Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho lợn nái trong giai đoạn mang thai nuôi t...

Tài liệu Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho lợn nái trong giai đoạn mang thai nuôi tại trang trại sinh thái thanh xuân, xã nghĩa trụ, huyện văn giang, tỉnh hưng yên

.PDF
53
21
65

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM VĂN CHIẾN Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI TRONG GIAI ĐOẠN MANG THAI NUÔI TẠI TRANG TRẠI SINH THÁI THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN”. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên – năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM VĂN CHIẾN Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI TRONG GIAI ĐOẠN MANG THAI NUÔI TẠI TRANG TRẠI SINH THÁI THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN”. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga Thái Nguyên – năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành đề tài này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo hướng dẫn Ts. Cù Thị Thúy Nga - giảng viên khoa Chăn nuôi Thú y đã chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể kĩ sư, công nhân tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, đặc biệt là ông Tô Ngọc Kiên ( chủ trại ) đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân, những người đã cho em niềm tin, động lực trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày… tháng 12 năm 2019 Sinh viên Phạm Văn Chiến ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Khẩu phần ăn của lợn nái hậu bị, lợn nái cai sữa, nái đang mang thai, lợn đực khai thác............................................................. 15 Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn nái mang thai tại trại ................................... 17 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 2 năm 2018-2019...................... 29 Bảng 4.2. Lịch thực hiện công tác vệ sinh tại cơ sở ............................................ 34 Bảng 4.3. Lịch tiêm vắc - xin cho lợn nái hậu bị nuôi tại cơ sở ............................. 34 Bảng 4.4. Lịch tiêm vắc - xin cho đàn lợn nái mang thai tại cơ sở ................ 35 Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái mang thai tại trại theo tháng ........... 36 Bảng 4.6. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn nái mang thai tại trại .......... 37 Bảng 4.7. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại .............. 39 Bảng 4.8. Kết quả tiêm vắc - xin phòng bệnh cho lợn nái hậu bị và lợn nái mang thai tại trại ................................................................................ 40 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT °C: độ C cm: Centimet cs: Cộng sự E.coli: Escherichia coli FSH: Follicular Stimulating Hormone g: Gram IU: International Unit kg: Kilogam mg: Miligam ml: Mililits Nxb: Nhà xuất bản iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .........................................................iii MỤC LỤC .................................................................................................................... iv Phần 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 1 1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................. 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................. 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................ 3 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại sinh thái Thanh Xuân ........................ 4 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn ..................................................................... 5 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài ......................................................... 6 2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái ............................... 6 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái .................................................... 9 2.3. Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý lợn nái trong giai đoạn mang thai . 13 2.3.1. Sự mang thai .................................................................................. 13 2.3.2. Công tác quản lý và chăm sóc lợn nái trong giai đoạn mang thai . 14 2.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái .................................................... 15 2.3.4. Qúa trình đẻ .................................................................................... 18 2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái mang thai ................................. 19 2.4.1. Sảy thai ........................................................................................... 19 2.4.2. Viêm tử cung................................................................................... 20 2.4.3. Bỏ ăn không rõ nguyên nhân .......................................................... 21 2.4.4. Đau móng, viêm khớp .................................................................... 21 2.5. Một số loại thuốc được sử dụng trong trị bệnh của đề tài. ................. 22 2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. ........................................ 24 v 2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................. 24 2.6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài. ................................................. 25 Phần 3 : ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 27 3.2.Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 27 3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 27 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ................................. 27 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................... 27 3.4.2. Phương pháp thực hiện .................................................................. 28 3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ................................................ 28 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 28 Phần 4 : KẾT QUẢ THẢO LUẬN ........................................................................ 29 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái trong giai đoạn mang thai tại trại. ......... 29 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng và tại cơ sở. .... 30 4.2.1. Công tác chăn nuôi ........................................................................ 30 4.2.2. Chăm sóc nuôi dưỡng .................................................................... 32 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh tại cơ sở. ............ 33 4.3.1. Công tác phòng bệnh ..................................................................... 33 4.3.2. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái mang thai tại trại theo tháng. .... 35 4.3.3. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái mang thai tại trang trai. . 37 4.3.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng chuồng trại tại cơ sở. ............ 38 4.3.5. Kết quả tiêm vắc xin cho đàn lợn nái mang thai và lợn nái hậu bị tại trại. ... 39 Phần 5 : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................41 5.1. Kết luận ............................................................................................... 41 5.2.Đề nghị ................................................................................................. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................42 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta ngày càng phát triển, điển hình là chăn nuôi lợn. Đàn lợn ở nước ta ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Hiện nay với những chính sách hỗ trợ của nhà nước, cùng với sự phát triển về kĩ thuật, về khoa học công nghệ trong chăn nuôi, chăn nuôi lợn càng được mở rộng quy mô. Đã có nhiều trang trại có quy mô lớn, được đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, áp dụng nhiều thành tựu khoa học. Do đó mà chăn nuôi lợn ở nước ta vẫn giữ vị trí hàng đầu và ngày càng phát triển. Để có được đàn lợn giống tốt, chất lượng thì việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái nhất là trong giai đoạn mang thai là vô cùng quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của đàn lợn giống sau này. Ngoài ra việc phòng và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản cũng góp phần đảm bảo chất lượng của con giống khi được sinh ra. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình do thiếu vốn đầu tư, cơ sở vật chất, khoa học kĩ thuật chưa đảm bảo nên việc chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh gặp nhiều khó khăn. Đàn lợn nái sinh dễ gặp phải các bệnh như: viêm tử cung, viêm khớp, sảy thai, bại liệt trước và sau khi đẻ…. Xuất phát từ những thực tế trên, nhằm nâng cao khả năng, chất lượng sinh sản cho đàn lợn nái, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho lợn nái trong giai đoạn mang thai nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản. Thành thạo trong việc sử dụng các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. 2 - Phát hiện và chẩn đoán các bệnh thường hay sảy ra trên đàn lợn nái sinh sản và phương pháp phòng, điều trị bệnh hiệu quả. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Nắm được tình hình chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn lợn nái sinh sản tại trại đạt hiệu quả cao. - Có nhưng biện pháp phòng và trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái trong giai đoạn mang thai tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại. - Đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý - Trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau: + Phía Nam giáp huyện Khoái Châu. + Phía Đông Nam giáp huyện Yên Mỹ. + Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì, đều của Hà Nội. + Phía Đông Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm, Hưng Yên. - Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km². * Đặc điểm khí hậu - Theo phân vùng của nhà khí tượng thuỷ văn thành phố, trại nằm trong vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là nóng ẩm vào mùa hè, có mùa đông lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng vòng cung của các dãy núi tạo thành hành lang hút gió rất mạnh, đón nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ phương bắc tràn xuống làm cho mùa đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng này thích hợp cho thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy nhiên, thời tiết khu vực này hay nhiễu động trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các thời kỳ chuyển tiếp. 4 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại sinh thái Thanh Xuân 2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trại Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 4 chuồng đẻ, trong đó: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 66 ô chuồng và 1 chuồng đẻ có 120 ô chuồng, 2 chuồng bầu có 1020 ô chuồng, 6 chuồng lợn thịt với 700 con/chuồng, 1 chuồng tân đáo với 100 con/chuồng, 1 chuồng cai sữa với 750 con/chuồng và 1 chuồng đực với 70 ô chuồng, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa. Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động, mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại. Tổng diện tích của trang trại là 4 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn nuôi, 1 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trang trại gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức trang trại - Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 9 năm, xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện. Trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trại có 40 cán bộ nhân viên, trong đó: - Lao động gián tiếp có 7 người: + Tổng giám đốc công ty: 1 + Kế toán: 2 5 + Làm vườn, nấu ăn: 1 + Bảo dưỡng: 2 + Bảo vệ: 1 - Lao động trực tiếp có 33 người: + 5 kỹ sư chăn nuôi + 28 công nhân 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn  Thuận lợi + Trại được xây dựng trên một khu đất ở giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. Trại có vị trí địa lý thuận lợi về giao thông vận tải và giao lưu với cư dân quanh vùng. + Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc và có lòng yêu nghề. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. * Khó khăn + Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. + Do trang trại nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều, vậy nên vào mùa mưa trại thường bị ngập một số nơi làm ảnh hưởng đến việc đi lại và vận chuyển thức ăn đến các chuồng. + Nước dùng trong quá trình vệ sinh chuồng trại không được đảm bảo nên lợn trong trại thường bị mắc các bệnh về tiêu chảy đặc biệt là lợn con. Vì vậy đòi hỏi phải đẩy mạnh công tác xử lý nước sạch, phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại. 6 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài 2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái Cơ quan sinh dục của lợn cái cấu tạo gồm bộ phận sinh dục bên trong và bộ phận sinh dục bên ngoài. Bộ phận sinh dục bên ngoài: âm môn, âm vật, tiền đình. Bộ phận sinh dục bên trong: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung và âm đạo. Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [6] cho biết: đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục lợn cái như sau: * Bộ phận sinh dục bên ngoài - Âm môn (Vulva): Hay còn gọi là âm hộ. Nằm ở dưới hậu môn. Phía ngoài âm môn có 2 môi. Nối liền 2 môi là 2 mép. Trên 2 môi âm môn có sắc tố đen và nhiều tuyến tiết. Tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi. - Âm vật (Clitoris): Cấu tạo cũng có thể hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Âm vật được phủ bởi một lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm giác, do đó trong thực tế sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, người thụ tinh thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để cổ tử cung co thắt và con vật trở lại trạng thái bình thường. - Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogentalis): Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là âm đạo, phía sau là âm môn, sau màng trinh là lỗ niệu đạo. Tiền đình có một số tuyến hướng quay về âm vật. * Bộ phận sinh dục bên trong - Âm đạo (Vigina): Phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ âm đạo. Âm đạo là lỗ tròn để chứa cơ quan sinh dục sinh đực khi giao phối. Đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình đẻ, kích thước âm đạo của lợn là 10 - 12 cm. 7 - Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái. Tử cung gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung. + Ngoài cùng là lớp tương mạc được nối với dây chằng rộng. Lớp cơ: cơ trơn rất phát triển dày, khỏe có cấu tạo với chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong. Cơ vòng phát triển mạnh ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt. Lớp niêm mạc trong cùng có màu hồng nhạt có nhiều nếp gấp, trong niêm mạc có nhiều tuyến tiết ra chất nhờn. Niêm mạc đến cổ tử cung thì thắt tùy thuộc vào từng loại gia súc. + Mạch quản thần kinh: Động mạch đến từ động mạch tử cung - buồng trứng và động mạch tử cung. Thần kinh đến từ đám rối treo đằng sau và đám rối hạ vị. Sừng tử cung của lợn dài ngoằn nghèo như ruột non dài từ 0,5 - 1m. Dây chằng rộng dài nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ngoài được. + Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung. Cổ tử cung không có nếp gấp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau. - Buồng trứng (Ovarium): Có hai buồng trứng treo ở cạnh trước dây chằng rộng và nằm trong xoang chậu. Bên ngoài là một màng liên kết sợi chắc như màng bao dịch hoàn. Bên trong buồng trứng chia làm hai miền: miền vỏ và miền tủy, được cấu tạo bởi lớp mô liên kết sợi xốp tạo cho buồng trứng một chất đệm. + Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá trình phát triển của trứng cho đến khi trứng chín và rụng. + Miền tủy: nằm ở giữa gồm nhiều mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và tổ chức liên kết dày đặc đảm bảo nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo vệ trứng. Buồng trứng như một tuyến nội tiết của gia súc cái. Buồng trứng có hai chức năng: Nội tiết( tiết ra hormone sinh dục cái estrogen) và ngoại tiết( bài noãn). Các hormone sinh dục cái: progesteron và inhibin tham gia vào việc 8 điều khiển chu kì sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống dẫn của tuyến vú. Progesteron do thể vàng tiết ra kích thích sự phân tiết của tử cung để nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytocin được tiết ra chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên và cũng được tiết bởi thể vàng của buồng trứng khi con vật gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa. Relaxin do thể vàng tiết ra gây dãn nở xương chậu, làm dãn và mềm cổ tử cung, do đó mở rộng đường sinh dục khi lợn sắp sinh. Inhinbin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên, do đó ức chế sự phát triển noãn nang theo chu kì Khi noãn nang bào thành thục thì màng liên kết buồng trứng sẽ tách ra. Tế bào trứng rời khỏi buồng trứng đi vào loa kèn, noãn nang bào rách ra sẽ liền ngay. Các tế bào phân chia nhanh thành một khối tế bào lớn để lấp kín xoang noãn bào và trở thành thể vàng. Nếu tế bào trứng được thụ tinh thì thể vàng tồn tại và tiết ra hormone progesterone có tác dụng an thai và ngược lại. - Ống dẫn trứng (Oviductus):Là một ống nhỏ ngoằn ngoèo nằm ở màng treo buồng trứng. Cấu tạo gồm 3 phần: ngoài cùng là sợi liên kết được kéo dài từ màng treo buồng trứng. Giữa là lớp cơ trơn, trong cùng là niêm mạc được cấu tạo bằng tế bào hình trụ, hình vuông làm nhiệm vụ tiết dịch. Bề ngoài niêm mạc được phủ một lớp nhung mao, luôn rung động để đẩy tế bào trứng hoặc hợp tử xuống tử cung làm tổ. Ống dẫn trứng có chức năng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo hướng ngược chiều nhau. Bộ phận giống như tua diềm vận chuyển trứng đã rụng từ bề mặt buồng trứng đến phễu. Trứng được chuyển qua những lớp nhầy đi đến phồng ống dẫn trứng, nơi xảy ra sự thụ tinh và được lưu lại trong ống dẫn trứng khoảng 3 ngày trước khi chúng được chuyển đến tử cung. Thời gian trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Ống dẫn trứng cung 9 cấp điều kiện thuận lợi cho sự hợp nhất của các giao tử và cho sự phát triển ban đầu của phôi (Nguyễn Mạnh Hà và cs., 2012) [8]. 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái * Sự thành thục về tính Theo Nguyễn Văn Trí (2008) [22]: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nái ngoại Yorkshire, Landrace là 6 - 7 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 65 70kg và lợn nái lai F1 là 6 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 50 - 55kg. Thời điểm động dục của lợn cái khác nhau trên cùng một giống lợn. Con vật được chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ thành thục sớm hơn những con ít được chăm sóc. Sự kích thích của con đực làm con lợn cái nhanh động dục hơn so với những con không được tiếp xúc với lợn đực. Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [8] thì sự thành thục về tính dục ngoài việc phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: Giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái… Các giống lợn nội thành thục sớm hơn lợn ngoại, lợn lai. Gia súc nhiệt đới thành thục sớm hơn gia súc ôn đới. Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.  Sự thành thục về thể vóc Nguyễn Đức Theo Hùng và cs (2003) [10] sự thành thục về thể vóc là sự phát triển hoàn toàn về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường muộn hơn sự thành thục về tính. Sự thành thục về tính được đánh dấu khi xuất hiện khi có dấu hiệu động dục lần đầu, nhưng sự sinh trưởng và phát dục về cơ thể vẫn tiếp tục. Nếu cho phối giống ngay ở giai đoạn thành thục về tính này sẽ không tốt cho lợn nái. Lợn mẹ vẫn thụ thai nhưng không đảm bảo bào thai phát triển tốt, chất lượng đàn con kém, đồng thời cơ quan sinh dục chưa phất triển hoàn thiện, xương 10 chậu hẹp gây ra hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này, do đó không nên phối giống khi lợn chưa thành thục về thể vóc. Đối với lợn nội ta chỉ nên phối giống khi lợn được 7-8 tháng tuổi, đạt 40-50kg thể trọng, lợn nái ngoại nên phối khi lợn được 8-9 tháng tuổi và đạt 100-110kg thể trọng.  Chu kỳ động dục Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [8]: Sau khi thành thục tính dục, gia súc cái bắt đầu có hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hòa của hormone tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục (chín) và rụng. Kèm theo quá trình này là hàng loạt biến đổi toàn thân và cơ quan sinh dục được biểu hiện bởi các triệu chứng đặc biệt, gọi là triệu chứng động dục. Ở lợn thường động dục không theo mùa, chu kì động dục trung bình là 21 ngày, giao động trong koảng từ 18- 22 ngày. Thời gian xuất hiện động dục sau khi đẻ liên quan đến vấn đề cho con bú. Thời gian lợn động dục sau khi cai sữa lợn con là từ 3- 5 ngày. Nếu không cho con bú thì sau đẻ 3- 5 ngày lợn động dục trở lại vì thể vàng ở lợn teo đi rất nhanh. Thời gian động dục lần thứ hai sau 20-22 ngày, quá trình động dục kéo dài cao độ trong khoảng 24-72 giờ, thời điểm rụng trứng là ngày thứ 2 sau động dục. Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [24] cho biết: Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn: + Giai đoạn trước động dục: Là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Giai đoạn này các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Nhưng tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. 11 + Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu, rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện. + Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn. + Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.  Phát hiện động dục - Tiến hành thử lợn bằng cách cho lợn nái đi qua ô chuồng nhốt lợn đực, nếu đến chu kỳ động dục thì lợn nái có biểu hiện kích thích thần kinh tai vểnh lên và đứng ì lại. - Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên ngồi xuống, thường quan sát được vào khoảng 10-11 giờ trưa. - Cơ quan sinh dục có biểu hiện: âm hộ sung huyết, sung, mẩy đỏ, có dịch trong chảy ra, loãng và ít, sau dần chuyển sang đặc dính Sau khi phát hiện động dục thì ta tiến hành cho phối giống băng phương phsp thụ tinh nhân tạo.  Thời điểm phối giống thích hợp Quá trình chăn nuôi lợn nái sinh sản, người chăn nuôi phải biết chính xác chu kỳ và các giai đoạn của quá trình động dục để chủ động điều chỉnh thời 12 điểm phối giống, sinh đẻ của lợn nái cho thuận lợi nhất, đem lại hiệu quả kinh tế cao và hạn chế được rủi ro tới mức thấp nhất. Đồng thời có thể cân bằng được chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc sao cho phù hợp nhất. Có thể phối giống kịp thời, đúng thời điểm, vừa tăng số lượng lợn con/lứa vừa không bỏ lỡ mất chu kì phối giống, tăng số lần phối/năm, nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái. Tinh trùng tồn tại trong tử cung 2-3 giờ, tinh trùng có thể sống trong âm đạo từ 30-48 giờ. Thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả là rất ngắn, do vậy phải tiến hành đúng lúc. Thời điểm phối giống thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực. Chỉ nên phối giống cho nái hậu bị từ lần động dục thứ 2 khi đạt 6 - 7 tháng tuổi, nặng trên 50 kg đối với lợn nội, 7 - 8 tháng tuổi và nặng 60 - 70 kg đối với lợn lai (nội × ngoại), 9 - 10 tháng tuổi nặng trên 80 - 90 kg đối với lợn ngoại và lợn lai (ngoại × ngoại) (Nguyễn Khắc Tích, 2002) [26]. Đối với lợn nái ngoại, lợn nái lai thời điểm phối giống thích hợp nhất là sau khi có hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sáng ngày thứ tư kể từ khi bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội nên phối giống vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian động dục ngắn hơn. Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, nếu thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì cho phối vào buổi chiều, nếu có biểu hiện chịu đực buổi chiều thì sáng hôm sau phối, thường cho phối 2 lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực hay “chặn đầu khóa đuôi” của thời kỳ rụng trứng. Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái gồm các bước: Bước 1: xác định thời điểm động dục, thời điểm chịu đực chính xác (thường sau 24-29 giờ) Bước 2: chuẩn bị dụng cụ: dẫn tinh quản, bình xịt nước muối sinh lí, gel bôi trợn, bông thấm. 13 Bước 3: chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích, (mỗi liều khoảng 80100ml), tỉ lệ tinh trùng tiến thẳng trong một liều tinh, tinh dịch đã được pha chế và kiểm tra hoạt lực. Bước 4: vệ sinh lợn nái, vệ sinh phía ngoài của bộ phận sinh dục, mông chân bằng nước sạch, sau đó rửa lại cơ quan sinh dục bên ngoài bằng nước muối sinh lý, lau khô bằng khan sạch. Bước 5: tiến hành phối giống:  Kích thích lợn cái bằng cách cưỡi lên trên lưng lợn hoặc sử dụng đại đặt lên trên phần lưng hông của lợn trong khoảng 5 phút.  Bôi trơn đầu mút của dẫn tinh quản bằng gel bôi trơn.  Đưa ống dẫn tinh quản vào cơ quan sinh dục cái, xoay nhẹ theo chiều kim đồng hồ, khi kịch thị rút nhẹ ra khoảng 2cm, lắm liều tinh đã chuẩn bị vào đầu dẫn tinh quản, khi hết tinh thì rút liều tinh ra, lưu lại ốn dẫn tinh quản trong đường sinh dục cái khoảng 5 phút.  Rút nhẹ ống dẫn tinh quản theo chiều kim đồng hồ, vỗ mạnh vào lưng lợn một cách đột ngột để lợn đóng cổ tử cung lại. Bước 6: sau khi dẫn tinh xong thì vệ sinh dụng cụ sạch sẽ, số lần thụ tinh trong một chu kì là 2 hoặc 3 liều tinh, dược ghi lại trên thẻ của từng nái. Sau khi thụ tinh 21 hoặc 25 ngày tiếp tục quan sát hiệu quả thụ thai, phát hiện kịp thời lợn nái động dục trở lại để tiến hành thụ tinh lại. Kết quả thụ thai của thười kỳ động dục nào sẽ ghi ở vào kết quả thụ thai của thời kỳ đó. 2.3. Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý lợn nái trong giai đoạn mang thai 2.3.1. Sự mang thai Sau khi phối giống 21 ngày mà lợn nái không thấy có dấu hiệu động dục lại thì lợn nái đã đậu thai. Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan