Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực tiễn kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thành phố hả...

Tài liệu Thực tiễn kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thành phố hải phòng theo pháp luật thi hành án dân sự

.PDF
99
68
108

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI XUÂN THẮNG THỰC TIỄN KÊ BIÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG THEO PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC (ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG) Hà Nội – 2021 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI XUÂN THẮNG THỰC TIỄN KÊ BIÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG THEO PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số: 8380101.04 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Thị Huyền LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC (ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG) Hà Nội – 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ này là do chính tôi thực hiện. Toàn bộ các tài liệu, cơ sở pháp lý, các dẫn chứng số liệu đƣợc tôi sử dụng để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn đều đảm bảo chính xác, trung thực theo yêu cầu của một luận văn khoa học. Tác giả Bùi Xuân Thắng LỜI CẢM ƠN Trong cuộc sống, để có sự thành công thì ngoài những nỗ lực, cố gắng của bản thân, không thể thiếu sự hỗ trợ, giúp đỡ của những ngƣời xung quanh. Trong thời gian học tập tại trƣờng, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Trƣớc tiên, tôi xin gửi biết ơn sâu sắc nhất đến quý Thầy Cô Trƣờng Đại học Quốc Gia Hà Nội với tri thức và tâm huyết của mình đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng. Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hỗ trợ, giúp đỡ của quý Thầy Cô trƣờng Đại học Quốc Gia Hà Nội. Với tình cảm chân thành và sâu sắc nhất, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy Cô đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu đề tài: “Thực tiễn kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liên với đất tại thành phố Hải Phòng theo pháp luật thi hành án dân sự”. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo - PGS.TS. Bùi Thị Huyền đã quan tâm giúp đỡ, hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình, chu đáo để tôi hoàn thành luận văn này với kết quả tốt nhất. Tuy nhiên, với điều kiện thời gian cũng nhƣ kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên, Luận văn này không thể tránh đƣợc những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy, cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KÊ BIÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ............................................................................................... 1 1.1. Khái niệm kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự........................................................................................ 1 1.2 Đặc điểm của kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo pháp luật thi hành án dân sự....................................................................... 5 1.3 Cơ sở việc kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự Việt Nam .......................................................................... 13 1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến cƣỡng chế kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự ............................................ 15 1.5. Ý nghĩa cƣỡng chế kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự ............................................................................ 25 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................... 27 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KÊ BIÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT .............................. 28 2.1. Nguyên tắc kê biên quyền sử dụng dụng đất, tài sản gắn liền với đất28 2.2.Thủ tục kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ........... 29 2.3. Kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đang bị cầm cố, thế chấp ..................................................................................................... 35 2.4. Giải quyết tranh chấp khi kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ....................................................................................... 36 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................... 39 CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN KÊ BIÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT THEO PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .......... 40 3.1. Tổng quan về đặc điểm kinh tế, xã hội của thành phố Hải Phòng và tổ chức, hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự ảnh hƣởng đến việc kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ....................................... 40 3.2. Thực tiễn kê biên quyền sử dụng dất và tài sản gắn liền với đất tại các cơ quan thi hành án dân sự tại thành phố Hải Phòng ................................ 43 3.3 Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thành phố Hải Phòng ......................................................................................................... 64 3.3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ......................................................................... 64 3.3.2. Kiến nghị nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại các cơ quan thi hành án dân sự ở Hải Phòng ................................................................................................. 66 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................... 75 KẾT LUẬN ............................................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 78 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT THADS Thi hành án dân sự BLDS Bộ luật dân sự BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự NĐ- CP Nghị định- Chính phủ TTLT Thông tƣ liên tịch QSDĐ Quyền sử dụng đất TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TMCP Thƣơng mại cổ phần TANDTC Tòa án nhân dân tối cao VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao BCA Bộ công an BTC Bộ tài chính BTP Bộ tƣ pháp KDTMST Kinh doanh thƣơng mại sơ thẩm DNTN Doanh nghiệp tƣ nhân UBND Ủy ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bản án, quyết định của Tòa án nhân danh Nhà nƣớc, quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thƣơng mại khi đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh có tác động trực tiếp đến lòng tin của nhân dân đối với pháp luật và nhà nƣớc. Vì thế, hoạt động thi hành án dân sự thi hành án dân sự mang ý nghĩa thực sự quan trọng trong việc giữ vững kỷ cƣơng phép nƣớc, củng cố trật tự pháp luật và giữ vững pháp chế xã hội chủ nghĩa, đảm bảo cho quyền lực tƣ pháp đƣợc thực thi trên thực tế. Điều 106 Hiến pháp năm 2013 quy định “Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải đƣợc các cơ quan, tổ chức cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành”. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng trong công tác này, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề ra mục tiêu trong những năm tới đây là phải: Xây dựng cơ chế bảo đảm mọi bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật phải đƣợc thi hành, các cơ quan hành chính vi phạm bị xử lý theo phán quyết của tòa án phải nghiêm chỉnh chấp hành. Nhiều năm qua, Chính phủ đã xác định công tác thi hành án dân sự là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và đã đƣa ra nhiều giải pháp hiệu quả nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản trong công tác này. Luật thi hành dân sự ra đời cùng với một loạt các văn bản quy phạm pháp luật thể chế hóa các quy định của Luật này vào cuộc sống, đã đánh dấu bƣớc đổi mới cơ bản điều chỉnh tất cả các lĩnh vực trong công tác thi hành án. Đồng thời xác định Bộ Tƣ pháp là cơ quan giúp Chính phủ quản lý Nhà nƣớc thống nhất công tác thi hành án, từng bƣớc xã hội hóa hoạt động thi hành án. Vì vậy, công tác thi hành án dân sự trong những năm qua đạt đƣợc một số kết quả đáng khích lệ, mà kết quả nổi bật nhất theo đánh giá của Chính phủ là: “Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự đƣợc hình thành trong cả nƣớc, công tác thi hành án dân sự đã đƣợc triển khai và hoạt động có hiệu quả bƣớc đầu”. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác thi hành án dân sự hiện vẫn 1 đang đứng trƣớc những khó khăn, thử thách to lớn với nhiều vấn đề tồn tại, bất cập đang đặt ra cần đƣợc giải quyết. Vấn đề nóng bỏng của ngành thi hành án dân sự là số việc phải thi hành tồn đọng rất lớn. Điều này dẫn đến suy giảm hiệu lực của bản án cũng nhƣ tính tối cao của pháp luật. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn tới tình trạng này là việc cơ quan thi hành án dân sự gặp rất nhiều vƣớng mắc, khó khăn trong việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế để thi hành dứt điểm vụ việc. Thực trạng này, một phần xuất phát từ nguyên nhân: trình độ chuyên môn của lãnh đạo đơn vị, Chấp hành viên, cán bộ làm công tác thi hành án dân sự còn hạn chế, không cập nhật kiến thực mới. Mặt khác, là do chƣa có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật, cũng nhƣ cơ quan hữu quan trong quá trình tổ chức kê biên thi hành án. Và một nguyên nhân căn bản là sự thiếu đồng bộ của mỗi ngành luật và sự nhất quán của hệ thống văn bản từ luật đến các văn bản dƣới luật. Và nhất là các quy định về cƣỡng chế thi hành án dân sự chƣa đƣợc hoàn thiện, hệ thống các văn bản pháp lý về thi hành án dân sự chƣa đầy đủ, chậm đƣợc bổ sung, chƣa sửa đổi kịp thời hoặc vừa ra đời đã lạc hậu so với thực tiễn sinh động; cơ chế áp dụng pháp luật thi hành án hiện nay chƣa thực sự hợp lý, gây cản trở và làm giảm hiệu quả công tác. Kê biên là hoạt động thƣờng xuyên đƣợc thực hiện trong công tác thi hành án dân sự. Áp dụng khi các bản án, quyết định không đƣợc tự nguyện thi hành. Hiệu quả của hoạt động kê biên ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả công tác thi hành án. Mặt khác, hoạt động kê biên trong thi hành án tác động sâu rộng đến các quan hệ xã hội của ngƣời đƣợc thi hành án, ngƣời phải thi hành án, ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan trong bản án. Do đó, vấn đề kê biên tài sản của ngƣời phải thi hành án phải đƣợc nghiên cứu ký lƣỡng để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp của đƣơng sự. Với tất cả những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Thực tiễn kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liên với đất tại thành phố Hải Phòng theo pháp luật thi hành án dân sự”. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay chƣa có công trình nghiên cứu nào ở cấp độ thạc sĩ luật học nghiên cứu sâu về thực tiễn kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thành phố Hải Phòng theo pháp luật thi hành án dân sự. Tuy nhiên đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau về kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Cụ thể nhƣ sau: - Luận văn thạc sĩ “ Các biện pháp cưỡng chế thi hành án trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại- Lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Khoa năm 2008 trƣờng đại học luật thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn này tác giả đã nghiên cứu, đi sâu phân tích, đồng thời nêu lên những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng các biện pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự đối với các bản án kinh doanh, thƣơng mại và vấn đề xử lý tài sản thế chấp để tiền vay tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, từ đó liên hệ những trƣờng hợp cụ thể xảy ra trong thực tiễn và kiến nghị các giải pháp để xây dựng, hoàn thiện pháp luật; - Luận văn Thạc sỹ: “Kê biên tài sản bảo đảm tiền vay ngân hàng trong thi hành hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh”, của tác giả Phạm Ngọc Thanh, năm 2017. Luận văn này tác giả nêu lên những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong kê biên, xử lý tài sản có đăng ký giao dịch bảo đảm để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng, đồng thời nêu rõ về trình tự thủ tục của quá trình kê biên tài sản nói chung, kê biên tài sản bảo đảm tiền vay ngân hàng trong thi hành hành án dân sự. Từ đó những thuận lợi, khó khăn, vƣớng mắc phát sinh trong trong quá trình kê biên tài sản bảo đảm tiền vay khi ngƣời đƣợc thi hành án là ngân hàng và các tổ chức tín dụng có yêu cầu thi hành án, qua đó tác giả đƣa ra các đề xuất, hƣớng hoàn thiện pháp luật. - Luận văn Thạc sĩ: “Kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo pháp luật thi hành án dân sự từ thực tiễn huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội”, của tác giả Lê Quang Tuấn, năm 2017. Luận văn làm rõ 3 một số vấn đề lý luận về kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, nội dung các quy định của pháp luật Vệt Nam hiện hành về kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thực tiễn thực hiện biện pháp cƣỡng chế này trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội. Từ đó, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục để góp phần nâng cao hiệu quả công tác kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Một số công trình nghiên cứu sau: “Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự” của tác giả Phan Huy Hiếu năm 2011. “Cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án” của tác giả Lê Anh Tuấn trong Tạp chí Dân chủ và pháp luật số chuyên đề THADS năm 2010; “Về kê kiên, xử lý tài sản” của TS Nguyễn Thanh Thủy và Th.S Lê Thị Kim Dung trong cuốn “ Xử lý tình huống trong thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật về thi hành án dân sự”, nhà xuất bản Tƣ pháp năm 2010; “Vấn đề cưỡng chế đối với người thức ba” của tác giả Bùi Văn Yên và “Cần xử lý triệt để hành vi chiếm lại đất sau cưỡng chế thi hành án” của tác giả Trần Hoàng Đoán trong số chuyên đề về THADS của Tạp chí Dân chủ và pháp luật tháng 5 năm 2012. Bên cạnh đó, một vài tạp chí cũng có bài viết về việc về kê biên, xử lý tài sản nói chung và kê biên, xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho các ngân hàng nhƣ: “Thay đổi hiện trạng tài sản là quyền sử dụng đất sau khi kê biên”, của tác giả Thanh Hoa, trên Báo mới Online ngày 30/01/2018; “Kê biên, xử lý tài sản là quyền sử dụng đất” của tác giả Hồ Nguyên Hồng, trên trang thông tin điện tử Luậtviệt.co ngày 21/3/2018, tác giả đã nêu lên và phân tích một số quy định pháp luật về kê biên, xử lý quyền sử dụng đất; “Một số giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam” của tác giả Thạc sỹ Nguyễn Hoài Phƣơng (Ngân hàng thƣơng mại Đại Dƣơng) đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật online ngày 04/6/2017, tác giả phân tích bản chất và hậu quả của nợ xấu trong các ngân hàng thƣơng mại hiện nay và đƣa ra một số giải pháp cho việc xử lý nợ xấu 4 trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam. Tuy nhiên các bài nghiên cứu trƣớc đây chủ yếu bàn về vấn đề cƣỡng chế và xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng ở góc độ bao quát mà chƣa đi sâu vào việc kê biên, xứ lý tài sản bảo đảm là bất động sản trong thi hành án dân sự tại một địa phƣơng cụ thể. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án dân sự nói chung và kê biên, xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất từ thực tiễn tại thành phố Hải Phòng. Qua đó việc nghiên cứu sẽ nhận diện, chỉ ra những hạn chế, bất cập của các quy định pháp luật và việc áp dụng trên thực tế, đồng thời tác giả cũng đƣa ra các giải pháp, kiến nghị để góp phần cho việc kê biên, xử lý tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày càng có hiệu quả, chất lƣợng, đảm bảo đúng quy định của pháp luật, nâng cao vị thế cho ngành thi hành án dân sự, làm lành mạnh hóa nền kinh tế đất nƣớc, đảm bảo cho sự phát triển bền vững, thực hiện tốt chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục đích nhƣ trên, luận văn có một số nhiệm vụ nhƣ sau: - Nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận về kê biên tài sản quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của ngƣời phải thi hành án: đƣa ra khái niệm, đặc điểm, cở sở khoa học của việc xây dựng pháp luật, các yếu tố ảnh hƣởng, ý nghĩa của việc kê biên tài sản quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất và thực tiễn thực hiện tại thành phố Hải Phòng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi 5 hành hành án dân sự hiện nay là vấn đề hết sức quan trọng của thành phố Hải Phòng. Đây không chỉ là nhiệm vụ riêng của cơ quan thi hành án dân sự mà còn có sự tham gia của cả hệ thống chính trị, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn thể công dân. Hoạt động kê biên tài sản quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự có thực sự hiệu quả, tuân thủ đúng quy định thì mới đảm bảo quyền lợi của các bên đƣơng sự, gia tăng uy tín và niềm tin của cơ quan thi hành án dân sự. Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về hoạt động kê biên tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại thành phố Hải Phòng hiện nay, thông qua đó đề tài tìm ra những hạn chế, bất cập của những quy định pháp luật hiện hành theo Luật thi hành án dân sự, trên cơ sở đó đề tài sẽ nghiên cứu dựa trên một số tình huống cụ thể, thực tế trong quá trình kê biên, xử lý tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để nói lên những thuận lợi cũng nhƣ khó khăn trong quá trình tổ chức kê biên tài sản, thông qua những khó khăn phát sinh thực tế trong quá trình giải quyết hồ sơ thi hành án đề tài sẽ đƣa ra các kiến nghị, các giải pháp để hoàn thiện các quy định pháp luật về kê biên, xử lý tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự ngày một tốt hơn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nhƣ khái niệm, đặc điểm kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, ý nghĩa của kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; các quy định của Luật thi hành án dân sự về kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất và thực tiễn thực hiện biện pháp này trong những năm gần đây tại thành phố Hải Phòng. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn này tác giả viết dựa trên phƣơng pháp luận của triết học MácLê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. 6 Những phƣơng pháp cơ bản đƣợc sử dụng để viết đề tài gồm: - Phƣơng pháp phân tích. - Phƣơng pháp tổng hợp. - Phƣơng pháp lô gíc. - Phƣơng pháp lịch sử. Khi nghiên cứu vấn đề này, tác giả phải kết hợp giữa phân tích và tổng hợp, đánh giá tình hình cụ thể. Đánh giá khái quát chung vấn đề, kết hợp lý luận và thực tế. Căn cứ vào những kết quả của nghiên cứu, sƣu tầm từ thực tiễn để chứng minh làm sáng tỏ lý luận. Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp thực tiễn từ những dữ liệu mà tác giã đã thu thập đƣợc để chứng minh, làm rõ những tồn tại, hạn chế, khó khăn trong quá trình kê biên, xử lý tài sản quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để thi hành án với quy định pháp luật hiện hành, qua đó tổng hợp và mạnh dạn đƣa ra một số kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật về thi hành án dân sự trong việc kê biên, xử lý tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất từ thực tiễn tại thành phố Hải Phòng nói riêng và cả nƣớc nói chung. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Với những giải pháp, đề xuất, kiến nghị đề tài sẽ góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật về thi hành án dân sự. Đề tài sẽ là tài liệu để tham khảo, nghiên cứu cho các đối tƣợng muốn tìm hiểu về kê biên, xử lý tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Đồng thời, kết quả nghiên cứu đề tài phục vụ cho công tác thi hành án dân sự ở địa phƣơng nói riêng và trên phạm vi nói chung trong việc tổ chức kê biên và xử lý các tài sản bảo đảm đƣợc nhanh chóng, hiệu quả. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, thì phần nội dung của luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng nhƣ sau: Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung 7 của luận văn gồm 3 chƣơng chính sau: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo pháp luật thi hành hành án dân sự Chƣơng 3: Thực tiễn kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo pháp luật thi hành hành án dân sự tại thành phố Hải Phòng và một số kiến nghị. 8 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KÊ BIÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1. Khái niệm kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thi hành án dân sự Kê biên là một động từ ghép bởi hai từ kê và biên. Theo từ điển Tiếng việt của Viện ngôn ngữ học do Nhà xuất giáo dục xuất bản năm 1994 viết: “ Kê là viết ra theo thứ tự từng tên, từng nhóm để ghi nhớ hoặc thông báo”[ 31, tr.466], “Biên viết lên trang giấy”[31, tr.159]. Hiện nay kê biên đƣợc hiểu là tạm thời cấm vận chuyển, chuyển đổi, định đoạt hoặc chuyển dịch tài sản của ngƣời vi phạm pháp luật. Điều này có nghĩa khi kê biên một tài sản của một ngƣời nào đó thì quyền sở hữu tài sản của họ bị hạn chế, họ không đƣợc chuyển đổi, chuyển dịch, định đoạt... tài sản bị kê biên đó. Mặt khác tài sản bị kê biên phải là của ngƣời vi phạm pháp luật, nếu một ngƣời không vi phạm pháp luật thì sẽ không bị kê biên. Theo Từ điển luật học, kê biên tài sản là một biện pháp cƣỡng chế nhằm bảo đảm việc thi hành án hình sự, chỉ áp dụng với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định [32, tr.243]. Với nội dung định nghĩa này khái niệm kê biên chỉ ở nghĩa hẹp trong lĩnh vực điều tra hình sự. Trên thực tế trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc, có một số cơ quan đƣợc Nhà nƣớc trao quyền thực hiện việc kê biên tài sản đó là cơ quan điều tra của Công an, Tòa án nhân dân các cấp, cơ quan quản lý hành chính và cơ quan thi hành án dân sự thì khái niệm đó chƣa đầy đủ. Tuy nhiên, trong lĩnh vực thi hành án dân sự thì không hoàn toàn đúng theo nghĩa trên theo khoản 3 Điều 71 Luật THADS năm 2014 thì kê biên đƣợc hiểu là một trong số các biện pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự, khi Chấp hành viên áp dụng biện pháp kê biên tài sản của ngƣời phải thi hành án trong trƣờng hợp ngƣời phải thi hành án không tự nguyện thi hành án. Ở đây, yếu tố không tự nguyện thi hành án không đồng nghĩa với việc ngƣời phải thi hành án vi phạm pháp luật thi hành án do nhiều 1 trƣờng hợp ngƣời phải thi hành án rất muốn bán đƣợc tài sản để trả nợ nhƣng không thể bán đƣợc vì yếu tố khách quan. Vậy, cƣỡng chế kê biên tài sản là một biện pháp cƣỡng chế do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện nhằm bảo đảm cho việc thực hiện một nghĩa vụ tài sản đối với các cá nhân, tổ chức xâm hại đến lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Trong hoạt động thi hành án dân sự, kê biên đƣợc hiểu là một trong những biện pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự. Công tác thi hành án dân sự nói riêng và công tác thi hành án nói chung là một trong những hoạt động quan trọng nhằm khôi phục và bảo vệ các quan hệ xã hội bị xâm hại. Thi hành án dân sự là hoạt động thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí, tiền phạt và quyết định dân sự trong bản án hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính và toà án, quyết định của tòa án giải quyết pháp sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của hội đồng xử lý các vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án và phán quyết, quyết định của trọng tài thƣơng mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định của tòa án). Việc cƣỡng chế chỉ đặt ra khi ngƣời phải thi hành án có điều kiện thi hành án và đã hết thời gian tự nguyện thi hành án thì chấp hành viên mới áp dụng các biện pháp cƣỡng chế thi hành án để buộc ngƣời phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ của mình. Trong công tác thi hành án dân sự, các vụ việc liên quan đến kê biên quyền sử đất đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp nhƣ: Thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên quyền sử dụng đất của Tòa án và của hội đồng Trọng tài thƣơng mại; hoặc đấu giá quyền sử đất để đảm bảo thi hành án. Kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có thể đƣợc áp dụng ở hai thời điểm trƣớc và sau khi có bản án, quyết định. Trƣớc khi có bản án, quyết đinh kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì 2 đƣợc xem là biện pháp khẩn cấp tạm thời và là biện pháp bảo đảm trong tố tụng dân sự, hình sự, tố tụng trọng tài. Và sau khi bản án, quyết định đƣợc ban hành và có hiệu lực thì kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đƣợc xem là một biện pháp cƣỡng chế cuối cùng nhằm đảm bảo thi hành các phán quyết của tòa án và của cơ quan có thẩm quyền. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là một trong các loại tài sản có thể bị cƣỡng chế kê biên để đảm thi hành các bản án, quyết định do Tòa án tuyên hoặc của cơ quan có thẩm quyền theo qui định pháp luật. Các bản án, quyết định đó bao gồm: Bản án, quyết định dân sự, phần tài sản và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thƣơng mại. Trƣớc khi có bản án, quyết định thì kê biên quyền sử dụng đất đƣợc áp dụng là một biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết một vụ án dân sự, để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của mình, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có, tránh việc có thể gây thiệt hại không thể khắc phục đƣợc hoặc trong tình thế khẩn cấp, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra, ngƣời có quyền nộp đơn yêu cầu Toà án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện. Ngƣời có quyền yêu cầu áp dụng là đƣơng sự, ngƣời đại diện hợp pháp của đƣơng sự hoặc cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi hay hủy bỏ phụ thuôc thời điểm tố tụng khác nhau, nếu việc áp dụng trƣớc khi mở phiên Tòa án thì do một thẩm phán quyết định và tại phiên tòa thì do hội đồng xét xử quyết định. Và trong tố tụng trọng tài thẩm quyền quyết định áp dụng thuộc về hội đồng trọng tài. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cũng có thể đƣợc áp dụng nhƣ là biện pháp kê biên tài sản đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật 3 hình sự quy định có thể tịch thu tài sản hoặc phạt tiền cũng nhƣ đối với ngƣời phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại theo quy định của pháp luật, thẩm quyền ra lệnh kê biên gồm: Viện trƣởng, Phó Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân; Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp; Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà, Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử; Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng cơ quan điều tra các cấp. Lệnh kê biên này phải đƣợc thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trƣớc khi thi hành và trong các trƣờng hợp trên thẩm quyền thực hiện kê biên đều bởi cơ quan thi hành án dân sự. Sau khi có bản án, quyết định do Tòa án tuyên hoặc của cơ quan có thẩm quyền, kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đƣợc xem là biện pháp đảm bảo thi hành án dân sự. Đó là biện pháp cƣỡng chế bắt buộc cuối cùng đối với ngƣời có nghĩa vụ về dân sự trong các bản án, quyết định (ngƣời phải thi hành án), sau khi đã hết thời gian tự nguyện thi hành để buộc họ phải thực hiện các nghĩa vụ theo những phán quyết về phần dân sự trong bản án, quyết định của Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc canh tranh, Trọng tài thƣơng mại do Chấp hành viên thực hiện theo đơn yêu cầu của ngƣời đƣợc hƣởng quyền, lợi ích (ngƣời đƣợc thi hành án) hoặc theo quy định của pháp luật. Trong công tác kê biên quyền sử dụng đất thì việc kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất đặc biệt là đối với nhà ở gắn liền với đất thuộc sở hữu chung hoặc của ngƣời khác cũng là vấn đề khó khăn và phức tạp. Tuy đã đƣợc qui định khá cụ thể nhƣng trong thực tế áp dụng cũng không tránh khỏi những trở ngại làm cho quá trình thi hành án kéo dài. Đó cũng là một nguyên nhân của nhiều vụ việc thi hành án tồn đọng. Khi tiến hành kê biên phải có đại diện chính quyền xã, phƣờng, thị trấn và ngƣời làm chứng và không thể thiếu lực lƣợng công an hỗ trợ và bảo vệ cƣỡng chế thi hành án. Đặc biệt là đối với các vụ cƣỡng chế phức tạp thì lực lƣợng công an là chủ thể quan trọng để trấn áp, bắt giữ những đối tƣợng 4 chống đối trong quá trình cƣỡng chế. Kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là một trong những biện pháp khó khăn và phức tạp nhất hiện nay, đặc biệt là thực hiện kê biên đối với ngƣời phải thi hành án là cá nhân. Bởi vì nhƣ chúng ta đã biết đất đai là tài sản có giá trị rất lớn và vô cùng quan trọng của mỗi ngƣời, đó là nơi sinh hoạt, sản xuất của mỗi gia đình hay là nơi thiêng liêng, nơi có mộ phần ông bà, cha mẹ của ngƣời phải thi hành và cũng là nơi mà nhiều thế hệ ông bà, cha mẹ họ đã sống nơi đó. Nên việc cƣỡng chế, tƣớc đi quyền năng của họ đối với tài sản này, buộc họ phải rời bỏ mảnh đất đó thì có sự chây ỳ không muốn thực hiện, thậm chí là kháng cự, chống đối là điều không tránh khỏi. Chính vì vậy khi áp dụng biên pháp này chấp hành viên cần tuân thủ nghiêm các trình tự, thủ tục luật định để tránh sai xót dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện, làm ảnh hƣởng đến quá trình thi hành án, gây mất lòng tin của nhân dân trong việc thực thi pháp luật của các cơ quan Nhà nƣớc. Nhà nƣớc đã có những qui định mang tính chất hỗ trợ đối với những ngƣời này sau khi bị cƣỡng chế mà không có nơi ở hay đất để sản xuất để không những vừa đảm bảo thi hành các phán quyết của các cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật, đảm bảo trật tự an ninh xã hội; vừa làm cho ngƣời phải thi hành án thấy đƣợc sự chính sách nhân đạo của Nhà nƣớc ta. Như vậy, kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là một biện pháp cưỡng chế do các cơ thi hành án dân sự có thẩm quyền tiến hành nhằm xác định vị trí, diện tích, hiện trạng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi người phải thi hành án dân sự không tự nguyện thi hành án để làm cơ sở cho việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. 1.2 Đặc điểm của kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo pháp luật thi hành án dân sự - Kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có những đặc điểm của kê biên tài sản nói chung theo pháp luật thi hành án dân sự Thi hành án dân sự là hoạt động liên quan trực tiếp đến quyền về tài sản 5
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan