Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện thăng bình, tỉnh quảng nam ...

Tài liệu Thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện thăng bình, tỉnh quảng nam .

.PDF
90
332
147

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VƯƠNG HỮU CHƯƠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VƯƠNG HỮU CHƯƠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH TỈNH QUẢNG NAM Ngành: Chính sách công Mã số: 8.34.04.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THÚY HẰNG HÀ NỘI - năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn theo quy định. Tác giả luận văn Vương Hữu Chương MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ………………………………………. 8 1.1. Cơ sở lý luận về thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới ............................7 1.2. Cơ sở thực tiễn về thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới .......................14 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM TỪ NĂM 2015-2018 ................................................................................................31 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở huyện Thăng Bình ....................31 2.2. Tình hình tổ chức thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Thăng Bình ...........................................................................................................................30 2.3. Kết quả thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình, giai đoạn 2015 - 2018.......................................................................................................43 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH THỜI GIAN TỚI ..........................................................................65 3.1. Phương hướng và mục tiêu ................................................................................61 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình .......................................................................64 KẾT LUẬN ..............................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo BHYT Bảo hiểm y tế CCN Cụm công nghiệp HĐND Hội đồng nhân dân KCN Khu công nghiệp MTQG Mục tiêu Quốc gia NTM Nông thôn mới UBND Ủy ban nhân dân PTKT Phát triển kinh tế QLXH Việt nam anh hùng DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang Tổng vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới ở huyện Thăng 39 bảng 2.1 Bình, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2018 2.2 Kết quả huy động các nguồn lực thực hiện Chương trình 40 NTM trên địa bàn cấp huyện, xã qua các năm 2.3 Kết quả xóa đói giảm nghèo ở Thăng Bình giai đoạn 43 2016-2018 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số hiệu hình 2.1 Tên hình Bản đồ huyện Thăng Bình Trang 28 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông dân, nông nghiệp và nông thôn luôn giữ một vị trí quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước và nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ghi nhận: Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Một trong những chính sách quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện của nông dân, nông nghiệp và nông thôn đó là chính sách xây dựng nông thôn mới. Ngày 16/4/2009 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010-2020. Bên cạnh đó, để có cơ sở thực tiễn cho chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ đạo 11 xã đại diện cho các vùng kinh tế - văn hoá trên cả nước xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới nhằm thực hiện mục tiêu: Xây dựng nông thôn nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch. Đối với tỉnh Quảng Nam, chính sách xây dựng mô hình nông thôn mới có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thực hiện các nhiệm vụ mang tính chiến lược để tạo đột phá trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn. Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Thăng Bình là một trong những huyện thuần nông thuộc diện khó khăn của tỉnh. Để thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, Ủy ban nhân dân huyện Thăng Bình đã kịp thời ban hành một số văn bản phù hợp với thực tiễn để hướng dẫn và nỗ lực triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Sau hơn 5 năm thực hiện, chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam bước đầu đã đạt được một số kết quả. Việc triển khai xây dựng nông thôn mới được tiến hành đồng bộ. Việc ứng dụng khoa 1 học, công nghệ cao, công nghệ sạch trong sản xuất nông nghiệp được đẩy mạnh. Cơ sở hạ tầng nông thôn được đầu tư, nâng cấp và cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Thăng Bình cũng còn hạn chế. Cơ chế phân cấp về quyết định đầu tư và phân bổ vốn theo hướng tăng cường quyền quyết định cho cơ sở là phù hợp nhờ quy rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cho từng cấp, từng đơn vị nhưng trong quá trình thực hiện do còn thiếu các biện pháp đồng bộ nên lợi ích của thực hiện phân cấp chưa đạt được, thậm chí còn nảy sinh những tác động ngoài mong đợi. Điều này là do một số nguyên nhân. Một là trình độ, nhận thức, năng lực của một bộ phận cán bộ cấp huyện, xã còn hạn chế. Hai là công tác chỉ đạo thực hiện còn thiếu khoa học và trình độ quản lý của cán bộ tại một số xã còn yếu ảnh hưởng không tốt đến sự tham gia của người dân. Ba là công tác kiểm tra, kiểm soát chưa chặt chẽ, kịp thời nên một số nơi đã xảy ra tình trạng phê duyệt quá nhiều dự án đầu tư mà không tính đến khả năng cân đối về nguồn vốn. Thực tế này dẫn tới tình trạng vốn đầu tư bị phân tán, dàn trải, thời gian thi công bị kéo dài gây lãng phí và thất thoát nguồn lực của Nhà nước. Để góp phần tìm kiếm các giải pháp thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam một cách có hiệu quả, học viên lựa chọn đề tài "Thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam" làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, bao gồm các đề tài khoa học và sách tham khảo bàn về xây dựng nông thôn mới nói chung và thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới nói riêng. Trong đó có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu sau. Nghiên cứu “Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam” của Nguyễn Văn Bích, Chu Tiến Quang [8] đã luận giải nhiều nội dung liên quan đến chủ đề nghiên cứu như khái niệm về chính sách, các nội dung của chính sách kinh tế và quá trình thay đổi chính sách nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm đổi mới và những tác động của chúng. Trong công trình nghiên cứu “Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị quyết X của Bộ Chính trị” do PGS.TS Lê Đình Thắng làm chủ biên, các tác giả đã 2 đề cập nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chủ đề nghiên cứu như phân tích quá trình phát triển nông nghiệp của Việt Nam dưới sự tác động của hệ thống chính sách, đi sâu phân tích một số chính sách cụ thể như chính sách đất đai, chính sách phân phối trong phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta. Đề tài nghiên cứu trọng điểm cấp bộ Chính sách phát triển nguồn nhân lực nông thôn đến năm 2020 của Phạm Vân Đình đã tập trung vào các mục tiêu chủ yếu: i) Đánh giá đúng thực trạng chính sách phát triển nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam thời gian qua. ii) Đề xuất được hệ thống chính sách phát triển nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020. Đề tài đã phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực nông thôn và thực trạng hệ thống chính sách phát triển nguồn nhân lực nông thôn. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, từ phân tích định tính đến phân tích định lượng nhằm phát hiện những điểm nổi cộm về chính sách phát triển nguồn nhân lực nông thôn hiện nay từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực nông thôn đến năm 2020. Đề tài Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới của tác giả Nguyễn Sinh Cúc là công trình nghiên cứu về quá trình đổi mới nông nghiệp Việt Nam sau gần hai thập kỷ. Tác giả đã luận giải cụ thể, sát thực quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm đổi mới. Qua những thành tựu, tác giả cũng nhận định và phân tích những khó khăn, thách thức và nêu rõ những vấn đề đặt ra của phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta. Cuốn sách “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau” của chuyên gia nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, tác giả Đặng Kim Sơn, (2008) đã nêu lên thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu cũng như những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển. Cuốn sách "Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn" do tác giả Vũ Văn Phúc chủ biên [9] là tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan Trung ương, địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, gồm những vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới, 3 kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới, thực tiễn và kết quả bước đầu trong xây dựng nông thôn mới ở một số địa bàn trên phạm vi cả nước, đặc biệt là các địa bàn thí điểm xây dựng nông thôn mới. Bài viết “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Kết quả và một số bài học kinh nghiệm” của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, Trưởng ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (2014) chỉ ra những kết quả quan trọng bước đầu trong hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới căn cứ vào 19 tiêu chí của nông thôn mới. Đồng thời, bài viết cũng khái quát những ưu điểm và hạn chế, vướng mắc về cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiện và nguồn vốn đầu tư cho Chương trình nhìn từ các cấp chính quyền địa phương, từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo. Các công trình, bài viết trên đã tập trung làm rõ vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam, song chưa có một công trình nào đi sâu vào nghiên cứu công tác thực thi chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Vì thế, học viên lựa chọn chủ đề “Thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” để viết luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn tập trung đánh giá việc thực thi Chính sách xây dựng NTM ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 - 2018 nhằm tìm kiếm và đề xuất các giải pháp thực thi có hiệu quả hơn Chính sách xây dựng NTM ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn sẽ phải hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi Chính sách xây dựng NTM. Hai là, đánh giá việc thực thi Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Thăng Bình từ năm 2015 - 2018. Ba là, đề xuất các giải pháp để thực thi Chính sách xây dựng nông thôn mới 4 ở huyện Thăng Bình có hiệu quả hơn trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Thăng Bình giai đoạn từ năm 2015 - 2018. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung, luận văn tập trung vào tất cả các hoạt động trong trình thực thi Chính sách xây dựng nông thôn mới và xem xét kết quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, do chính sách xây dựng nông thôn mới có nội dung rất rộng, tác giả xin giới hạn nội dung nghiên cứu tập trung vào hai nhóm chính sách chủ yếu là nhóm chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và nhóm chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất. Về không gian, việc thực thi Chính sách xây dựng nông thôn mới được tìm hiểu ở cấp huyện, cụ thể là tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Về thời gian, việc thực thi Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam được tìm hiểu trong thời gian từ năm 2015 - 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Đồng thời luận văn cũng kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu trước về xây dựng NTM trong thời gian qua. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng nguồn dữ liệu có sẵn và dữ liệu khảo sát. Cụ thể như sau: Dữ liệu có sẵn phục vụ nghiên cứu luận văn được lấy từ các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc; Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam; Đại hội Đảng bộ huyện Thăng Bình; các Nghị quyết của Đảng các cấp; các văn bản, đặc biệt là các báo cáo của Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, của tỉnh Quảng Nam và cấp chính quyền của huyện Thăng Bình; Báo cáo HĐND huyện; Báo cáo sơ kết, tổng kết về xây dựng nông thôn mới; một số công trình, bài viết nghiên cứu về chính sách xây dựng nông nghiệp, nông thôn, nông dân và xây dựng NTM. Sau khi cơ sở dữ liệu được thu thập và tổng hợp, học viên sử dụng phương 5 pháp phân tích tài liệu (đối với hệ thống văn bản chính sách và báo báo), phân tích thống kê so sánh để làm sáng tỏ thực trạng hoạt động thực thi và các kết quả thực thi chính sách xây dựng NTM. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về thực thi chính sách công nói chung và về thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới nói riêng. Ngoài ra, quá trình nghiên cứu là quá trình vận dụng cơ sở lý thuyết về thực thi vào thực tiễn của huyện Thăng Bình, Quảng Nam vì thế các kết quả nghiên cứu giúp phát hiện và gợi mở các vấn đề lý thuyết liên quan đến thực thi chính sách. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu cũng góp phần cung cấp những hiểu biết mới về thực tiễn thực thi chính sách công nói chung và thực thi chính sách xây dựng NTM nói riêng. Trên cơ sở những hiểu biết về thực tiễn thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới, tìm kiếm và đề xuất các giải pháp thực thi Chính sách xây dựng nông thôn mới có hiệu quả tại huyện Thăng Bình trong thời gian tới. Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan quản lý, thực thi chính sách ở huyện Thăng Bình và các huyện, thị, thành phố khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và những tỉnh có điều kiện tương đồng. Ngoài ra, luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho những ai quan tâm tới chủ đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam từ năm 2015-2018. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Thăng Bình trong thời gian tới. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Cơ sở lý luận về thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Lý luận chung về xây dựng Nông thôn mới 1.1.1.1. Nông thôn mới a. Nông thôn Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn. Luận văn này sử dụng khái niệm NTM được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trong Thông tư số 54/2009/TT-BNNTPNT ngày 21/8/2009. Theo đó: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã” [4]4, tr.1]. Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Ở nước ta hiện nay có hơn 70% dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn vì thế là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội đất nước. b. Nông thôn mới Tuy chưa có một định nghĩa chính thức, song khái niệm NTM có thể được hiểu gắn với các mục tiêu của xây dựng NTM, cụ thể Nghị quyết số 26-NQ/TW xác định mục tiêu của Chương trình xây dựng NTM: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự 7 lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Như vậy, nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, NTM có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. NTM vẫn đảm bảo không gian nông thôn, mang đặc trưng của nông thôn với khuôn viên, cảnh quan của làng xã và của hộ gia đình nông thôn. Thứ hai, đó là mô hình sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá. Người dân có thu nhập đảm bảo, công ăn việc làm ổn định và không có hộ nghèo đói. Thứ ba, đó là nơi mà đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng được nâng cao. Thứ tư, đó là nơi mà đảm bảo tài nguyên thiên nhiên không chỉ được khai thác mà còn được bảo vệ và phát triển, đồng thời bảo vệ và phát triển môi trường, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì và cân bằng hệ sinh thái. Thứ năm, đó là nơi mà bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển, nhất là các di sản văn hoá truyền thống của các dân tộc, các địa phương. Thứ sáu, đó là môi trường xã hội mà an ninh tốt, QLXH đảm bảo dân chủ. Hay nói cách khác, NTM là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị ngày càng giảm dần. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Bên cạnh đó, nông thôn mới phải có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. 1.1.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới Nông thôn Việt Nam là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về thành phần tộc người và văn hóa. Nông thôn Việt Nam không chỉ là nơi tổ chức hoạt động sản xuất, làm ra các sản phẩm cần thiết cho cuộc sống con người và hỗ trợ cho phát triển công nghiệp mà còn là nơi sinh hoạt, duy trì, bảo tồn, lưu giữ các phong tục, 8 tập quán của cộng đồng. Trong xu thế phát triển hiện nay, hầu như không tồn tại một nước công nghiệp phát triển nhưng nông nghiệp, nông thôn còn lạc hậu và đời sống nông dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới được Đảng và Nhà nước Việt Nam cho là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong thời gian qua, bên cạnh sự phát triển và tiến bộ ở nông thôn trên nhiều lĩnh vực thì trong nông nghiệp và nông thôn cũng còn nhiều bất cập như: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động còn chậm; nhiều sản phẩm nông nghiệp chất lượng chưa cao, năng lực cạnh tranh thấp. Tốc độ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu phát triển; chất lượng lao động nông nghiệp, nông thôn còn thấp, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Từ đó, việc xây dựng nông thôn mới là hết sức cần thiết. Để đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn lên vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thì xây dựng NTM là cơ sở và điều kiện quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gìn giữ ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Xây dựng NTM có thể góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội nông thôn mang tính bền vững, tăng thu nhập và nâng cao mức sống người dân nông thôn, giảm khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. 1.1.2. Thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới 1.1.2.1. Chính sách công và thực thi chính sách công a. Chính sách công Thomas Dye đưa cách giải thích đơn giản theo đó, “chính sách công là bất kỳ những gì Nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm” [34, tr. 5]. James Anderson quan niệm về chính sách công chung hơn: “chính sách công là một đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một hoặc một tập hợp các nhà hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm” [26]26, tr 5]. Tác giả Lê Chi Mai xác định: “chính sách công là một chuỗi các quyết định hoạt động của Nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế xã hội theo mục tiêu xác định” [28]. 9 Nguyễn Hữu Hải định nghĩa: “chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển” [23, tr 14]. Giáo trình Khoa học chính sách công của Học viện Báo chí và tuyên truyền định nghĩa: “chính sách công là quyết định của các chủ thể quyền lực nhà nước, nhằm quy định mục đích, cách thức và chế định những hành động của những đối tượng liên quan, để giải quyết những vấn đề nhất định mà xã hội đặt ra. Đó là tổng thể các chuẩn mực, biện pháp mà Nhà nước sử dụng để quản lý xã hội” [24] , tr 16]. Xuất phát từ vai trò quan trọng của nông dân, nông nghiệp và nông thôn cũng như chức năng riêng có của Nhà nước trong sử dụng chính sách công như là một công cụ điều hành của Nhà nước. Chính sách xây dựng NTM là chính sách của Nhà nước trên cơ sở sử dụng nguồn lực công và quyền lực công để giải quyết bài toán phát triển hài hòa và bền vững nông dân, nông nghiệp và nông thôn. b. Thực thi chính sách công Theo tác giả Lê Chi Mai: “thực thi chính sách là giai đoạn biến các ý đồ chính sách thành những kết quả thực tế thông qua hoạt động có tổ chức của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, nhằm đạt tới những mục tiêu đã đề ra” [27]28, tr. 112]. Tác giả Nguyễn Hữu Hải định nghĩa,“tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng” [23]3, tr 76]. Theo James Anderson [26]26, tr 47], “thực thi chính sách phản ánh một quá trình thay đổi phức tạp mà các quyết định của Nhà nước được chuyển thành các chương trình, thủ tục, các quy định, hoặc các hoạt động nhằm đạt được những cải thiện xã hội”. Theo định nghĩa này, thực thi chính sách bao gồm việc thiết kế các chương trình, thủ tục, các quy định, hoặc các hoạt động để cụ thể hóa giải pháp chính sách và thực hiện các chương trình, thủ tục, quy định hoặc các hoạt động nhằm đạt các mục tiêu của chính sách. Như vậy, từ các khái niệm trên, có thể hiểu về thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới đó là việc đưa chính sách xây dựng nông thôn mới thành kết quả 10 trên thực tiễn từ việc thiết lập bộ máy thực hiện, tuyên truyền vận động thực hiện chính sách, lập kế hoạch, triển khai kế hoạch thực hiện và kiểm tra, đôn đốc, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn. 1.1.2.2. Đánh giá việc thực thi chính sách công Nhìn chung việc đánh giá tác động của các chính sách dựa trên lô-gic và cần được đánh giá một cách toàn diện và có tính quá trình với 4 nội dung như sau. (1) Đầu vào là các các điều kiện về ngân sách, nhân lực và nguồn lực khác. (2) Hoạt động (đầu ra): Các hoạt động mà chủ thể tổ chức thực thi thực hiện trong thực tế để đạt được các mục tiêu trong kế hoạch. Có thể nói rằng, đầu ra là kết quả của cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách. Từ các yếu tố đầu vào thông qua các hoạt động thực tế được cơ quan tổ chức thực thi triển khai sẽ đi đến các kết quả và tác động trong thực tế. (3) Kết quả hay tác động ngắn hạn là hệ quả trực tiếp của các hoạt động thực thi. (4) Tác động dài hạn là kết quả của toàn bộ quá trình thực thi và thường được xem xét ở phạm vi rộng, tổng thể và mang tính dài hạn. Kết quả thực thi cần được đánh giá cả ba cấp độ kết quả thực thi chính sách, bao gồm đầu ra của quá trình thực thi chính sách (outputs), các kết quả đạt được (outcomes) và tác động (impact) của chính sách. Trong luận văn này, do vẫn đang trong giai đoạn thực thi chính sách (2016-2020) nên luận văn sẽ tập trung vào đánh giá đầu ra và kết quả của các hoạt động thực thi mà không đi sâu đánh giá tác động của việc thực thi chính sách. 1.1.2.3. Quy trình tổ chức thực thi chính sách công Quy trình tổ chức thực thi chính sách gồm 3 giai đoạn cơ bản: (i) Xây dựng và ban hành văn bản chỉ đạo thực thi chính sách công; (ii) Tổ chức thực hiện chính sách công; (iii) Tiến hành sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình, dự án thực thi chính sách công. Các giai đoạn này được chia thành 7 bước: (1) Xây dựng kế hoạch; (2) Phổ biến quy chế, tuyên truyền chính sách công; (3) Phân công phối hợp thực hiện chính sách công; (4) Duy trì chính sách công; (5) Điều chỉnh chính sách công; (6) Theo 11 dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách công; (7) Sơ kết/ tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm. 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới 1.1.3.1. Nhóm yếu tố thuộc về bản thân chính sách Chất lượng của chính sách ban hành có ảnh hưởng quan trọng đến việc thực thi chính sách trong thực tiễn. Một chính sách có mục tiêu rõ ràng và các giải pháp đưa ra là phù hợp thì có nhiều khả năng thực thi chính sách thành công. Trái lại, chính sách với mục tiêu chính sách chung chung thường gặp khó khăn cho quá trình tổ chức thực hiện. Các giải pháp chính sách không phù hợp sẽ khiến cho những nỗ lực thực hiện trở thành vô nghĩa. 1.1.3.2. Nhóm yếu tố liên quan đến chủ thể thực thi chính sách - Năng lực và phẩm chất của cán bộ thực thi chính sách: Đây là yếu tố chủ quan có vai trò quyết định đến kết quả thực thi chính sách. Các cơ quan thực thi phải bảo đảm đủ nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Điều đó có nghĩa là cần quan tâm đến không chỉ hiểu biết, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn mà cả đạo đức công vụ và tinh thần trách nhiệm của những người chịu trách nhiệm tổ chức thực thi. - Trình độ và năng lực của người lãnh đạo quản lý: Người lãnh đạo quản lý có vai trò hướng dẫn, lôi cuốn, thúc đẩy các cá nhân khác trong tổ chức cố gắng thực hiện công việc của mình. Vì thế, năng lực quản lý, kiến thức, kinh nghiệm của những người trực tiếp phụ trách các tổ chức thực thi có vai trò quyết định đến sự thành công - thất bại của chính sách. Năng lực và phẩm chất của cán bộ thực thi và nhà lãnh đạo quản lý quá trình thực thi có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình thực hiện chính sách. Vì thế, khi phân tích thực thi chính sách cần chú ý đến phân tích cách ứng xử của nhóm đối tượng này. - Tổ chức bộ máy: Để thực thi chính sách, bộ máy thực hiện cần được tổ chức phù hợp. Các cá nhân và đơn vị trong bộ máy thực thi chính sách được phân công chức năng và nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ cụ thể thống nhất với mục tiêu đề ra. Cơ chế phối hợp hoạt động giữa các tổ chức trong bộ máy thực thi là rất quan trọng. Nếu xây dựng được cơ chế phối hợp thực thi phù hợp sẽ giúp tối đa hóa hiệu 12 quả hoạt động thực thi chính sách. - Nguồn lực vật chất cho quá trình thực thi chính sách: Đây là điều kiện để thực hiện thành công chính sách. Nếu trang thiết bị, phương tiện cần thiết cho quá trình thực thi được đáp ứng đủ sẽ giúp cho việc thực thi chính sách được thuận lợi. Trong các nguồn lực vật chất thì nguồn tài chính là đòi hỏi không thể thiếu để thực thi bất kỳ một chính sách nào. Nguồn kinh phí để thực thi một chính sách của nhà nước thường được lấy từ ngân sách nhà nước hoặc do các tổ chức nhà nước và tư nhân đóng góp hay do huy động trong dân hoặc do nước ngoài tài trợ. Nếu kinh phí không được bố trí đủ thì không thể thực hiện được chính sách hoặc thực hiện không hiệu quả. Vì vậy, việc thực thi chính sách phải đi liền với việc đảm bảo kinh phí. Ngay từ khi hoạch định chính sách cần phải dự tính trước nguồn kinh phí về số lượng cũng như các nguồn đầu tư. Tuy nhiên, nguồn kinh phí cũng cần được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải giám sát, kiểm tra chặt chẽ và định kỳ xem xét việc sử dụng kinh phí, đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí được giao cho cơ quan thực thi chính sách. 1.1.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về đối tượng chính sách Sự đồng tình, ủng hộ, hợp tác của đối tượng chính sách có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành bại của chính sách. Các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, điều hành quá trình thực thi chính sách nhưng đối tượng chính sách là người trực tiếp tham gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách. Họ cũng là người trực tiếp thụ hưởng những lợi ích từ chính sách. Do đó, các biện pháp thực thi chính sách sẽ được ủng hộ và phát huy tác dụng tích cực trong thực tiễn nếu như chúng phù hợp với đối tượng thụ hưởng. Và ngược lại, nếu các biện pháp chính sách không phù hợp thì sẽ không đạt được mục tiêu đề ra. 1.1.3.4. Nhóm yếu tố bên ngoài - Bối cảnh thực tế: Bao gồm các điều kiện về kinh tế, xã hội và chính trị có tác động đến cách xem xét và giải quyết vấn đề, từ đó ảnh hưởng đến cách thực hiện chính sách. - Công luận: Sự ủng hộ hay phản đối của công luận có tác động không nhỏ 13 đến việc thực thi chính sách. Một chính sách chỉ có thể thành công nếu nó được nhân dân ủng hộ. Tuy nhiên, đôi khi việc người dân không ủng hộ chính sách xuất phát từ lí do họ chưa hiểu đúng ý đồ và lợi ích mà chính sách đem lại. Vì vậy, rất cần phổ biến chính sách để nhân dân biết và ủng hộ. - Sự hỗ trợ của các nhà lãnh đạo cấp trên: Việc thực thi chính sách sẽ thuận lợi nếu có được sự hỗ trợ của các nhà lãnh đạo cấp trên. Ngược lại, nếu cấp trên không hỗ trợ thì các tổ chức thực thi bên dưới sẽ không có đủ điều kiện vật chất cũng như môi trường tinh thần thuận lợi cho việc thực thi. 1.2. Cơ sở thực tiễn về thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Chính sách hiện hành của Nhà nước về xây dựng NTM dưới sự lãnh đạo của Đảng ta 1.2.1.1. Cơ sở chỉ đạo của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới Đối với khu vực nông nghiệp - nông dân - nông thôn, cơ sở chỉ đạo xuyên suốt của Đảng ta là phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất cũng như đời sống của người dân nông thôn, nhất là trong điều kiện nền nông nghiệp nước ta đang đứng trước nhiều thách thức của quá trình hội nhập. Đại hội XII của Đảng ta đã chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là “Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu”. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi để sản phẩm nông nghiệp Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế. Đồng thời đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân. Có chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp; từng 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan