BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../………
BỘ NỘI VỤ
…./….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ VĂN SỸ
THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../………
BỘ NỘI VỤ
…./….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ VĂN SỸ
THỰC THI CHÍNH SÁCH BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số: 60 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Ngoài sự hướng dẫn, giúp đỡ của TS. Phạm Đức Chính, luận văn này là
sản phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu và trình bày của tác giả về đề tài luận
văn. Mọi số liệu, quan điểm, quan niệm, kết luận của các tài liệu và các nhà
nghiên cứu khác được trích dẫn theo đúng quy định. Vì vậy, tác giả luận văn xin
cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình.
Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2017
Tác giả
Vũ Văn Sỹ
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành sau một thời gian nghiên cứu, trước hết là nhờ
sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của TS. Phạm Đức Chính. Tác giả xin được chân
thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người thầy hướng dẫn khoa học đáng kính
đó.
Tác giả cũng xin được chân thành nói lời tri ân tới quý thầy cô lãnh đạo
Học viện, quý thầy cô là giảng viên, viên chức Học viện Hành chính quốc gia
nơi mà tác giả học tập và nghiên cứu đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, động viên của gia đình,
người thân, bạn bè và đồng nghiệp trong quá trình tác giả thực hiện công trình
khoa học này./.
Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2017
Tác giả
Vũ Văn Sỹ
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
3
Danh mục các bảng, phụ lục
4
MỞ ĐẦU
5
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách bồi dưỡng công
chức, viên chức
12
1.1. Một số khái niệm
12
1.2. Vai trò của chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức
19
1.3. Tổ chức thực thi chính sách dưỡng công chức, viên chức
22
1.3.1. Ý nghĩa của thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức
22
1.3.2. Các bước thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức
23
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách bồi dưỡng công
chức, viên chức
26
1.3.4. Yêu cầu và hình thức tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng
công chức, viên chức
28
1.3.5. Phương pháp tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức,
viên chức
30
Tiểu kết Chương 1
31
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách bồi dưỡng công chức,
viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
32
2.1. Chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ở Việt Nam hiện nay
32
2.1.1. Những căn cứ pháp lý tổ chức thực thi chính sách bồi dưỡng công
chức, viên chức
32
2.1.2. Hệ thống các cơ quan Nhà nước thực thi chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở Việt Nam hiện nay
31
2.2. Thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và phát triển nông thôn
36
2.2.1. Khái quát về Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
36
2.2.2. Thực trạng thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức
ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn
41
2.2.3. Đánh giá chung về thực thi chính sách bồi dưỡng công chức,
viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn
64
Tiểu kết Chương 2
70
1
Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và các giải pháp hoàn thiện
thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và phát triển nông thôn
71
3.1. Mục tiêu chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức của Chính
phủ giai đoạn 2016 – 2025
71
3.2. Phương hướng của Bộ Nông nghiệp và PTNT về chất lượng công
chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030
72
3.3. Giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách bồi dưỡng công chức,
viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn
73
3.2.1. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong triển khai
các bước thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức tại mỗi cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
74
3.2.2. Nâng cao hiệu quả trong thực thi chính sách bồi dưỡng công chức,
viên chức ngành Nông nghiệp và PTTN
78
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản có liên quan đến thực thi chính
sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
80
3.2.4. Nâng cao chất lượng chương trình tài liệu bồi dưỡng công chức,
viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT
81
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các cơ sở bồi dưỡng
công chức, viên chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT
82
3.2.6. Tăng cường sử dụng phương thức giảng dạy mới trong hoạt động
bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT
84
3.2.7. Đa dạng hóa hình thức tổ chức bồi dưỡng
85
3.2.8. Cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng công chức, viên chức ngành
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
87
Tiểu kết Chương 3
90
KẾT LUẬN
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
93
2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CCVC
: Công chức, viên chức
CVCC
: Chuyên viên cao cấp
CVC
: Chuyên viên chính
CV
: Chuyên viên
LLCT
: Lý luận chính trị
PTNT
: Phát triển nông thôn
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số lượng CCVC làm việc trong các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
40
Bảng 2.2. Kết quả bồi dưỡng thường xuyên giai đoạn 2011- 2015
55
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện các chương trình đặc thù theo chuyên môn
sâu ngành Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2011- 2015
56
Phụ lục 01. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và phát triển nông thôn ở trong nước, giai đoạn 2011-2015
97
Phụ lục 02. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và phát triển nông thôn ở nước ngoài, giai đoạn 2011-2015
98
Phụ lục 03. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông
nghiệp và phát triển nông thôn ở nước ngoài, năm 2015
99
Phụ lục 04. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Nông nghiệp và
phát triển nông thôn ở trong nước, năm 2015
100
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ công chức, viên chức có vai trò hết sức quan trọng trong việc xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân ở Việt Nam: “Hiền
tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì đất nước mạnh và càng lớn lao,
nguyên khí suy thì thế lực nước yếu mà càng xuống thấp” [33], muốn xây dựng
đất nước giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh cần có đội ngũ CCVC có đủ
tài, đủ sức, đủ năng lực để có thể gánh vác trọng trách nặng nề của đất nước mà
nhân dân giao phó. Công chức, viên chức có vai trò rất quan trọng trong việc
hoạch định, triển khai và tổ chức thực thi các chính sách của Đảng, Nhà nước;
quyết định sự thành công hay thất bại của đường lối, chính sách do cơ quan, tổ
chức vạch ra. Đội ngũ CCVC trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch của cơ
quan, tổ chức, các mục tiêu quốc gia. Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng việc
nghiên cứu lý luận và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam. Người hết sức coi trọng
việc giáo dục, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực. Người đã từng chỉ rõ: “Cán
bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hoặc thất bại đều do cán
bộ tốt hay kém”[14]. Trong bản Di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định
toàn bộ những việc lớn của xã hội, của cách mạng đều gắn với con người, cho
nên Người viết: “Đầu tiên là công việc đối với con người”[20]. Suốt cuộc đời
tìm đường cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh coi công việc đối với con người là
mục tiêu quan trọng, lớn lao và cao cả của cuộc đời mình. Người còn chỉ rõ các
xã hội có những kiểu người đại diện cho nó, còn xã hội mới phải có kiểu người
của cách mạng, đó là con người mới XHCN. Con người mới XHCN là con
người “vừa hồng, vừa chuyên”, tức là con người có tư tưởng yêu nước, thương
dân, trung thành với chế độ, vừa có năng lực thực tiễn.
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội của Đảng ta (bổ sung, phát triển năm 2011) đã luôn đặt ra các mục tiêu
xây dựng nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về
chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước
XHCN ngày càng phồn vinh, hạnh phúc và phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, toàn
Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước
công nghiệp hiện đại, theo định hướng XHCN. Đảng chăm lo xây dựng đội ngũ
cán bộ, đảng viên trong sạch, có phẩm chất, năng lực, có sức chiến đấu cao theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; quan tâm bồi dưỡng, đào tạo lớp người kế tục
5
sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Nhận thức rõ tầm quan trọng của
việc nắm vững lý luận phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong công tác bồi dưỡng
CCVC là một trong những nội dung quan trọng, góp phần vào cải cách nền hành
chính nhà nước ở nước ta hiện nay. Muốn có đội ngũ cán bộ tốt, tinh thông
chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững các quy định của Nhà nước, có khả năng triển
khai và tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý phù hợp với đòi hỏi của Nhà
nước, yêu cầu của người dân và các tổ chức, hơn bao giờ hết những CCVC đó
phải được tiếp cận với những kiến thức, kỹ năng phù hợp với vị trí công việc mà
họ được phân công quản lý, lãnh đạo và yêu cầu của các cơ quan quản lý. Con
đường để CCVC đó tiếp cận với các kiến thức và nắm bắt rèn luyện các kỹ năng
theo yêu cầu của công việc đó chính là thông qua các khóa bồi dưỡng với nội
dung chương trình và thời gian phù hợp để nâng cao kiến thức và kỹ năng để trở
thành CBCC quản lý, lãnh đạo chuyên nghiệp trong hệ thống các cơ quan nhà
nước và tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
Trong hơn 3 thập kỷ qua, công cuộc đổi mới ở nước ta, từ đại hội VI
(12/1986) do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, chúng ta có thể thấy giá trị và ý
nghĩa của những đột phá chiến lược diễn ra trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Những chính sách và cơ chế khoán, từ khoán sản phẩm đến khoán hộ gia đình
xã viên gắn với các chỉ thị, nghị quyết quan trọng của Đảng. Nông nghiệp ngày
càng có nhiều đóng góp tích cực hơn vào tiến trình phát triển, hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam; nông nghiệp không chỉ góp phần quan trọng vào việc ổn
định chính trị - xã hội, bảo đảm an ninh lương thực mà còn tạo ra những tiền đề
vật chất cần thiết, góp phần tích cực vào sự đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong những năm vừa qua và
thời gian tới. Thực tiễn xây dựng và bảo vệ tổ quốc cũng như quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đều khẳng
định tầm vóc chiến lược của vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Chính
vì thế, Đảng ta luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược
quan trọng, coi đó là cơ sở và là lực lượng để phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Do vậy để phát huy thế mạnh
sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại đòi hỏi chúng ta phải phát huy rất
nhiều nguồn lực, một trong những nguồn lực quan trọng đó chính là có những
chính sách đối với sự phát triển đội ngũ công chức, viên chức. Hơn nữa, trong
6
giai đoạn hiện nay, nước ta đang thực hiện chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn, cùng với quá trình hội nhập quốc tế trong nông
nghiệp, nông thôn thì yêu cầu nâng cao chất lượng bồi dưỡng cho CCVC ngành
Nông nghiệp và PTNT là hết sức quan trọng và cần thiết.
Để nâng cao chất lượng cho đội ngũ CCVC ngành Nông nghiệp và PTNT,
bên cạnh những giải pháp về tuyển chọn nhân tài, chế độ đãi ngộ… thì việc bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, tin học, ngoại
ngữ… và việc triển khai thực thi chính sách đó ra sao là công việc hết sức quan
trọng. Xuất phát từ những lý do trên, cần phải nghiên cứu đề tài “Thực thi chính
sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ này có nhiều bài,
công trình nghiên cứu:
Các công trình nghiên cứu, bài viết, tài liệu liên quan đến công tác bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT:
- “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp
luật cho cán bộ công chức ngành Nông nghiệp và PTNT”, đề tài cấp cơ sở
Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và PTNT I, CN Dương Hương Quế, năm
2009.
- “Nghiên cứu phương pháp đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí công việc của
cán bộ công chức ngành Nông nghiệp và PTNT”, đề tài khoa học cấp cơ sở
Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và PTNT I, Ths. Trần Thị Kim Ngân, năm
2011.
- “Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức Bộ Nông nghiệp và PTNT”, đề tài khoa học cấp cơ sở Trường Cán bộ quản
lý Nông nghiệp và PTNT I, Ths Hoàng Ngọc Cách, năm 2011;
- “Nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp, nông
thôn sau 30 năm đổi mới”, đề tài cấp Nhà nước Trường Cán bộ quản lý Nông
nghiệp và PTNT I, Nguyễn Minh Nhạn, năm 2014.
…
Các công trình nghiên cứu, bài viết, tài liệu liên quan đến bồi dưỡng công
chức, viên chức:
7
- “Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác huấn luyện, đào tạo cán bộ,
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hiện nay”, Nguyễn Văn Chỉnh (chủ
biên), Nxb. Đà Nẵng, 2000;
- “Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính”, Đỗ Quang Trung, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số
97 (2004);
- “Triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng thực hiện luật cán bộ, công chức”,
TS. Ngô Thành Can, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, Số 4/2009;
- “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và việc vận dụng của
Đảng ta trong thời kỳ mới”, Nguyễn Quốc Sửu, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, Văn
phòng Quốc hội, Số 14/2010;
- “Đổi mới, nâng cao hiệu quả đào tạo cán bộ, công chức”, TS. Ngô Thành
Can, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 175 (8/2010);
- “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ khái niệm đến nhận thức và hành
động”, TS. Huỳnh Văn Thới, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 188 (9/2011);
- “Tư tưởng Hồ Chí Minh về tuyển chọn và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức”, TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ,
số 1/2011;
- “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức một hình thức giáo dục đào tạo đặc thù và chuyên biệt”, PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh, Tạp chí Quản lý nhà
nước, Số 201 (10/2012);
- “Chú trọng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo trong nền kinh
tế thị trường”, TS. Phạm Đức Chính, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 202 (11/2012).
…
Các công trình nghiên cứu, bài viết, tài liệu liên quan đến đổi mới phương
thức bồi dưỡng công chức, viên chức:
- “Áp dụng phương pháp giảng dạy theo tình huống trong đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ công chức hành chính Việt Nam”, TS. Đào Ái Thi (chủ nhiệm), đề tài khoa
học cấp Bộ, Học viện Hành chính quốc gia năm 2000;
- Đề tài “Hoàn thiện phương pháp sư phạm hành chính trong đào tạo - bồi
dưỡng công chức” do PGS.TS. Đinh Văn Tiến làm chủ nhiệm, 1999;
8
- Đề tài “Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán
bộ, công chức nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập” do PGS.TS. Bùi Đức Kháng
làm chủ nhiệm năm 2007.
…
Các công trình nghiên cứu, bài viết, tài liệu liên quan đến đổi mới phương
pháp đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức, viên chức:
- “Về tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo cán bộ, công chức”, PGS.TS.
Nguyễn Hữu Hải, Tạp chí Tổ chức nhà nước số tháng 9/2008;
- “Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức”, TS. Nguyễn Thị Thu Vân, Tạp chí Quản lý nhà nước, số
166 (11/2009);
- “Đánh giá các khoá đào tạo, bồi dưỡng trách nhiệm của các cơ quan sử
dụng lao động”, PGS.TS. Lê Thị Vân Hạnh, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 166
(11/2009).
…
Các nghiên cứu này đã góp phần làm rõ nhiều vấn đề về chính sách bồi
dưỡng công chức, viên chức và là cơ sở quan trọng để tác giả tiếp tục nghiên
cứu đề tài đã lựa chọn. Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể về thực
thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn như luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Mục đích chính của đề tài là nghiên cứu về lý luận và thực tiễn thực thi
chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thực thi chính sách bồi
dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong
thời gian tới.
- Nhiệm vụ:
+ Đề tài nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính
sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách bồi dưỡng công chức,
viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
9
+ Trên cơ sở mục tiêu, định hướng của Nhà nước, của ngành, luận văn đề
xuất các giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên
chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tổ
chức thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Trong đó luận văn tập trung nghiên cứu sâu về các bước tổ
chức thực thi chính sách, hình thức thực thi và các phương pháp tổ chức thực thi
chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động tổ chức thực thi
chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT từ
năm 2011 đến năm 2015.
+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động tổ chức thực
thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT.
Những minh họa từ thực tiễn sẽ tập trung khai thác triệt để các bước tổ chức
thực thi chính sách, hình thức thực thi và các phương pháp tổ chức thực thi
chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. Từ đó
có những đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách bồi dưỡng công
chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT trong thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh trong giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến nội dung đề tài.
Đề tài cũng kết hợp với phương pháp nghiên cứu khoa học như: thu thập –
xử lý thông tin, thống kê, phân tích và so sánh, tổng hợp.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã kế thừa một số kết quả nghiên
cứu có liên quan, các đánh giá, nhận định trong các báo cáo tổng kết của các cơ
quan về thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về lý luận: Hệ thống hóa một số nội dung cơ bản về cơ sở lý
luận; một số nội dung về chính sách, lý luận và thực tiễn thực thi chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT.
- Ý nghĩa về thực tiễn: Luận văn làm tài liệu tham khảo cho các nhà
nghiên cứu, nhà quản lý trong việc ban hành chính sách và thực thi chính sách;
luận văn cũng làm tài liệu tham khảo cho các trường, trung tâm đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức của ngành, những giảng viên làm công tác giảng
dạy…
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức
ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chương 3: Mục tiêu, định hướng và các giải pháp hoàn thiện thực thi
chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
11
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Các khái niệm về chính sách
- Khái niệm chính sách:
“Chính sách” là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu,
trên các phương tiện thông tin, truyền thông và trong đời sống xã hội. Theo từ
điển tiếng Anh (Oxford English Dictionary) “chính sách” là “một đường lối
hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính
khách…”. Hugh Heclo (năm 1972) định nghĩa chính sách có thể được xem như
là một đường lối hành động hoặc không hành động thay vì những quyết định
hoặc các hành động cụ thể. David Easton (năm 1953) cho rằng “chính sách bao
gồm một chuỗi các quyết định và các hành động mà trong đó phân phối thực
hiện các giá trị”. Smith (năm 1976) cho rằng “khái nhiệm chính sách bao hàm sự
lựa chọn có chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì những tác động
của các lực lượng có quan hệ với nhau”. Smith nhấn mạnh “không hành động”
cũng như “hành động” và nhắc nhở chúng ta rằng “sự quan tâm sẽ không chỉ tập
trung vào các quyết định tạo ra sự thay đổi, mà còn phải thận trọng với những
quyết định chống lại sự thay đổi và khó quan sát vì chúng không được tuyên bố
trong quá trình hoạch định chính sách” [15, tr45]. Theo Từ điển tiếng Việt
“chính sách” được hiểu là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích
nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra chính
sách…” [26].
- Khái niệm chính sách công:
Chính sách công được tiếp cận nghiên cứu từ những giác độ khoa học
khác nhau, theo đó có những cách hiểu, xác định không hoàn toàn giống nhau về
khái niệm:
Thomas Dye (năm 1972) đưa ra một định nghĩa khá súc tích về chính sách
công: “Chính sách công là bất kỳ những gì mà nhà nước lựa chọn làm hoặc
không làm”[15, tr47].
12
William Jenkins (năm 1978) đưa ra định nghĩa: Chính sách công “là một
tập hợp các quyết định liên quan với nhau, được ban hành bởi một hoặc một
nhóm các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các
phương thức để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm
quyền”[15, tr48].
James Anderson (năm 1984) đưa ra định nghĩa khái quát hơn về chính
sách công: “Chính sách công là đường lối hành động có mục đích được ban
hành bởi một hoặc một tập hợp các nhà hoạt động chính trị để giải quyết một
vấn đề phát sinh hoặc vấn đề cần quan tâm” [15, tr49].
Có thể khẳng định, chính sách công là định hướng hành động do nhà nước
lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù
hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo
định hướng.
Như vậy, “chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được
thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong
đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã
hội” [15, tr51]. Đặc trưng của chính sách công là do nhà nước chủ động xây
dựng để tác động lên các đối tượng quản lý một cách tương đối ổn định, cho
thấy bản chất của chính sách công là công cụ định ướng cho hành vi của các cá
nhân, tổ chức phù hợp với thái độ chính trị của nhà nước trong việc giải quyết
những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội. Để đạt được mục tiêu đề ra, trước
hết chính sách công phải tồn tại trong thực tế, phải thể hiện được vai trò định
hướng hành động theo những mục tiêu nhất định. Điều kện tồn tại của một chính
sách công là tổng hòa những tác động tích cực của hệ thống thể chế do nhà nước
thiết lập và tinh thần nghiêm túc thực hiện, tự chủ, sáng tạo của các chủ thể tham
gia giải quyết vấn đề chính sách trong một phạm vi không gian và thời gian nhất
định. Điều kiện bảo đảm cho sự tồn tại được thể hiện bằng các nguồn lực con
người, nguồn lực tài chính, môi trường chính trị, pháp lý, văn hóa xã hội và cả
bảo đảm bằng nhà nước.
1.1.2. Khái niệm thực thi chính sách
- Khái niệm thực thi chính sách
Thực thi đơn giản có nghĩa là thực hiện hoặc tiến hành. Thực thi có thể
được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, theo Mazmanian và Sabatier: “Thực
13
thi là thực hiện một quyết định chính sách cơ sở, thường được thể hiện trong
một đạo luật, nhưng cũng có thể được thể hiện dưới hình thức các quyết định
quan trọng của cơ quan hành pháp hoặc các quyết định của tòa án. Theo lý
tưởng, quyết định đó xác định vấn đề cần được giải quyết, quy định các mục tiêu
cần theo đuổi và rất nhiều cách thức, định hình quá trình thực thi. Thông thường,
quá trình này trải quan nhiều giai đoạn, bắt đầu với việc thông qua đạo luật cơ
bản, tiếp theo là các quyết định của các cơ quan thực thi chính sách, sự tuân thủ
của các nhóm lợi ích với các quyết định đó, các tác động thực tế - cả chủ định và
không chủ định – của các đầu ra đó, những tác động nhận thức được của các
quyết định, và cuối cùng là những sửa đổi quan trọng trong đạo luật cơ bản”
[18].
Theo Amy DeGroff, Margaret Cargo, “thực thi chính sách công phản ánh
một quá trình thay đổi phức tạp mà các quyết định của Nhà nước được chuyển
thành các chương trình, thủ tục, các quy định, hoặc các hoạt động nhằm đạt
được những cải thiện xã hội” [18].
Theo Thomas Dye, “thực thi bao gồm tất cả các hoạt động được thiết kế
để thực hiện các chính sách công đã được thông qua bởi cơ quan lập pháp. Vì
các chính sách công có những tác động mong muốn hoặc có chủ định, nên
chúng phải được chuyển thành các chương trình và các dự án mà sau đó được
thực hiện để đạt được một tập hợp các mục tiêu hoặc mục đích” [18].
Theo các định nghĩa trên, thực thi chính sách công không đơn giản chỉ là
sự tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách cụ thể mà bao gồm: ban hành các
văn bản chi tiết, quy định các biện pháp, các thủ tục thực thi chính sách công;
thiết lập các chương trình, dự án để thực thi chính sách công và tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án đó. Có thể hiểu: thực thi chính sách công là quá
trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành
các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách công và tổ chức thực hiện
chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách công.
Như vậy, “Tổ chức thực thi chính sách đưa ra là toàn bộ quá trình hoạt
động của các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung
chính sách công một cách hiệu quả” [15, tr 127].
14
1.1.3. Khái niệm bồi dưỡng
Khái niệm bồi dưỡng được dùng với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm một số
kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã được đào tạo cơ bản,
cung cấp thêm những kiến thức chuyên ngành, mang tính ứng dụng… [12].
Theo Điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về ĐTBD cán bộ
công chức: “bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm việc [8].
- ĐTBD công chức, viên chức là thuật ngữ được sử dụng khá thông dụng.
Tuy nhiên, quan niệm về nội hàm của thuật ngữ này có những điểm khác biệt nhất
định trong cách tiếp cận. Ở một góc độ tiếp cận, khái niệm này bao gồm hai nội
dung: đào tạo và bồi dưỡng. Trong cách hiểu này thì ĐTBD vừa thực hiện những
nhiệm vụ của giáo dục quốc dân - tổ chức đào tạo các trình độ trung cấp, cao đẳng,
đại học và sau đại học; vừa tổ chức cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương
pháp làm việc cho công chức, viên chức. Ở một góc độ tiếp cận khác, đào tạo, bồi
dưỡng là một thuật ngữ không tách rời, là hoạt động thường xuyên của các cơ
quan, đơn vị quản lý và sử dụng CCVC nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng,
phương pháp làm việc … cho đội ngũ CCVC.
Trước đây, không có văn bản quy phạm pháp luật nào phân định rõ về
khái niệm ĐTBD gắn với đối tượng CCVC. Gần đây, Nghị định số 18/2010/NĐCP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về ĐTBD công chức đã đưa ra những quy
định tại Điều 5 của Nghị định này. Theo đó, “Đào tạo là quá trình truyền thụ,
tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học,
bậc học”; “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ
năng làm việc”. Nói một cách dễ hiểu thì, đào tạo là thực hiện khóa học dài hạn
(đại học, sau đại học) mà văn bản chứng minh việc hoàn thành khóa học là văn
bằng (cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ). Bồi dưỡng là thực hiện khóa học ngắn hạn
nhằm nâng cao nghiệp vụ (theo ngạch, theo chức danh, theo vị trí công tác, theo
chuyên môn nghiệp vụ…) và được ghi nhận việc hoàn thành khóa học bằng
chứng nhận, chứng chỉ. Như vậy, cách tiếp cận của văn bản quy phạm pháp luật
này có sự tách biệt giữa đào tạo và bồi dưỡng công chức [8].
Khái niệm ĐTBD cán bộ, công chức trên thực tế được sử dụng rộng rãi và
được dùng trong các nghị quyết của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước. Khái niệm “đào tạo, bồi dưỡng công chức” được sử dụng với nội hàm cập
15
nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc. Sinh thời, Chủ tịch Hồ
Chí Minh dùng khái niệm huấn luyện cán bộ. Người cho rằng “huấn luyện phải
thiết thực, sao cho những người đến học, học rồi về địa phương họ có thể làm
việc ngay”, bởi vì “học cốt để mà làm. Học mà không làm được, học mấy cũng
vô ích” [16, tr 104]. Vì vậy, khái niệm ĐTBD cán bộ, công chức, viên chức nên
được tiếp cận theo hướng là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp
làm việc nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. ĐTBD cán bộ, công chức, viên chức xét theo ý nghĩa của một
hoạt động trong tổ chức, là quá trình làm thay đổi hành vi của CCVC một cách
có kế hoạch, có hệ thống thông qua các sự kiện, chương trình và hướng dẫn học
tập, cho phép người học đạt được các trình độ kiến thức, kỹ năng và năng lực để
thực hiện công việc của họ một cách có hiệu quả.
1.1.4. Khái niệm công chức, viên chức
- Khái niệm công chức
Ở Việt Nam, thuật ngữ công chức được quy định chính thức hoá trong
Luật Cán bộ, công chức năm 2008. Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức quy
định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”.
Điều 2 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
xác định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước
hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị
định này”.
16
- Xem thêm -