những ngƣời dân trong khu vực. Trên cơ sở đã thực hiện chuyên đề khóa luận tốt nghiệp cử nhân với đề tài“Tái thiết cộng đồng vùng Đông Bắc sau thảm họa kép miền Đông Nhật Bản tháng 3 năm 2011”, ngƣời viết mong muốn tìm hiểu quá trình tái hình thành cộng đồng sau thảm họa kép tại một mốc thời điểm mới 7 năm sau thảm họa, trên cơ sở nghiên cứu một trƣờng hợp cụ thể để có cái nhìn chính xác, chân thực về toàn bộ quá trình cộng đồng cƣ dân đã bị phá vỡ sau thảm họa đƣợc tái hình thành qua mỗi giai đoạn với những đặc trƣng nổi bật và diễn biến cụ thể. Với lý do đó, ngƣời viết đã chọn đề tài “Thực tiễn quá trình tái hình thành cộng đồng cư dân tại vùng Đông Bắc Nhật Bản sau thảm họa kép tháng 3 năm 2011” là chuyên đề nghiên cứu lần này. 2. Mục đích nghiên cứu Trong luận văn này, ngƣời viết mong muốn làm sáng tỏ những những câu hỏi đã tự đặt ra trong khi tiếp cận với nội dung nghiên cứu: vấn đề thay đổi chỗ ở và tái hình thành các mối quan hệ trong cộng đồng cƣ dân diễn ra trong bối cảnh sau thảm họa đƣợc quyết định dựa trên chỉ đạo của chính phủ chính quyền địa phƣơng, hay mang tính chất tự phát; cũng nhƣ đặc điểm các hình thái của quá trình đƣợc diễn ra nhƣ thế nào; có sự khác biệt nào quá trình tái hình thành cộng đồng sau thảm họa kép tháng 3/2011 với các trận động đất trƣớc đây. Cụ thể, thông qua luận văn này, ngƣời viết mong muốn dựa trên những số liệu thống kê về thay đổi chỗ ở, chính sách của chính phủ và chính quyền địa phƣơng và 7 kết quả các cuộc khảo sát thực tiễn ý hƣớng cƣ dân sau thảm họa là cơ sở để tìm hiểu về đặc trƣng quá trình hình thành cộng đồng cƣ dân tại vùng Đông Bắc Nhật Bản sau thảm họa kép. Xuất phát từ yếu tố vị trí địa lý, ảnh hƣởng của thảm họa tới các địa phƣơng trong vùng Đông Bắc ở mức độ và phƣơng diện khác nhau mà diễn tiến quá trình tái hình thành cũng nhƣ cộng đồng dân cƣ sau thảm họa cũng mang những đặc trƣng khác nhau. Ở khu vực gần nhà máy Fukushima, có những địa phƣơng ngƣời dân buộc phải di chuyển phân tán đến các khu vực mới, hình thành nên cộng đồng cƣ dân hoàn toàn mới. Bên cạnh đó, tại một số khu vực khác, cộng đồng dân cƣ không thực hiện di tản, công cuộc tái hình thành diễn ra trên mối quan hệ cộng đồng từ trƣớc đó. Trong trƣờng hợp đầu, nhóm ngƣời ở khu vực sinh sống mới vừa phải đối mặt với những khó khăn trong cuộc sống ở khu nhà tạm vừa phải xây dựng mối quan hệ cộng đồng mới. Còn trong trƣờng hợp thứ hai, quá trình tái hình thành cộng đồng đƣợc thực hiện dựa trên những mối quan hệ truyền thống. Từ những đặc trƣng của cộng đồng tái hình thành sau thảm họa quan sát đƣợc qua các số liệu thống kê, ngƣời viết mong muốn dựa vào nhận thức mối quan hệ giữa chính sách từ chính phủ và chính quyền địa phƣơng với thực tiễn hành động, giữa nhiệm vụ xây dựng lại các mối quan hệ trong cộng đồng dân cƣ và tái thiết cơ sở vật chất hạ tầng nơi ở, giao thông..bƣớc đầu lý giải đặc trƣng quá trình tái thiết của mỗi địa phƣơng ở mỗi giai đoạn phục hƣng sau thảm họa. 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Cho tới nay, nghiên cứu về thảm họa động đất chủ yếu đƣợc thực hiện với trọng tâm là các ngành tự nhiên với hoạt động nghiên cứu dựa trên quan trắc, dự báo. Những nghiên cứu này tập trung giải thích cơ chế phát sinh thảm họa và cùng với việc dự đoán những phát sinh đó, công nghệ giảm thiểu thảm họa cũng đã đƣợc phát triển. Nghiên cứu dự báo động đất Nhật Bản đƣợc bắt đầu từ năm 1880 – gắn với trận động đất Yokohama (5,8 độ M). 2 2 https://www.seis.nagoya-u.ac.jp/~kyamaoka/outreach/books/history.html (03/12/2018) 8 Tuy nhiên những nghiên cứu về mặt tự nhiên chỉ có thể góp phần đƣa cảnh báo về thảm họa, hạn chế tối đa mức thiệt hại mà không thể ngăn chặn sự xảy ra hay “tránh đƣợc thiệt hại xuống mức bằng không”. Trong bối cảnh đó, Theo Yamamoto Hiroyuki sự phát triển nghiên cứu sau thảm họa về mặt xã hội là hết sức cần thiết. “Trong việc giảm thiểu thiệt hại thảm họa, bên cạnh phát triển kỹ thuật chống rung chấn, sự đóng góp từ phƣơng diện mang tính xã hội là cần thiết và những hiểu biết của nhóm ngành xã hội nhân văn là không thể thiếu đƣợc”. Điều này đã đƣợc tác giả đề cập tới trong bài viết “Tái thiết sau thảm họa bắt nguồn từ khu vực - Hƣớng đến dòng chủ lƣu trong “nghiên cứu khu vực ứng phó thảm họa”- “Thảm họa và Phục hƣng” (2015) [10;29]. Liên quan trực tiếp tới chủ đề hoạt động tái hình thành cộng đồng sau thảm họa, Oyane Jun đã thực hiện một loạt điều tra thực tế tại các địa phƣơng và viết bài nghiên cứu chủ đề liên quan hƣớng tới, mở rộng và phát triển xã hội học của phục hƣng cộng đồng, tái thiết cuộc sống sau thảm họa (2013 – 2014). Cụ thể các bài viết có thể kể tới nhƣ “Tái thiết cuộc sống- tái hình thành cộng đồng sau thảm họa miền Đông Nhật Bản ở Kobuchihama thuộc thành phố Ishinomaki qua dữ liệu điều tra thực địa tỉnh Miyagi” đăng trong quyển 2 Tuyển tập khoa học nhân văn của đại học Senshu tháng 3/2012; “Tái thiết cuộc sống, phục hƣng thành phố ở OshikaIshinomaki qua góc nhìn xã hội học thảm họa - trong “Bƣớc tiến khó khăn trong việc tái sinh, phục hồi khu vực ảnh hƣởng thảm họa sóng thần 500 ngày - Otsuchi, Ishinomaki, và Kamaishi- tháng 4/2013”; “Tiếp cận vấn đề phục hƣng cộng đồng và tái thiết cuộc sống- Nghiên cứu dài hạn xã hội học khu vực thảm họa”- “Tập lý thuyết thực địa thảm họa” của nhà xuất bản Kokonshoin tháng 9/2014 và đặc biệt là các bản ghi khảo sát thực địa lần thứ 3-4-5-6-7 hƣớng tới thực hành nghiên cứu xã hội học thảm họa của tái thiết cuộc sống, tái hình thành cộng đồng đƣợc thực hiện định kỳ hàng năm vào tháng 3 từ 2013 tới 20183. Trong tập bài giảng chuyên đề nghiên cứu Nhật Bản “Thảm họa và Phục hƣng”, Oyane Jun cũng có bài viết nghiên 3 https://researchmap.jp/read0201934/?lang=japanese (03/12/2018) 9 cứu “Hình ảnh - thực tế về phục hƣng thảm họa và Chu trình "Phục hƣng trƣớc giảm thiểu thiệt hại sau thảm họa" tại Nhật Bản: quan điểm, luận điểm về sửa đổi “Luật cơ bản đối phó thảm họa” (2003). Liên quan tới đề tài “liên kết cộng đồng” và “thảm họa” hội thảo lý thuyết chính trị địa phƣơng tại Đại học Irabaki đã công bố tài liệu “Thảm họa và cộng đồng- sức mạnh, giới hạn và tính khả năng”4 tháng 3/2015 với mục đích làm sáng tỏ giới hạn, mức độ ảnh hƣởng và độ trễ của phục hƣng cộng đồng sau thảm họa kép tháng 3/2011. Với mục đích tìm hiểu về tình hình phục hƣng thông qua việc thực thi ứng dụng các chính sách phục hƣng từ chính phủ và chính quyền địa phƣơng tại thời điểm 2 năm sau thảm họa, nhóm tác giả Onishi Riku, Kikikoro Tetsuo, Seta Fumihiko đã xuất bản: “Đại động đất miền Đông Nhật Bản - Phục hƣng cộng đồng: ƣu tiên hàng đầu” 5 vào tháng 3/2013. Đề cập tới vấn đề di cƣ sau thảm họa hạt nhân, nhà chính trị học Imai Akira đã có những bài viết phân tích về việc thực hiện lánh nạn theo cộng đồng làng, tái thiết chính quyền địa phƣơng qua nghiên cứu “Tái thiết chính quyền địa phƣơng- lánh nạn sự cố hạt nhân và “làng di cƣ””6- tháng 2/2014) Trong bối cảnh cần thiết thay đổi nơi ở do ảnh hƣởng sự cố hạt nhân có tính chất diễn ra trên phạm vi rộng và thời gian dài, tác giả đã nhấn mạnh vai trò của việc di cƣ theo cộng đồng làng và mối liên hệ giữa chính sách chính phủ và chính quyền địa phƣơng với ý hƣớng di cƣ của cƣ dân vùng chịu ảnh hƣởng của thảm họa. Trong tạp chí “Nghiên cứu chính sách khu vực” - số phát hành tháng 2/2013, của Đại học kinh tế Takasaki, Tsuneya Sakurai đã có một bài viết về vấn đề “hình thành cộng đồng trong quá trình phục hƣng sau động đất và những nhiệm vụ, thách thức”. Bài viết đã dựa trên kinh nghiệm trong việc tái hình thành cộng đồng các vấn Nguyên gốc tiếng Nhật 「災害とコンミュニティ-力・限界・可能性-」 Nguyên gốc tiếng Nhật 「東日本大震災、復興まちづく最前線」 6 Nguyên gốc tiếng Nhật [自治体再建-原発避難と「移動する村」] 4 5 10 đề liên quan nhƣ sự cứu trợ từ chính quyền địa phƣơng qua trận động đất lịch sử Hanshin (Kobe -1995) để đối chiếu với trƣờng hợp động đất vùng Đông Bắc Nhật Bản tháng 3/2011. Ở Việt Nam, nghiên cứu về tái thiết, phục hƣng sau thảm họa trƣờng hợp Nhật Bản là một đề tài mới, chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Trong bài viết “Sức mạnh tinh thần của ngƣời Nhật Bản: Qua trƣờng hợp đối phó với thảm hoạ 11-3-2011”7 , Ngô Hƣơng Lan, Nguyễn Thu Phƣơng (2012) đã quan sát, chỉ ra những ứng xử ngƣời Nhật trong thảm họa và lý giải những đặc điểm tâm lý tính cách dân tộc thông qua các nhân tố: điều kiện địa lý tự nhiên, đặc trƣng xã hội, ảnh hƣởng của Khổng giáo, ảnh hƣởng của tinh thần Samurai trong lối sống ngƣời Nhật Bản, và vai trò của giáo dục. Nguyễn Tuấn Khôi (2016) đã thực hiện một chuyên đề nghiên cứu “Lý giải từ góc độ xã hội học hoạt động tƣơng trợ của cƣ dân vùng Đông Bắc Nhật Bản trong thảm họa kép tháng 3 năm 2011”- đề cập tới phản ứng ứng phó ngƣời dân trong và sau thảm họa trong mối quan hệ tƣơng trợ - giúp đỡ lẫn nhau, coi đây là một biểu hiện quan trọng cho sự hình thành quá trình tái hình thành cộng đồng sau thảm họa. Tháng 3/2016, Phan Cao Nhật Anh đã có bài viết “5 năm sau thảm họa sóng thần ở Nhật Bản”8, đề cập tới số liệu thống kê thiệt hại, tình trạng cƣ trú; hiện trạng kinh tế qua các hoạt động công ty, doanh nghiệp và tình hình khôi phục ngành du lịch tại thời điểm 5 năm sau ngày phát sinh thảm họa. Trên cơ sở đó đƣa ra những khó khăn và ƣớc tính khoảng thời gian cần thiết khắc phục hậu quả sự cố hạt nhân trong công cuộc phục hƣng sau thảm họa. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng của bài nghiên cứu là thực tiễn quá trình tái hình thành cộng đồng của cƣ dân vùng thiệt hại sau thảm họa kép tháng 3/2011 với những yếu tố bối cảnh, 7 http://cjs.inas.gov.vn/index.php?newsid=570 (15/1/2019) 8 http://cjs.inas.gov.vn/index.php?newsid=1026 (15/1/2019) 11 thực trạng và đặc điểm đặc trƣng của liên kết cộng đồng trong từng loại hình cƣ trú, thay đổi chỗ ở ứng với mỗi giai đoạn ứng phó và phục hƣng sau thảm họa. Những hành động hƣớng tới tăng cƣờng liên kết cộng đồng đƣợc thực hiện trên nền tảng những chính sách của chính phủ và chính quyền địa phƣơng thông qua chỉ đạo di cƣ và thành lập các khu tạm trú lánh nạn, tuy nhiên cũng bao gồm những hoạt động mang tính chất tự phát của ngƣời dân địa phƣơng. Dù chủ thể của quá trình là những cƣ dân vùng thiệt hại ở lại tại địa phƣơng hay di cƣ tới một môi trƣờng mới thì gắn liền với việc xây dựng, khôi phục lại cơ sở vất chất là thiết lập nên một cộng đồng mới - đảm bảo cuộc sống sau thảm họa vẫn giữ đƣợc mối liên hệ chặt chẽ trong một tập thể. Đây là một yếu tố đóng vai trò quan trong trong công cuộc phục hƣng sau thảm họa. Về phạm vi nghiên cứu của luận văn, vùng Đông Bắc Nhật Bản gồm 6 tỉnh, trong đó có 3 tỉnh chịu thiệt hại nặng nề nhất sau thảm họa kép là Iwate, Miyagi, Fukushima. Đặc biệt tại Fukushima - nơi xảy ra sự cố nhà máy điện hạt nhân nên cùng với vấn đề di chuyển nơi ở, quá trình thay đổi cấu trúc cộng đồng cƣ dân xảy ra rõ rệt. Do vậy trong chuyên đề luận văn lần này ngƣời viết tập trung vào vấn đề tái hình thành cộng đồng dân cƣ thông qua dữ liệu thống kê, khảo sát của cả 3 tỉnh vùng Đông Bắc là Iwate, Miyagi, Fukushima. Tuy nhiên với phạm vi ảnh hƣởng trực tiếp từ thảm họa kép là toàn vùng Đông Bắc, mỗi địa phƣơng với bối cảnh về thiệt hại ở mức độ khác nhau, có những chính sách tái thiết và phục hƣng khác nhau, do vậy quá trình tái hình thành cộng đồng cũng mang những hình thái đa dạng và có mang những đặc trƣng riêng. Chuỗi biến cố đại động đất, sóng thần và sự cố nổ nhà máy điện hạt nhân diễn ra vào ngày 11/3/2011 - tạo ra một thảm họa phức hợp thay đổi toàn bộ cuộc sống cƣ dân vùng thảm họa. Từ đặc trƣng này, ngƣời viết chọn phân tích trƣờng hợp thành phố Minamisoma thuộc tỉnh Fukushima- với vị trí địa lý giáp biển ở khu vực phía Bắc tỉnh Fukushima, cách tâm chấn trận động đất khoảng 130 km, cách nhà máy điện 12 nguyên tử số 1 Fukushima 25,5km9 vì thành phố Minamisoma giống nhƣ một vùng Đông Bắc Nhật Bản thu nhỏ xét trên khía cạnh chịu ảnh hƣởng rõ rệt tính chất phức hợp của thảm họa từ động đất, sóng thần tới sự cố nhà máy điện hạt nhân, để có một góc nhìn chung nhất về diễn biến quá trình, các loại hình tái hình thành cộng đồng sau thảm họa trên toàn khu vực. Đồng thời, chọn phân tích trƣờng hợp Minamisoma, bằng việc đối chiếu lại nội dung “Kế hoạch tái thiết ở Minamisoma” đã đề cập tới trong khóa luận tốt nghiệp cử nhân - “Tái thiết cộng đồng vùng Đông Bắc sau thảm họa kép miền Đông Nhật Bản tháng 3 năm 2011”, ngƣời viết mong muốn tìm hiểu về thực trạng tái hình thành cộng đồng và phục hƣng sau thảm họa ở Minamisoma tại thời điểm hiện tại - trải qua hơn 7 năm kể từ sau thảm họa. Cũng bằng nghiên cứu trƣờng hợp này, có thể phát hiện ra sự khác biệt đặc trƣng của quá trình tái hình thành cộng đồng ở Minamisoma so với các địa phƣơng khác trong cùng tỉnh hay vùng Đông Bắc, lý giải nguyên nhân và thông qua đó tìm hiểu về vai trò cũng nhƣ mối liên hệ giữa chính sách chính phủ và chính quyền địa phƣơng trong quá trình tái thiết và phục hƣng sau thảm họa. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Do trong thời gian thực hiện luận văn này, ngƣời viết không có điều kiện thực tế tại Nhật Bản nên các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng để hoàn thiện bài luận văn này là tổng hợp phân tích tài liệu từ những mẫu điều tra thực tế, sử dụng số liệu thống kê của Cục Thống kê Nhật Bản và các tổng kết kháo sát thực tế trong báo cáo của các tổ chức NGO, NPO. Đồng thời, luận văn cũng sử dụng phƣơng pháp tổng hợp phân tích trƣờng hợp. Cụ thể ở đây là trƣờng hợp thành phố Minamisoma thuộc tỉnh Fukushima. Để có thể đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu là thực tế quá trình tái hình thành cộng đồng sau thảm họa, ngƣời viết còn sử dụng phƣơng pháp so sánh đối chiếu hoạt động tái hình thành cộng đồng giữa các địa phƣơng theo chiều không gian và so sánh quá trình đó của thảm họa kép tháng 3/2011 với các trận động đất xảy ra trƣớc đây trong lịch sử Nhật Bản – nhƣ là trận động đất Kobe năm 1995. 9 http://www.fukushima-plant.com/ (03/12/2018) 13 Ngoài các số liệu từ các bảng thống kê ngƣời viết còn khai thác, sử dụng những tƣ liệu phỏng vấn của các kênh truyền thông chính thống nhƣ Đài phát thanh NHK, báo Ashahi.. làm dẫn chứng các trƣờng hợp cụ thể. 6. Cấu trúc luận văn Với những nội dung đó, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn sẽ đƣợc triển khai theo cấu gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Thảm họa kép tháng 3/2011 và biến động cộng đồng dân cƣ vùng Đông Bắc: trình bày thông tin sơ lƣợc về thảm họa kép và những hậu quả để lại cho 3 tỉnh Đông Bắc Nhật Bản và những thiệt hại và thay đổi trong đời sống tâm lý xã hội cƣ dân trong vùng. Chƣơng 2: Thực trạng tái hình thành cộng đồng dân cƣ sau thảm họa: từ việc làm sáng tỏ lý thuyết cộng đồng, những yếu tố hỗ trợ công cuộc tái hình thành cộng đồng khu vực tới tìm hiểu, phân tích thực trạng đặc điểm tái hình thành cộng đồng tại các loại hình cƣ trú sau thảm họa. Thông qua số liệu khảo sát thực tế hàng năm của đài NHK làm sáng tỏ đặc điểm, chuyển biến của quá trình tái hình thành cộng đồng và những hạn chế phát sinh. Chƣơng 3: Quá trình tái hình thành cộng đồng dân cƣ sau thảm họa trƣờng hợp thành phố Minamisoma (tỉnh Fukushima) tập trung phân tích quá trình tái hình thành cộng đồng trƣờng hợp thành phố Minamisoma. Thực hiện đối chiếu với chính sách từ chính quyền địa phƣơng để bƣớc đầu lí giải đƣợc ảnh hƣởng của điều kiện riêng từng khu vực tới quá trình tái hình thành cộng đồng và phục hƣng sau thảm họa. 14 CHƢƠNG 1. THẢM HỌA KÉP THÁNG 3/2011 VÀ BIẾN ĐỘNG CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ VÙNG ĐÔNG BẮC Hậu quả mà thảm họa kép ngày 11/3/2011 gây ra cũng giống nhƣ các thảm họa thiên tai tự nhiên khác trong lịch sử Nhật Bản, không chỉ thể hiện ở những con số thiệt hại về tính mạng con ngƣời, nhà cửa vật chất mà còn thể hiện ở sự biến động, xáo trộn về đời sống trong cƣ dân trong vùng chịu ảnh hƣởng. Tuy nhiên, với tính chất phức hợp của một thảm họa kép động đất- sóng thần, đặc biệt là sự cố nhà máy điện hạt nhân Fukushima xảy ra ngay sau đó đã khiến cho biến động về cấu trúc dân cƣ vùng Đông Bắc diễn trên phạm vi rộng, lâu dài và phức tạp hơn nhiều so với các thảm họa khác. Trong chƣơng 1, thông qua việc tổng hợp, phân tích các số liệu về thiệt hại và biến động đổi nơi cƣ trú, ngƣời viết sẽ phân tích tình hình dân cƣ và những hệ lụy xã hội liên quan tới cộng đồng dân cƣ sau khi xảy ra thảm họa kép. 1.1. Khái quát về thảm họa và bối cảnh cộng đồng dân cƣ vùng Đông Bắc sau thảm họa 1.1.1. Thảm họa kép tháng 3/2011 Vào 14 giờ 46 phút ngày 11/3/2011, một trận động đất cƣờng độ 9,0 độ M với tâm chấn ở khu vực Sanriku đã xảy ra, gây ra rung chấn cấp độ 710 theo thang chấn độ của Nhật Bản ở thành phố Kurihara, Miyagi, cấp độ 6 ở 37 đơn vị hành chính thuộc 4 tỉnh Miyagi, Fukushima, Ibaraki và Tochigi. Ngoài ra, trên phạm vi rộng từ Hokkaido tới Kyushu đều đo đƣợc rung chấn từ cấp độ 1 tới cấp độ 6. Tâm chấn của trận động đất này ƣớc tính sâu khoảng 24 km, khu vực tâm chi có phạm vi rộng, khoảng 500 km theo chiều Nam Bắc và 200 km theo chiều Đông Tây, với diện tích là khoảng 100.000 km² với thời gian rung chấn liên tục trong 160 giây. Về cơ chế động đất, Ide Satoshi đã chỉ ra rằng thảm hoạ kép động đất và sóng thần ngày 11/3/2011 có nguyên nhân từ sự dịch chuyển các mảng địa tầng kiến tạo xung Theo thang phân cấp độ động đất của Cục Khí tƣợng Nhật Bản dựa trên độ rung lắc khi xảy ra động đất. Thang đo hiện tại đƣợc phân loại 10 cấp độ : 0,1, 2, 3, 4, 5 yếu, 5 mạnh, 6 yếu, 6 mạnh và cấp độ 7. 10 15 quanh Nhật Bản. Ông cho rằng trận động đất bắt đầu với mảng địa tầng Bắc Mỹ trƣợt tƣơng đối chậm dọc theo đƣờng tiếp giáp với địa tầng Thái Bình Dƣơng cách bờ biển Nhật Bản ở độ sâu 20km. “Sự chuyển động trƣợt lan truyền theo bờ biển trong khoảng 40 giây đã tạo nên đợt trấn động mạnh dọc theo vùng Đông Bắc Nhật Bản. Khoảng 1 phút sau khi động đất bắt đầu, sự dịch chuyển tiến nhanh đến gần Rãnh Nhật Bản làm cho mảng địa tầng Bắc Mỹ trƣợt khoảng 30 mét. Ide cho rằng hiện tƣợng này đã nâng một khối lƣợng nƣớc biển khổng lồ tạo nên đợt sóng thần khủng khiếp” [2, tr 77]. Theo Cơ quan Khảo sát địa chất Hoa Kỳ, đây đƣợc ghi nhận là trận động đất có cƣờng độ lớn thứ bảy trong lịch sử nhân loại, lớn thứ tƣ trong vòng 100 năm nay và lớn nhất trong lịch sử Nhật Bản [6, tr 3]. Những diễn biến tiếp theo trận động đất là các cơn dƣ chấn và sóng thần. Ba ngày sau trận động đất chính, các quan trắc đã cho thấy hơn 200 dƣ chấn đã xảy ra. Sau khi động đất xảy ra, dựa trên cƣờng độ trận động đất, để tối đa hóa thời gian cho sơ tán, Cơ quan Khí tƣợng Nhật Bản đã ban hành cảnh báo sóng thần vào 14 giờ 49 phút - tức là 3 phút sau khi động đất xảy ra và đúng nhƣ cảnh báo, toàn bộ bờ biển Nhật Bản, đặc biệt là vùng Đông Bắc, đã ghi nhận phát sinh sóng thần mức độ nhẹ. Tuy nhiên tới khoảng 15 giờ, tức 15 phút sau động đất, các đợt sóng nhẹ bắt đầu chuyển thành cơn sóng cao ập vào bờ. Tiếp sau đó khoảng 10 phút đã xuất hiện các đợt sóng thần khổng lồ, càn quét trên diện tích rộng khu vực ven biển Đông Bắc Nhật Bản. Tại thành phố Minamisoma (Fukushima) đã xuất hiện sóng thần cao trên 9,3 m, tại thành phố Ishinomaki (Miyagi) có sóng thần cao trên 8,6 m. Ngoài khu vực bờ biển Đông Bắc có sóng thần cao gây hại mức độ nghiêm trọng, bờ biển từ Hokkaido tới tỉnh Kagoshima và quần đảo Ogasawara đều ghi nhận sóng thần cao trên 1 m. Tại các thành phố ven biển, sóng thần đã cuốn nhiều tàu, thuyền vào khu vực bờ biển, đồng thời cuốn trôi nhiều ô tô trên các tuyến đƣờng tại thị trấn. Sóng cũng đã cuốn trôi nhiều thành phố, làng mạc ra biển. Các tổ hợp công nghiệp ven biển nhƣ nhà máy hóa dầu...đã bốc cháy, hệ thống cầu đƣờng bị sập hoặc ngập sâu trong nƣớc biển. Sóng thần lan dọc bờ biển Thái Bình Dƣơng của Nhật Bản và ảnh hƣớng tới ít nhất 20 quốc gia, bao gồm cả bờ biển phía Tây của Bắc và Nam Mỹ. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất