Ket-noi.com
THỰC HIỆN TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP V
HIỆN NAY
LỀ MINH BÍCH
LEBICH0705
THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG HIỆN NAY
Trên thế giới hội nhập cùng với đổi mới công nghệ theo hướng văn minh
hiện đại thì thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp để phát triển bền
vững là nhiệm vụ hàng đầu. Trong đó là việc thực hiện trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp về an toàn vệ sinh lao động, cam kết đảm bảo an toàn và sức khỏe
của chủ doanh nghiệp với người lao động là một nội dung không thể thiếu.
I.
Tổng quan trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề an
toàn vệ sinh lao động.
1.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề an toàn vệ sinh
lao động là gì?
1.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiêp.
Theo Hội đồng Kinh doanh Thế giới về Phát triển bền vững (World
Business Council for Sustainable Development) vào năm 1998 định nghĩa
“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp đóng
góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt động nhằm
nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên gia đình họ,
cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như
sự phát triển chung của xã hội.”
Như vậy, có thể thấy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đề cập
đến cách thức ứng xử của doanh nghiệp đối với các đối tượng có liên quan trong
quá trình hoạt động kinh doanh gồm mối quan hệ với chính phủ, cổ đông, người
lao động, khách hàng cho đến cộng đồng xã hội.
-
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có thể phân loại như sau:
+ Trách nhiệm với thị trường và người tiêu dùng.
+ Trách nhiệm bảo vệ môi trường hoặc ít nhất không vì lí do kinh tế mà
gây hại môi sinh.
+ Trách nhiệm với người lao động hoặc ít nhất với công viên trong phân
xưởng của mình (lương bổng, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ).
+ Trách nhiệm chung với cộng đồng gần nhất là địa phương nơi doanh
nghiệp hoạt động.
1
LÊ MINH BÍCH
1.2. Nội dung của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề
an toàn lao động
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề an toàn vệ sinh lao động
là trách nhiệm doanh nghiệp thực hiện đối với người lao động của mình,bảo vệ
lợi ích của người lao động được thể hiện trên các nội dung:
động.
Trách nhiệm thực hiện các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh lao động
Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo đảm sức khỏe của người lao
-
Trách nhiệm đối với người lao động bị tại nạn và bênh nghề nghiệp.
2. Lợi ích của thực hiện trách nhiệm xã hội về vấn đề an toàn vệ sinh
lao động
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp về vấn đề an
toàn vệ sinh lao động là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển bền vững
của doanh nghiệp.
-
Nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.
Vấn đề an toàn vệ sinh lao động ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất
lượng, hiệu quả. Thực tế cho thấy, khi tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy
ra, người lao động và thân nhân của họ không những bị mất mát về con người,
suy giảm sức khỏe mà khả năng làm việc, thu nhập cũng bị giảm sút, dẫn đến
đói nghèo và những đau đớn về thể xác, tinh thần. Đối với người sử dụng lao
động, khi tai nạn lao động xảy ra sẽ gây thiệt hại về chi phí sửa chữa máy móc,
thiết bị, nhà xưởng; chi phí về y tế, giám định thương tật, bệnh nghề nghiệp và
bồi thường, trợ cấp cho người bị tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thân
nhân của họ. Uy tín của doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Hoạt động sản xuất bị
gián đoạn do phải ngừng việc để khắc phục hậu quả, điều tra nguyên nhân gây
tai nạn, gây tâm lý lo lắng.việc thực hiện trách nhiệm về an toàn vệ sinh lao
động, từng bước cải thiện môi trường làm việc, đảm bảo an toàn vệ sinh lao
động là nâng cao năng suất lao động, khi vấn đề an toàn tại nơi làm việc được
cải thiện, sự thiệt hại về nguyên vật liệu và các sự cố cũng như tai nạn lao
động,bệnh nghề nghiệp giảm xuống thì khối lượng sản phẩm tăng lên và chất
lượng sản phẩm cũng được nâng cao.
bền vững.
Khẳng định thương hiệu, vị thế của doanh nghiệp, tạo sự phát triển
Trong thời buổi mà thương hiệu mạnh được nhìn nhận như một công cụ
cạnh tranh đặc thù của doanh nghiệp, thực hiện trách nhiệm xã hội về an toàn vệ
sinh lao động nhằm thu hút được lực lượng lao động có trình độ cao, chất lượng
tốt, tăng khả năng cạnh tranh xây dựng thương hiệu trên thị trường cho doanh
nghiệp, ngoài ra tạo ra lòng trung thành, cam kết của người lao động đối với
doanh nghiệp, góp phần phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
3. Hệ thống quản lí trách nhiệm xã hội- tiêu chuẩn SA8000.
SA 8000 là tiêu chuẩn đưa các yêu về quản trị trách nhiệm xã hội
do Hội đồng công nhận Quyền ưu tiên Kinh tế được ban hành năm 1997. Đây là
một tiêu chuẩn quốc tế được xây dựng nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên
toàn cầu, tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên các Công ước của Tổ chức lao
động Quốc tế, Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền Trẻ em và Tuyên bố
Toàn cầu về Nhân quyền. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các nước công
nghiệp và các nước đang phát triển, có thể áp dụng cho các Công ty lớn và các
Công ty có quy mô nhỏ...
Tiêu chuẩn SA 8000 được xây dựng dựa trên các công ước và
khuyến nghị của ILO, xây dựng nên 8 yêu cầu về: lao động trẻ em, lao động
cưỡng bức, sức khỏe và an toàn, quyền tự do hiệp hội và thỏa ước tập thể, phân
biệt đối xử, kỉ luật, thời gian làm việc, bồi thường. Trong đó nội dung chính về
yêu cầu sức khỏe và an toàn là:
+ Công ty phải phổ biến kiến thức về ngành công nghiệp và các mối nguy
đặc thù và phải đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh, phải có
các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến sức khoẻ liên quan
trong quá trình làm việc, bằng cách hạn chế đến mức có thể các nguyên nhân
của mối nguy có trong môi trường làm việc.
+ Công ty phải chỉ định một thành viên trong ban lãnh đạo có trách nhiệm
đảm bảo an toàn và sức khoẻ của mọi thành viên, và chịu trách nhiệm thực hiện
các yêu cầu về sức khoẻ và an toàn của tiêu chuẩn này.
+ Công ty phải thiết lập hệ thống để phát hiện, phòng tránh hoặc đối phó
với các nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng tới sức khoẻ và an toàn của các nhân viên.
+ Công ty phải cung cấp phòng tắm sạch sẽ, nước sạch cho việc sử dụng
của mọi thành viên, và nếu có thể, các thiết bị vệ sinh cho việc lưu trữ thực
phẩm.
+ Công ty phải đảm bảo rằng, nếu cung cấp chỗ ở cho nhân viên thì Công
ty phải đảm bảo nơi đó sạch sẽ, an toàn và đảm bảo các yêu cầu cơ bản của họ.
II. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về an
toàn vệ sinh lao động ở Việt Nam
Theo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội năm 2013 cả nước xảy ra
6695 vụ tai nạn lao động làm 627 người chết, hơn 6000 người bị thương gây
thiệt hại vật chất lên tới hơn 70 tỷ đồng. 10 địa phương để xảy ra nhiều vụ tai
nạn lao động chết người nhiều nhất là: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Quảng Ninh,
Bình Dương, Đồng Nai, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Bắc Giang, Đà Nẵng, Nghệ An.
Trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh xảy ra nhiều tai nạn lao động thì lĩnh
vực xây dựng đứng đầu; tiếp đó là lĩnh vực khai thác khoáng sản; sản xuất
kinh doanh điện; cơ khí chế tạo.
Tai nạn lao động xảy ra ở những ngành nghề lao động giản đơn như: khai
thác mỏ, xây dựng, thợ gia công kim loại, thợ cơ khí, thợ vận hành máy, thiết bị.
(khai thác mỏ, xây dựng, công nghiệp, chiếm 16,2%; khai thác và xây dựng
chiếm tỷ lệ 11,8%; gia công kim loại cơ khí, vận hành máy…) với những yếu
tố chấn thương, gây chết người có tỷ lệ cao là rơi ngã, điện giật hoặc bị vật rơi,
vùi dập…
Bên cạnh tình trạng đáng báo động về tai nạn lao động thì tình trạng bệnh
nghề nghiệp cũng đang đáng báo động mà một trong những nguyên nhân là do
sự thờ ơ và vô trách nhiệm của các doanh nghiệp. Theo số liệu thống kê của Bộ
Y tế, năm 2011 có 4.480 cơ sở sản xuất tại các tỉnh, ngành tiến hành khám sức
khỏe định kỳ cho 766.217 người lao động. Trong đó, số công nhân lao động có
sức khỏe yếu chiếm 12,9% (tăng 4,5%). Chỉ có 1.800 cơ sở tại 20 tỉnh, ngành
tiến hành khám 18/28 bệnh nghề nghiệp với số lao động được khám là 60.548
người (trong số hơn 1,5 triệu lao động). Qua quá trình khám đã phát hiện 3.557
trường hợp được chẩn đoán nghi mắc bệnh nghề nghiệp (chiếm 5,9%). Tính đến
hết năm 2012, đã phát hiện 28000 người mắc bệnh nghề nghiệp tuy nhiên con số
thực tế có thể lớn hơn nhiều, trong đó 74% mắc bệnh bụi phổi silic và 17% bị
điếc do tiếng ồn. Việc người lao động bị mắc các bệnh nghề nghiệp và có nguy
cơ mắc bệnh nghề nghiệp cao là do môi trường làm việc không đảm bảo như
cường độ tiếng ồn quá to, môi trường làm việc quá nóng, bụi bặm hay do đặc
thù của công việc phải đứng quá nhiều hay phải ngồi quá nhiều.
4
LÊ MINH BÍCH
Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xuất phát từ thực
trạng thực hiện trách nhiệm xã hội về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam còn nhiều yếu kém.
5
LÊ MINH BÍCH
1. Trách nhiệm thực hiện các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh lao động
Thực hiện trách nhiệm này các doanh nghiệp cần thực hiện các tiêu chuẩn
về pháp luật, khoa học, kĩ thuật kinh tế nhằm ngăn ngừa các nguy cơ xảy ra sự
cố làm chấn thương và đe dọa tính mạng của người lao động, hạn chế các yếu tố
có hại cho sức khỏe của người lao động trong quá trình lao động. Thực hiện triệt
để trách nhiệm này chính là doanh nghiệp thiết lập môi trường lao động thuận
lợi, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Trong những năm qua, việc chấp hành Pháp luật Lao động về an toàn lao
động, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh - dịch
vụ và người lao động có nhiều chuyển biến tích cực. Các đơn vị, doanh nghiệp,
cá nhân đã quan tâm đầu tư đáng kể về máy móc thiết bị và các điều kiện an
toàn vệ sinh cần thiết cho người lao động. Tuy nhiên tại các doanh nghiệp Việt
Nam, theo thống kê, chỉ 37% doanh nghiệp thực hiện các chỉ tiêu cơ bản về
quy định đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, tỉ lệ các doanh nghiệp không đạt
tiêu chuẩn còn quá cao.
Các doanh nghiệp thờ ơ chủ quan trong vấn đề an toàn lao động, vi phạm
chủ yếu về vấn đề làm thêm giờ quá quy định, không huấn luyện an toàn vệ sinh
lao động, không kiểm tra tu sửa máy móc định kỳ, không kiểm định thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trước khi đưa vào sử dụng. Môi trường
lao động trong doanh nghiệp vẫn còn bị ô nhiễm, chưa đáp ứng các yêu cầu an
toàn lao động nhất là tại các tỉnh có các khu công nghiệp lớn, việc đảm bảo các
tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng, độ sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép
về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ, nóng ẩm, ồn, rung, và các yếu tố có hại.
Như tại tỉnh Bình Dương qua kiểm tra giám sát môi trường lao động tại các
doanh nghiệp năm 2013, cho thấy ô nhiễm môi trường lao động vẫn ở mức cao.
Trong số 420 công ty được đo đạc các yếu tố có hại trong môi trường lao
động với 69.741 mẫu thì có 7.675 mẫu không đạt tiêu chuẩn (chiếm 11%). Tỷ
lệ mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép so với năm 2012 về vi khí hậu (nhiệt độ, tốc
độ gió, bức xạ nhiệt) tăng từ 4,61% - 7,52%; ánh sáng tăng từ 15,95% 16,15%; tiếng ồn tăng từ 17,16% - 18,04%; hơi khí độc tăng từ 31,72% 41,65%. Những con số đó chứng minh tình trạng môi trường lao động chưa
bảo đảm các yếu tố vệ sinh lao động, đặc biệt là hơi khí độc.
2.
Trách nhiệm của doanh nghiệp đảm bảo sức khỏe người lao
động.
Thực hiện trách nhiệm này, các doanh nghiệp cần tổ chức huấn luyện,
hướng dẫn thông báo cho người lao động quy định, biện pháp làm việc an toàn;
cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân; chăm lo sức khỏe người lao động,
khám sức khỏe khi tuyển dụng, khám sức khỏe định kì, quan tâm bố trí công
việc phù hợp sức khỏe người lao động, nhất là đối với lao động nữ.
Tại các doanh nghiệp hiện nay qua tìm hiểu khi kiểm tra công tác
an toàn-vệ sinh lao động tại một số đơn vị của nhiều đoàn kiểm tra các cấp,
công tác huấn luyện an toàn cho người lao động còn làm hình thức, giao cho
các công trường, phân xưởng tự huấn luyện; câu hỏi, nội dung huấn luyện hàng
năm không thay đổi, người lao động chép lại bài kiểm tra có sẵn, thậm chí có
thể nhờ người khác chép hộ rồi ký tên. Công tác huấn luyện cấp chứng chỉ về
quản lý, vận hành thiết bị, huấn luyện thợ mìn, chỉ huy bắn mìn, huấn luyện
phòng cháy chữa cháy chưa đảm bảo yêu cầu. Do liên quan đến chi phí, thời
gian huấn luyện sẽ ảnh hưởng đến sản xuất nên có đơn vị không tổ chức huấn
luyện hoặc chỉ làm để đối phó. Có tình trạng như vậy là do những bất cập trong
quy định về huấn luyện an toàn như: doanh nghiệp tự tổ chức huấn luyện;
không quy định về thời lượng, nội dung chương trình huấn luyện, tiêu chuẩn
điều kiện được huấn luyện và cấp giấy chứng nhận; tài liệu huấn luyện do đơn
vị sử dụng lao động tự biên soạn… dẫn đến không có sự thống nhất, mỗi đơn
vị làm khác nhau, tổ chức huấn luyện không chặt chẽ...
Doanh nghiệp muốn tiết kiệm chi phí nên đã cắt giảm các khâu
mua sắm trang thiết bị bảo hộ cho người lao động. Hầu hết các doanh nghiệp
khi bị thanh tra đều mắc phải các lỗi như: Người lao động làm việc trong môi
trường ô nhiễm lại không được trang bị mặt nạ chống độc, không thắt dây an
toàn, không đội mũ bảo hộ, không khám sức khỏe định kỳ cho công nhân…
Đặc biệt trong việc sử dụng lao động thiếu chuyên môn trong lĩnh vực về điện,
hàn.
Ví dụ thực tiễn tại về qua trình điều tra vấn đề an toàn vệ sinh lao động
tại các doanh nghiệp công trường xây dựng ở thành phố Hồ Chí Minh thì công
tác an toàn vệ sinh lao động tại các công trường xây dựng: còn nhiều sai sót.
Các công trường được chọn kiểm tra là những công trình có quy mô lớn, đang
trong quá trình thi công, sử dụng nhiều lao động, môi trường lao động chịu rủi
ro như thi công tầng hầm, trên các tầng cao, sử dụng các thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn (vận thăng, cần trục...). Về tổ chức mặt bằng công
trường xây dựng,
hầu hết công trình có thiết kế tổng mặt bằng công trường xây dựng nhưng không
niêm yết tại cổng chính của công trường theo quy định, cá biệt có một số công
trường không xuất trình được bản vẽ thiết kế tổng mặt bằng công trường xây
dựng (04/13 công trình). An toàn sử dụng điện và chống ngã cao vẫn là các vấn
đề thường trực ở các công trường xây dựng khi 04/13 công trình đã kiểm tra có
vi phạm như không nối đất vỏ các tủ điện, dây dẫn điện không treo mà rải dưới
đất (kể cả trên mặt sàn đọng nước), không sử dụng ổ cắm chuyên dụng hoặc sử
dụng thiết bị điện cầm tay nhưng không thực hiện đo cách điện trước khi đưa
vào sử dụng; 04/13 công trình không lắp đặt đủ bộ phận ngăn ngã cao tại các
mép sàn, hố thang máy, lỗ thông tầng, nhiều vị trí chỉ giăng dây cáp hoặc dây
nhựa, thiếu bảng cảnh báo khu vực nguy hiểm.Về phòng chống cháy nổ, hầu
hết các công trình đã kiểm tra đều không có hoặc có nhưng không đầy đủ
phương án phòng chống cháy nổ, cứu nạn cho công trường. Việc bố trí thiết
bị chữa cháy cục bộ tại các khu vực đang thực hiện những công việc dễ xảy ra
cháy (thi công hàn, cắt; lắp đặt các hệ thống lạnh...) vẫn chưa đầy đủ, nhiều
công trình bố trí thiếu số lượng bình chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy tại những
vị trí này.Các công trường không trang bị đủ bảo hộ lao động cho công nhân,
phổ biến là thiếu quần, giầy bảo hộ lao động (thường chỉ trang bị áo và nón).
Một vài công trình có trình trạng cấp phát đồ bảo hộ lao động cho các đội
trưởng, không cấp trực tiếp cho người lao động (02/13 công trường).
Về vấn đề khám sức khỏe định kì từ chỗ được xem như là sự xa xỉ
đối với người lao động thậm chí còn xa lạ đối với các chủ doanh nghiệp, thì nay
đã được quan tâm để ý chấp hành có tiến bộ hơn, tuy nhiên thực tế, các doanh
nghiệp không thực hiện thường xuyên hoạt động này. Doanh nghiệp muốn tiết
kiệm chi phí, thay vì phải mất hàng trăn triệu đồng cho một lần khám sức khỏe
cho người lao động thì nhiều doanh nghiệp chấp nhận chịu phạt tối đa 20 triệu
đồng, đó là chưa kể doanh nghiệp lựa chọn cơ sở y tế chưa đạt chuẩn nhưng vì
chi phí thấp nên sẵn sàng đăng kí khám chữa bệnh tại đó, hoặc chỉ làm thủ tục
hồ sơ và khám thể lực chung, các bệnh ngoài da, không phát hiện các bênh
nghề nghiệp,... là xem như hoàn thành nhiệm vụ.
3.
Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người lao động bị tai
nạn, bệnh nghề nghiệp.
Thực hiện trách nhiệm náy doanh nghiệp phải trả đủ lương, toàn bộ các
chi phí y tế, bố trí công việc phù hợp với mức suy giảm khả năng lao động của
người lao động; phải có bồi thường trợ cấp cho người lao động; đóng các loại
bảo hiểm bắt buộc cho người lao động; khi xảy ra tai nạn lao động doanh
nghiệp phải lập biên bản, điều tra có sự tham gia ban chấp hành công đoàn cơ
sở, định kì khai báo về tất cả các trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
Các doanh nghiệp đã và đang thực hiện đầy đủ các chính sách bảo hiểm
xã hội cho người lao động, bồi thường thiệt hại khi có tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, tuy nhiên mức độ bồi thường nhiều khi chưa được thỏa đáng,
chưa bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Trách nhiệm lập biên bản giải quyết, báo cáo tình hình tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp lên các cơ quan chức năng chưa được thực hiên triệt để.
Nhiều địa phương báo cáo không đúng quy định, chưa thống kê đầy đủ các
ngành nghề, số lao động trên địa bàn, số doanh nghiệp, nên cơ quan quản lí rất
khó đánh giá tình hình tai nạ lao động trên toàn quốc. đáng lo ngại, năm 2012
chỉ có 19311 doanh nghiệp tham gia báo cáo, con số ày chiếm 5,1% tổng số
doanh nghiệp trong cả nước, các doanh nghiệp cố tình không báo cáo chính
xác các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chỉ đến tận khi các cơ quan
chức năng phát hiện kiểm tra, xử lí.
4. Việc thực hiện trách nhiệm xã hội về an toàn lao động giữa loại
hình doanh nghiệp khác nhau tại việt nam
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội về an toàn lao động giữa các loại hình
doanh nghiệp vấn có sự chênh lệch. Theo thống kê của Bộ Lao động thương
binh và xã hội, trong số những vụ tại nạn lao động chết người năm 2013, số
vụ bắt nguồn từ các công ty cổ phần lại chiếm tỉ lệ cao nhất với 34,3% số vụ và
31,7% số người chết; đứng tiếp theo là các loại hình như: công ty TNHH (26%
số người chết), doanh nghiệp nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp (16,9%
số người chết). Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có sự cam kết về an toàn lao động cao hơn so với các loại hình doanh
nghiệp khác, nhất là trong các doanh nghiệp tư nhân nhỏ, lẻ. Ví dụ tại tỉnh Bà
Rịa- Vũng Tàu, Công ty cổ phần China Steel Sumikin Việt Nam đầu tư dự án
nhà máy sản xuất thép có công suất khoảng 1,6 triệu tấn thép/năm với tổng vốn
đầu tư hơn 1,1 tỷ đô la Mỹ
tại khu công nghiệp Mỹ Xuân A2 công ty vẫn thể hiện sự quan tâm chu đáo đến
điều kiện làm việc, sự an toàn cho nhân viên. Năm 2012, Công ty có 590 lao
động được huấn luyện an toàn vệ sinh lao động, 207 người được huấn luyện
phòng cháy chữa cháy; 442 triệu đồng đã được chi để trang bị phương tiện
bảo vệ cá nhân cho người lao động. Khoảng 500 nhân viên được tham gia bảo
hiểm tai nạn, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Cùng với đó, công ty cũng yêu
cầu 5 nhà thầu thi công các dự án nhà xưởng, máy móc của đơn vị phải thực
thi đúng các quy định về đảm bảo an toàn cho hơn 1000 công nhân, kỹ sư
đang làm việc tại các công trường do mình quản lý. Ngược lại là doanh nghiệp
mua bán, chế biến dầu ép từ vỏ hạt điều, được xếp trong loại hình nghề nghiệp
độc hại nhưng tại Công ty trách nhiệm hứu hạn Thảo Nguyên đóng tại ấp Thị
Vải, xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành việc trang bị bảo hộ lao động cho người
lao động không được chú trọng. Có gần 180 lao động nhưng đến nay chỉ có
11 lao động được cấp giấy chứng nhận huấn luyện an toàn vệ sinh lao động,
2 nhân sự được huấn luyện phòng cháy chữa cháy; 54 lao động tham gia bảo
hiểm xã hội. Công ty không khám sức khoẻ cho người lao động và không đo
môi trường lao động; không có chế độ bồi dưỡng cho người lao động làm việc
trong môi trường độc hại. Việc đảm bảo an toàn khi sử dụng điện trong khu
vực sản xuất và vận chuyển, sắp xếp hàng hóa trong kho cũng chưa được thực
hiện tốt.
III.
Giải pháp nâng cao thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp về vấn đề an toàn vệ sinh lao động.
1. Đối với nhà nước.
Chính phủ cần xây dựng một hành lang pháp lí bắt buộc các doanh
nghiệp phải thực thi trách nhiệm xã hội về an toàn vệ sinh lao động một cách
đầy đủ và nghiêm túc. Khung pháp lí chính là biện pháp có hiệu lực nhất đối
với thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; đồng thời là giải pháp hỗ
trợ đắc lực cho giải pháp về đạo đức, làm cho động cơ đạo đức thường xuyên
được củng cố và ngày càng có hiệu lực trên thực tế. Nhà nước cần xây dựng
các quy định như sau:
Quy định cơ quan có thẩm quyền phê duyệt luận chứng về biện
pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao
đông và môi trường xung quanh.
9
LÊ MINH BÍCH
Quy định chặt chẽ thủ tục đăng kí máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
10
LÊ MINH BÍCH
Quy địnhlinh hoạt trách nhiệm người sử dụng lao động trong việc
bố trí công việc cho người lao động sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Quy định các đơn vị sử dụng lao động phải lập quỹ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp. Tùy vào điều kiên thực tế doanh nghiệp mà chủ sử
dụng lao động lựa chọn mức cụ thể nhằm đảm bảo chủ động nguồn chi trả khi
người lao động bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp.
Quy định vai trò của tổ chức công đoàn cấp trên cấp cơ sở trong
việc tham gia lập biên bản, điều tra tai nạn lao động, tham gia hội đồng bảo
hộ lao động trong doanh nghiệp và các hoạt động khác để bảo vệ người lao
động trong trường hợp doanh nghiệp không có tổ chức công đoàn cơ sở, ban
chấp hành công đoàn lâm thời.
Tăng cường đội ngũ thanh tra lao động, vệ sinh lao động cả về
lượng và chất nhằm đảm bảo kiểm tra, thanh tra và xử phạt kịp thời các vi
phạm pháp luật của doanh nghiệp.
Nhà nước cần tuyên truyền giáo dục cho tất cả doanh nghiệp về
trách nhiệm xã hội trong vấn đề an toàn vệ sinh lao động của họ, làm cho họ
hiểu lợi ích khi thực hiện trách nhiệm xã hội đó.
Nghiên cứu cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nước để các doanh
nghiệp vào cuộc được thuận lợi, tổ chức giải thưởng để khích lệ tinh thần cho
các doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội.
2. Đối với các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp phải nghiêm túc chấp hành pháp luật của nhà nước,
chính phủ, các quy định về thực hiện trách nhiệm đối với an toàn vệ sinh lao
động. Phải nhận thức rõ thực hiện trách nhiệm là góp phần thúc đẩy sự phát
triển bền vững của doanh nghiệp. Đối với trách nhiệm, cam kết về an toàn vệ
sinh lao động cần phải chú ý:
Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải
thiện điều kiện lao động.
Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế
độ khác về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động, theo quy
định của Nhà nước.
Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp
an toàn lao động, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp; phối hợp với công đoàn
cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn và vệ sinh viên.
Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động
phù hợp với từng loại máy, thiết bị, vật tư kể cả khi đổi mới công nghệ, máy,
thiết bị, vật tư và nơi làm việc theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.
Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện
pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động.
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, theo tiêu
chuẩn, chế độ quy định.
Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình
thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động với Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động.Như vậy bảo đảm
điều kiện an toàn lao động, vệ sinh, bảo vệ sức khỏe, ngăn ngừa tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động là một trong các yếu tố quan trọng
để doanh nghiệp ổn định sản xuất, tăng năng suất lao động, phát triển bền vững.
Song, do kinh phí tổ chức đầu tư các hoạt động này còn quá lớn nên hầu hết
doanh nghiệp vì lợi nhuận thức tế trước mắt mà chưa thực hiện trách nhiệm,
cam kết của mình với người lao động. Để nâng cao thực hiện trách nhiệm xã
hội về an toàn vệ sinh lao động cần có sự nỗ lực của Nhà nước và các doanh
nghiệp để đảm bảo hài hòa các lợi ích, vì mục tiêu chung của các bên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
ThS. Đỗ Thị Dung, nghiên cứu-trao đổi về trách nhiệm của doanh
nghiệp trong việc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động và bảo vệ sức khỏe người
lao động.
2.
Nguyên Thị Oanh- Nguyễn Tuấn Dương, thực trạng thực hiện trách
nhiệm xã hội đối với người lao động vì sự phát triển bền vững các doanh nghiệp
Việt
Nam
hiện
nay.
Được
lấy
từ:
http://nguyentuanduong.wordpress.com/2012/06/18/thuc-trang-thuc-hien-trachnhiem-xa-hoi-doi-voi-nguoi-lao-dong-vi-su-phat-trien-ben-vung-cua-cacdoanh-nghiep-viet-nam-hien-nay/
3.
Giới
thiệu
tiêu
chuẩn
SA8000,
được
lấy
từ:
http://imcvietnam.com/pc/0/7/67/gi%E1%BB%9Bi-thieu-tieu-chuan-sa-8000
4.
Hội thảo chuyên đề về quản lý sức khỏe người lao động, phòng
chống
bệnh
nghề
nghiệp,
được
lấy
từ:
http://vihema.gov.vn/ShowNews.aspx?lang=vn&cat=014&nid=5868
5.
Xuân Thảo, an toàn lao động đang bị lãng quên, được lấy từ:
http://www.baomoi.com/An-toan-lao-dong-dang-bi-lang-quen/47/12338511.epi
6.
Nguyễn Thanh Xuyên, thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động
ở các doanh nghiệp và trên công trường xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh,
được lấy từ: http://www.constructiondpt.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/quanly-chat-luong-cong-trinh-xaydung;jsessionid=4584FDAA46AB60FA9DF665AEE4831AB4?p_p_id=EXT_
ARTICLEVIEW&p_p_lifecycle=0&p_p_state=normal&p_p_col_id=columneighty- right&p_p_col_count=1&_EXT_ARTICLEVIEW_struts_action=
%2Fext%2Fa rticleview
%2Fview&_EXT_ARTICLEVIEW_groupId=10217&_EXT_ARTIC
LEVIEW_articleId=176480&_EXT_ARTICLEVIEW_version=1.0&_EXT_A
RTICLEVIEW_i=3&_EXT_ARTICLEVIEW_curValue=1&_EXT_ARTICLE
VIEW_redirect=%2Fweb%2Fguest%2Fquan-ly-chat-luong-cong-trinh-xaydung
7.
lấy
Văn Sơn, môi trường người lao động vẫn còn thiếu an toàn, được
từ:
1
LÊ MINH BÍCH
http://m.baobinhduong.org.vn/newsdetails/1247ECEF9C72/Moi_truong_lam_vi
ec_cua_nguoi_lao_dong_Van_con_thieu_an_toan_.aspx
8.
An toàn vệ sinh lao động thực trạng và giải pháp, được lấy từ:
http://thongtinantoan.com/tl58/tt839/ATVSLD-thuc-trang-va-giai-phap.html
9.
Đức Doanh, đảm bảo an toàn lao động chênh lệch lớn giữa các loại
hình doanh nghiệp, được lấy từ: http://www.brt.org.vn/21/67538/Dam-bao-antoan-lao-dong-Chenh-lech-lon-giua-cac-loai-hinh-doanh-nghiep.htm
MỤC LỤC
I.
Tổng quan trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề an toàn vệ sinh lao động..........................1
1.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề an toàn vệ sinh lao động là gì?.............................1
1.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiêp.......................................................................... 1
1.2. Nội dung của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề an toàn lao động..........................2
2.
Lợi ích của thực hiện trách nhiệm xã hội về vấn đề an toàn vệ sinh lao động.................................. 2
3. Hệ thống quản lí trách nhiệm xã hội- tiêu chuẩn SA8000.................................................................... 3
II.
Nam
Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về an toàn vệ sinh lao động ở Việt
4
1.
Trách nhiệm thực hiện các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh lao động.................................................. 5
2.
Trách nhiệm của doanh nghiệp đảm bảo sức khỏe người lao động.................................................. 6
3.
Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người lao động bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp......................8
4. Việc thực hiện trách nhiệm xã hội về an toàn lao động giữa loại hình doanh nghiệp khác nhau tại
việt nam................................................................................................................................................... 8
III.
Giải pháp nâng cao thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề an toàn vệ sinh lao
động. 9
1.
Đối với nhà nước............................................................................................................................. 9
2.
Đối với các doanh nghiệp.............................................................................................................. 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................... 1
- Xem thêm -