Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực thi chính sách về tiêu chuẩn đo lường chất lượng trên địa bàn tỉnh quảng na...

Tài liệu Thực thi chính sách về tiêu chuẩn đo lường chất lượng trên địa bàn tỉnh quảng nam

.DOCX
102
39
112

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN LY THỰC THI CHÍNH SÁCH VỀ TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN LY THỰC THI CHÍNH SÁCH VỀ TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI HÀ HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Qua quá trình học tập và nghiên cứu, được sự hướng dẫn, giúp đỡ của Quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân, luận văn thạc sĩ chính sách công với đề tài “Thực thi chính sách về tiêu chuẩn đo lường chất lượng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” đã hoàn thành. Bản thân xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành đến PGS.TS. Mai Hà đã hướng dẫn tận tình, chu đáo, đầy trách nhiệm. Sự giúp đỡ của Thầy đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện Khoa học xã hội đã tận tình truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học. Biết ơn UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Quảng Nam đã cho phép và tạo điều kiện trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu; sự giúp đỡ, cung cấp dữ liệu của các tổ chức, cá nhân cho bản thân trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, bản thân rất mong nhận được sự góp ý. Xin chân thành cảm ơn! Học viên Nguyễn Văn Ly MỤC LỤC MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC THI CHÍNH SÁCH VỀ TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG................................................8 1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến thực thi Chính sách về TCĐLCL............................8 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách về TCĐLCL........................... 19 1.3. Cơ sở thực tiễn liên quan đến thực thi chính sách về TCĐLCL........................ 19 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM...................30 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách về TCĐLCL và Chi cục TCĐLCL tỉnh Quảng Nam...................................................................................... 30 2.2. Tình hình thực thi chính sách về TCĐLCL trên địa bàn Quảng Nam...............45 2.3. Đánh giá chung về kết quả thực thi chính sách về TCĐLCL trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.............................................................................................................73 CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM............................................................... 70 3.1. Định hướng và mục tiêu................................................................................... 70 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách về TCĐLCL trên địa bàn tỉnh Quảng Nam............................................................................................................. 72 KẾT LUẬN............................................................................................................ 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT CS CSC HTQLCL HĐGS KH&CN QCKT TCCS TCĐLCL TCNN TCVN TTHC UBND WTO DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Vai trò của công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại các đơn vị, tổ chức.............................................................................................................38 Bảng 2.2: Hệ thống quản lý chất lượng đã áp dụng tại các đơn vị, tổ chức.................................................................................................................39 Bảng 2.3: Tiêu chuẩn, quy chuẩn đang áp dụng tại các đơn vị, tổ chức 41 Bảng 2.4: Sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn tại các đơn vị, tổ chức....................................................................41 Bảng 2.5: Công tác quản lý chất lượng tại các đơn vị, tổ chức............42 Bảng 2.6: Công tác quản lý phương tiện đo tại các đơn vị, tổ chức.....43 Bảng 2.7: Mục đích sử dụng phương tiện đo của các đơn vị, tổ chức . 44 Bảng 2.8: Thực trạng kiểm định phương tiện đo tại các đơn vị, tổ chức 44 Bảng 2.9: Việc cập nhật các văn bản pháp luật tại các đơn vị, tổ chức 45 Bảng 2.10: Phương pháp cập nhật các văn bản pháp luật tại các đơn vị, tổ chức.............................................................................................................46 Bảng 2.11: Kết quả hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn giai đoạn 2015-2018 51 Bảng 2.12: Tiếp nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn, hồ sơ công bố hợp quy giai đoạn 2015-2018........................................................................................51 Bảng 2.13: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu giai đoạn 2015-2018...............................................................................52 Bảng 2.14: Kiểm định phương tiện đo giai đoạn 2015-2018...............55 Bảng 2.15: Kết quả thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2015-2018...............58 Bảng 2.16: Kết quả đào tạo Năng suất chất lượng giai đoạn 2014-2018 60 Bảng 2.17: Kết quả hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp tham gia Đề án Năng suất chất lượng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2018.......................61 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng chính thức được triển khai hơn 50 năm ở nước ta, ngày càng hoàn thiện để phù hợp với cơ chế quản lý từng thời kỳ của đất nước, nay đã đi vào nền nếp và hoạt động ngày càng hiệu quả, có những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đặc biệt, những năm gần đây hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đã có đổi mới cơ bản để nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật từ luật đến các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành được ban hành thay thế cho các quy định trước đây không còn phù hợp; hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện, bao gồm các cơ quan từ Trung ương tới địa phương; nhiều nhiệm vụ được triển khai đồng bộ, đạt được kết quả to lớn; vai trò của TCĐLCL hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, góp phần cho sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thúc đẩy tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong việc cạnh tranh thị trường trong nước, khu vực và quốc tế trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới theo xu thế toàn cầu hóa hiện nay. Hệ thống pháp luật về TCĐLCL cơ bản đã được xây dựng và đang được tiếp tục hoàn thiện phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới của nước ta hiện nay. Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Đo lường và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn là cơ sở pháp luật quan trọng cho hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Hệ thống tổ chức TCĐLCL từ Trung ương đến địa phương được thiết lập: + Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan đầu mối quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thống nhất trong cả nước, có một hệ thống tổ chức đồng bộ, với đội ngũ công chức, viên chức, người lao động có kinh nghiệm và hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối mạnh. + Mạng lưới các cơ quan quản lý và các đơn vị kỹ thuật hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng phục vụ cho các đối tượng chuyên ngành tại các Bộ quản lý chuyên ngành như Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông 1 thôn, Bộ Công Thương, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông và một số bộ ngành khác. + Các Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nước, trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ. + Các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc các Sở chuyên ngành tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Ngoài ra còn có nhiều tổ chức, doanh nghiệp cũng tham gia hoạt động TCĐLCL, thực thi các hoạt động tư vấn, dịch vụ về TCĐLCL. Đội ngũ những người tham gia làm công tác TCĐLCL bao gồm hàng vạn người chuyên trách hoặc kiêm nhiệm đã đóng góp đáng kể vào thành tích trong lĩnh vực TCĐLCL ở nước ta thời gian qua. Tỉnh Quảng Nam là tỉnh thuộc vùng đồng bằng duyên hải miền Trung, có tổng diện tích tự nhiên là 1.057.474 ha, dân số gần 1,5 triệu người. Phía bắc của Quảng Nam giáp tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và Kom Tum, phía tây giáp Nước CHDCND Lào và tỉnh Kon Tum, phía đông giáp Biển Đông. Quảng Nam nằm trong vùng trọng điểm kinh tế Miền Trung, có sân bay, cảng biển, đường Xuyên Á nên rất thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội và có tầm quan trọng trong an ninh, quốc phòng. Quảng Nam có nhiều tiềm năng lợi thế cho phát triển KT-XH nói chung và TCĐLCL nói riêng. Trong những năm qua, thực thi chính sách TCĐLCL trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực trên nhiều mặt thể hiện: công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực TCĐLCL cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng được thường xuyên, ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh được nâng cao; phổ biến cung cấp, hỗ trợ các tổ chức doanh nghiệp nắm bắt được những yêu cầu, chuẩn mực chất lượng của thị trường trong nước và quốc tế thông qua áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, các công cụ cải tiến năng suất chất lượng, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, chứng nhận, công bố hợp chuẩn, hợp quy để nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa tại doanh nghiệp. Vai trò 2 đầu mối quản lý đo lường chất lượng đang từng bước được phát huy mạnh mẽ hơn, hoạt động kiểm tra và phối hợp thanh tra đã có nhiều chuyển biến và đạt được những kết quả tốt làm giảm tình trang vi phạm pháp luật về đo lường chất lượng. Bên cạnh đó, hoạt động sự nghiệp kỹ thuật cũng đã hỗ trợ tích cực cho các tổ chức, cá nhân trong sản xuất kinh doanh kiểm soát về chất lượng, đo lường, an toàn lao động, tao ra sự đảm bảo công bằng trong các giao dịch thương mại trong xã hội, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy phong trào nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và góp phần vào sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế của tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, việc thực thi chính sách TCĐLCL của tỉnh vẫn còn hạn chế là: ý thức chấp hành pháp luật về TCĐLCL của một bộ phận sản xuất kinh doanh chưa cao; hệ thống trang thiết bị đo lường, thử nghiệm còn nghèo nàn; lực lượng cán bộ làm công tác thực thi chính sách TCĐLCL còn thiếu so với địa bàn hoạt động rộng lớn trong khi đó sản phẩm, hàng hóa lại nhiều chủng loại; gian lận về đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hóa vẫn xuất hiện; phong trào xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, các công cụ năng suất chất lượng chưa đi vào chiều sâu,.. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại nêu trên là do: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chưa được hoàn thiện, hệ thống Tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam, Quy chuẩn kỹ thuật còn thiếu nhiều tiêu chuẩn, quy chuẩn cần thiết, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý. Do địa bàn rộng, chủng loại sản phẩm, hàng hóa nhiều nên công tác tuyên truyên không thể đến hết các tổ chức doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Kinh phí để đầu tư cơ sở vật chấtkỹ thuật tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý cũng như phục vụ sản xuất, kinh doanh; biên chế được giao và năng lực cán bộ thực thi chính sách về TCĐLCL còn hạn chế về số lượng và chất lượng dẫn đến thực thi các nhiệm vụ TCĐLCL chỉ đạt mức độ nhất định. Nhận thức về áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ nâng cao năng suất, chất lượng tiên tiến chưa được nhiều doanh nghiệp, tổ chức quan tâm do đó phong trào năng suất, chất lượng chưa thực sự trở thành phong trào rộng khắp trong toàn tỉnh, chưa thu hút được sự tham gia của nhiều thành phần trong xã hội. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn khách quan nêu trên, cùng với quá trình công 3 tác hơn 12 năm trong lĩnh vực quản lý TCĐLCL và mong muốn được đóng góp cho sự phát triển của tỉnh Quảng Nam, tôi chọn đề tài: “Thực thi chính sách về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm đối tượng nghiên cứu, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao tính hiệu quả, hiệu lực trong việc thực thi các chính sách TCĐLCL, góp một phần công sức của mình vào việc khắc phục sự bất cập giữa phát triển KT-XH với các chính sách, phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Nam theo hướng bền vững. 2.Tình hình nghiên cứu đề tài Các công trình nghiên cứu chính sách TCĐLCL + Trần Thị Khánh Minh (2014) “Tăng cường Quản lý nhà nước về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Đề tài đưa ra bức tranh chung về công tác quản lý Nhà nước về TCĐLCL trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất giải pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về TCĐLCL trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. + Nguyễn Văn Dũng (2008) Đề tài khoa học cấp tỉnh“Điều tra thực trạng về tình hình sử dụng các loại phương tiện đo lường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Đề xuất hướng quản lý nhằm đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng và phục vụ hội nhập WTO”. Đề tài đánh giá tình hình sử dụng các loại phương tiện đo lường, đánh giá thực trạng các hành vi gian lận trong đo lường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đưa ra các giải pháp phòng, chống và hạn chế gian lận trong đo lường nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và phục vụ hội nhập WTO. + Hà Thủy (2016) “Hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng - tạo thế phát triển vững chắc cho nền kinh tế”, (19/03/16). Tác giả nêu những đóng góp của hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong năm qua góp phần vào thành công chung của ngành Khoa học và Công nghệ, tạo thế phát triển vững chắc cho nền kinh tế của Việt Nam. + Anh Ka (2018) “Khẳng định vị thế hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong phát triển kinh tế địa phương” , (10/8/2018). Tác giả xác định vai trò của khoa học công nghệ, vai trò của 4 tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong phát triển kinh tế xã hội, các địa phương nói chung. + Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền thông KH&CN (2017) “tổng kết 55 năm thành lập ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng-Nòng cốt tạo động lực phát triển kinh tế-xã hội” , (09/7/2017). Tác giả khẳng định Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cùng với hệ thống Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cả nước đã đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng; là công cụ đắc lực giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế- xã hội như: đảm bảo sự công bằng trong các giao dịch thương mại trong xã hội; cung cấp, hỗ trợ các tổ chức doanh nghiệp nắm bắt được những yêu cầu, chuẩn mực chất lượng của thị trường trong nước và quốc tế; áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa; vượt qua các rào cản kỹ thuật trong thương mại... + Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền thông KH&CN (2019) “Công tác Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng năm 2019 –Bứt phá, sáng tạo và hiệu quả” , (12/01/2019). Tác giả khẳng định những đóng góp của ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong năm 2018, đưa ra định hướng trong năm 2019 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 . Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về thực thi chính sách TCĐLCL và phân tích, đánh giá thực trạng việc thực thi chính sách TCĐLCL tại tỉnh Quảng Nam đề xuất các giải pháp tổ chức thực thi hiệu quả chính sách TCĐLCL tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách TCĐLCL. - Khảo sát và phân tích thực trạng việc thực thi chính sách TCĐLCL tại tỉnh Quảng Nam; đánh giá thành công và hạn chế của việc thực thi các chính sách đó. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách TCĐLCL phù hợp với điều kiện thực tế tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu + Hiệu quả thực thi Chính sách TCĐLCL của tỉnh Quảng Nam; + Đối tượng khảo sát: tại 100 tổ chức sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, tập trung vào các nhóm hàng hóa như: xăng dầu, sắt thép, nước sinh hoạt, dệt may-da giày, thủy hải sản và ô tô; các cơ sở sử dụng phương tiện đo thuộc danh mục phương tiện đo bắt buộc phải kiểm định được quy định tại Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ và hàng đóng gói sẵn được quy định tại Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN ngày 15/7/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về thời gian, luận văn nghiên cứu về thực thi chính sách TCĐLCL trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến nay. + Về nội dung, luận văn nghiên cứu và khảo sát thực tế việc thực thi chính sách TCĐLCL trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để từ đó rút ra các nhận định, đánh giá, giải pháp phù hợp giúp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1.Cơ sở lý luận Đề tài phân tích các thuật ngữ, khái niệm, nội dung có liên quan đến chính sách Tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo phương pháp phân tích chính sách công trên quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin: phân tích và tổng hợp, được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, luật, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, tham khảo một số báo viết, tạp chí qua internet và một số tài liệu tham khảo khác nhằm đi sâu xem xét, đánh giá các vấn đề tạo cơ sở cho các nhận định khoa học, rút ra những kết luận tổng quan, những quan điểm, đề xuất và kiến nghị. 5.2.2. Phương pháp phân tích: Trên cơ sở những thông tin thu thập được, 6 bằng phương pháp phân tích tổng hợp, suy luận và lôgic, luận văn sẽ đi đến các nhận định và kết luận về thực tiễn thi hành Chính sách TCĐLCL của tỉnh Quảng Nam. 5.2.3. Phương pháp thống kê: là phương pháp thu thập, tổng hợp các số liệu điều tra, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các giải pháp, các quyết định. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu phục vụ cho nội dung về đánh giá thực trạng thực thi chính sách TCĐLCL ở tỉnh Quảng Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1.Ý nghĩa lý luận Các kết luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung hoàn thiện cho lý luận chính sách công nói chung, chính sách TCĐLCL nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp thực thi chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả chính sách được ban hành. 6.2.Ý nghĩa thực tiễn Đồng thời qua khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực thi chính sách TCĐLCL của tỉnh Quảng Nam, luận văn chỉ ra những bất cập, hạn chế những việc thực thi chưa tốt trong thực thi chính sách TCĐLCL ở địa phương. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất với các cấp có thẩm quyền các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách TCĐLCL trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong những năm tiếp theo. Luận văn giúp cho các cơ quan thực thi chính sách về TCĐLCL trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đánh giá chính xác, khách quan thực trạng thi hành Chính sách TCĐLCL để từ đó có những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả thi hành chính sách. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách TCĐLCL Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách TCĐLCL tỉnh Quảng Nam Chương 3: Định hướng, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách TCĐLCL tỉnh Quảng Nam 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC THI CHÍNH SÁCH VỀ TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG 1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến thực thi Chính sách về TCĐLCL 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về tiêu chuẩn đo lường chất lượng * Khái niệm tiêu chuẩn Điều 3, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 [31]: Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này. Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng. Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác. Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng. Hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn là việc xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn, đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn. Từ khái niệm trên có thể hiểu rằng mỗi một tổ chức, đơn vị đều có thể đưa ra tiêu chuẩn dưới dạng văn bản. Người quản lý tại mỗi đơn vị, tổ chức căn cứ vào tiêu chuẩn đã đưa ra để đánh giá, phân loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ…..với mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của sản phẩm, hàng hóa, dịchvụ….đó. *Khái niệm đo lường Điều 3, Luật Đo lường số 04/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011 [30]: Đo lường là việc xác định, duy trì giá trị đo của đại lượng cần đo. 8 Hoạt động đo lường là việc thiết lập, sử dụng đơn vị đo, chuẩn đo lường; sản xuất, kinh doanh, sử dụng phương tiện đo, chuẩn đo lường; kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; thực thi phép đo; định lượng đối với hàng đóng gói sẵn; quản lý về đo lường; thông tin, đào tạo, tư vấn, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ về đo lường” Phương tiện đo là phương tiện kỹ thuật để thực thi phép đo. Phép đo là tập hợp những thao tác để xác định giá trị đo của đại lượng cần đo. Hàng đóng gói sẵn theo định lượng (sau đây gọi là hàng đóng gói sẵn) là hàng hóa được định lượng, đóng gói và ghi định lượng trên nhãn hàng hóa mà không có sự chứng kiến của bên mua. Kiểm định là hoạt động đánh giá, xác nhận đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo yêu cầu kỹ thuật đo lường. *Khái niệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa Về bản chất, khái niệm chất lượng là một khái niệm mang tính chất tương đối có nhiều quan điểm khác nhau. Chất lượng là khái niệm“đa chiều” và bao hàm nhiều yếu tố. Nó được định nghĩa không những là sự phù hợp với mục tiêu mà còn chứa đựng trong đó tính tin cậy, tính bền vững, tính thẩm mỹ… Chất lượng còn được định nghĩa khác nhau từ những góc nhìn khác nhau. Đối với nhà sản xuất, chất lượng là năng suất và chi phí. Đối với khách hàng, chất lượng là giá cả và đặc tính sản phẩm. Chất lượng cũng khác nhau theo từng cấp độ: quốc gia, khu vực, quốc tế…. Trước tiên để đưa ra khái niệm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa chúng ta tiếp cận một số khái niệm. Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá số 05 /2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 [32]: Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng. Hàng hoá là sản phẩm được đưa vào thị trường, tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán, tiếp thị. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa là mức độ của các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng 9 1.1.1.2. Khái niệm chính sách, chính sách công và chính sách TCĐLCL - Chính sách Chính sách là một thuật ngữ được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống xã hội. Mỗi khi có vấn đề gì nổi cộm trong xã hội, công chúng trông chờ vào những phản ứng của chính quyền. Những phản ứng đó khi định hình và thể hiện một cách chính thức được gọi dưới cái tên “chính sách”. Mặc dù chính sách của nhà nước là vấn đề nghiên cứu từ rất lâu, nhưng chỉ trở thành vấn đề được xem xét có tính hệ thống từ vài thập kỷ gần đây. Sự phát triển của nó gắn với một số (không nhiều) sự kiện lớn trên thế giới, đánh dấu sự thay đổi từ khi kết thúc thế chiến thứ hai. Khái niệm khoa học chính sách được Lasswell đề cập lần đầu tiên từ năm 1951. Đến nay, khoa học chính sách đã có những phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những nội dung trọng tâm của khoa học xã hội. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chính sách, mỗi cách tiếp cận liên quan trực tiếp tới tính đặc thù của từng lĩnh vực, như: chính trị, kinh tế, xã hội,.… Mỗi cách tiếp cận giúp người chuẩn bị quyết định chính sách một hướng tư duy. Từ thực tế chính sách của các ngành, các địa phương và các quốc gia, cũng như qua những cuộc thảo luận trên các diễn đàn nghiên cứu chính sách, dưới đây là một số định nghĩa khác nhau về chính sách: -“Chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân hoặc một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề”(James Anderson 2003). Theo Từ điển tiếng Việt “chính sách” được hiểu là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra chính sách…”[29, tr.157]. Trong một nghiên cứu về mối quan hệ giữa chính sách với pháp luật, tác giả Đinh Dũng Sỹ cho rằng: “Chính sách được hiểu là những tư tưởng, những định hướng, những mong muốn cần hướng tới, cần đạt được. Còn chiến lược hay kế hoạch, thậm chí pháp luật chẳng qua chỉ là hình thức, là phương tiện để chuyển tải, để thể hiện chính sách” [35]. Tóm lại, chính sách được hiểu là tập hợp các biện pháp do các nhà lãnh đạo/nhà quản lý đề ra để giải quyết các vấn đề trong đời sống xã hội, là khung thể chế 10 cho cáchoạt động trong thực tiễn. -Chính sách công Cụm từ “chính sách” khi gắn với vai trò, chức năng của “khu vực công” được gọi là CSC. Đây không chỉ đơn giản là sự ghép từ thuần túy, mà đã có sự thay đổi cơ bản về nghĩa, bởi nó có sự khác biệt về chủ thể ban hành chính sách, về mục đích tác động của chính sách và vấn đề mà chính sách hướng tới giải quyết. CSC theo Nguyễn Duy Gia “là một tập hợp các quyết định hành động của Nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định. CSC do Nhà nước đề ra và tổ chức thực thi nên CSC phản ánh bản chất của Nhà nước đó” [27]. Theo tác giả Lê Chi Mai: “CSC là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống KTXH theo mục tiêu xác định” [28, tr.38]. Đồng thời tác giả cũng nhấn những đặc trưng cơ bản của CSC như sau: Thứ nhất, chủ thể ban hành CSC là Nhà nước; Thứ hai, các quyết định trong CSC này là những quyết định hành động, có nghĩa là chúngbao gồm cả những hành vi thực tiễn; Thứ ba, CSC được ban hành nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống KTXH theo những mục tiêu xác định; Thứ tư, CSC gồm nhiều quyết định có liên quan đến nhau. Như vậy có rất nhiều định nghĩa về “CSC” tùy theo những góc độ tiếp cận khác nhau. Tựu chung lại, có thể hiểu “CSC là tập hợp các quyết định của Nhà nước để giải quyết các vấn đề đặt ra trong đời sống của cộng đồng, người dân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội”. CSC thường có thể được phân biệt dựa theo các tiêu chí khác nhau. Theo chủ thể ban hành, CSC có chính sách do Trung ương ban hành và chính sách do địa phương ban hành. Theo lĩnh vực, có chính sách kinh tế, chính sách xã hội, chính sách đối nội, chính sách đối ngoại,... Theo thời gian tồn tại của chính sách gồm có chính sách dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. -Thực thi Chính sách công Thực thi đơn giản có nghĩa là thực thi hay thực hiện hoặc tiến hành. Theo Mazmanian và Sabatier: ‘Thực thi là thực thi một quyết định chính sách cơ sở, thường được thể hiện trong một đạo luật, nhưng cũng có thể dưới hình thức các 11 quyết định quan trọng của cơ quan hành pháp hoặc các quyết định của tòa án. Theo lý tưởng, quyết định đó xác định vấn đề cần được giải quyết, quy định các các mục tiêu cần theo đuổi và rất nhiều cách thức, định hình quá trình thực thi. Thông thường, quá trình này trải qua nhiều giai đoạn, bắt đầu với việc thông qua đạo luật cơ bản, tiếp theo là các quyết định của các cơ quan thực thi chính sách, sự tuân thủ của nhóm lợi ích với các quyết định đó, các tác động thực tế-cả chủ định và không chủ định-của các đầu ra đó, những tác động nhận thức được của các quyết định, và cuối cùng là những sửa đổi quan trọng trong đạo luật cơ bản” Thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu định hướng của nhà nước. Đây là giai đoạn thực thi các mục tiêu CSC trên thực tế. Nói cách khác, đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp định trước để đạt được các mục tiêu chính sách. Trong giai đoạn này, chính sách được biến thành kết quả thực tế. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động triển khai, phối hợp thực hiện, kiểm tra đôn đốc và hiệu chỉnh CS cùng các biện pháp tổ chức thực thi để CS phát huy tác dụng trong CS. Tuy nhiên, giai đoạn này thường chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan làm ảnh hưởng đến kết quả thực thi, trong đó việc tổ chức thực thi và duy trì CS là yếu tố quan trọng hàng đầu để bảo đảm sự thành công của CS. - Chính sách Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Là chính sách công trong lĩnh vực TCĐLCL, đó là các chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển TCĐLCL phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước. 1.1.2. Nội dung thực thi chính sách tiêu chuẩn đo lường chất lượng Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ, ngày 15 tháng 10 năm 2014 quy định nội dung thực thi về TCĐLCL [2]: a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ 12 thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn; c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công; đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn; e) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; g) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận hoặc được chỉ định; h) Tiếp nhận bản công bố sử dụng dấu định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật; i) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa; k) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn; l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan