Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện quy trình nuôi dưỡng chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái hương ...

Tài liệu Thực hiện quy trình nuôi dưỡng chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái hương nuôi con

.PDF
68
121
121

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- MAI THỊ THỦY Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI HƯƠNG NUÔI CON VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN KHỞI NGHIỆP KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược thú y Lớp: K46 - DTY Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- MAI THỊ THỦY Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI HƯƠNG NUÔI CON VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN KHỞI NGHIỆP KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược thú y Lớp: K46 - DTY Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Trần Thị Hoan đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn thầy TS. La Văn Công và cô giáo ThS. Đỗ Thị Lan Phương đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện chuyên đề khóa luận tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện chuyên đề. Một lần nữa em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo, tất cả các bạn bè, người thân đã luôn bên em, giúp đỡ động viên và khuyến khích em trong quá trình hoàn thành khóa luận lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 17 tháng 12 năm 2018 Sinh viên Mai Thị Thủy ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng cho lợn tại trại ....................................................... 6 Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 42 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại từ năm 2017 đến năm 2018 ......... 44 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái sinh sản trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ........................................................................ 45 Bảng 4.3. Tình hình đẻ của lợn nái nuôi tại trại.............................................. 46 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện một số thủ thuật trên đàn lợn tại trại…………..47 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 47 Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh lợn nái sinh sản và lợn con tại trại ................................................................................................... 49 Bảng 4.7. Kết quả mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con của trại ........ 50 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản và lợn con tại trại ....... 51 iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TS Tiến sĩ Cs Cộng sự Kg Kilogam Ml Mililit STT Số thứ tự TT Thể trọng Nxb Nhà xuất bản iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu .......................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề.................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện khí hậu ............................................................................ 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .......................................................... 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại............................................................ 4 2.1.5. Tình hình chăn nuôi tại cơ sở từ năm 2017 - 2018 ......................... 4 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện .................................. 7 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ........................................... 7 2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng ..................................................................................... 10 2.2.3. Các chỉ tiêu về sức sản xuất của lợn nái ........................................ 13 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái ............ 14 2.2.5. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con .................................................................................. 18 2.2.6. Những đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ........................... 23 2.2.7. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi ...................... 26 v 2.2.8. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ nuôi con ......................................................................................... 30 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 36 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .......................................... 36 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới................................................ 38 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN41 3.1. Đối tượng ............................................................................................. 41 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ........................................................... 41 3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 41 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................ 41 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi thực hiện...................................................... 41 3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................. 41 3.4.3. Công thức tính và các chỉ tiêu ....................................................... 43 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 43 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 44 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại từ năm năm 2017 - 2018 ................... 44 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại trại . 44 4.2.1. Số lượng nái sinh sản trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ....... 44 4.2.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng .............................................................................................. 45 4.2.3. Kết quả thực hiện một số biện pháp thủ thuật trên đàn lợn tại trại………………………………………………………………………46 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng trị bệnh cho lợn nái tại trại ........... 47 4.3.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ........................................... 47 4.3.2. Kết quả công tác tiêm phòng bằng vắc xin ................................... 48 4.3.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại ................. 49 4.3.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con………50 vi Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53 5.1. Kết luận ................................................................................................ 53 5.2. Đề nghị ................................................................................................. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55 PHỤC LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi của nước ta đã và đang phát triển rất mạnh theo hướng trang trại và hộ gia đình, đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng và phân bón cho sản xuất nông nghiệp, góp phần tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Ngày nay, chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng trong việc tăng kim ngạch xuất khẩu. Trong đó phải nói đến sức sản xuất thịt có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Cùng với việc tăng số đầu lợn thì việc đã và đang áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất nhằm cải tạo con giống, hoàn thiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng luôn được chú trọng trong đó có chương trình nạc hóa đàn lợn. Đây là mục tiêu quan trọng của ngành chăn nuôi lợn nhằm tạo ra giống lợn có tỷ lệ nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Tuy vậy, một trong những trở ngại lớn nhất trong chăn nuôi lợn nái là dịch bệnh còn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ ở các trang trại cũng như trong các hộ gia đình. Mặt khác trong quá trình đẻ lợn nái hay bị các loại vi khuẩn như: Streptococcus, E.coli… xâm nhập và gây một số bệnh cho lợn như: viêm tử cung, viêm âm đạo, viêm vú…Vì vậy, các bệnh sinh sản ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn nói chung. Để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế và góp phần vào việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho lợn nái tốt hơn, em tiến hành thực hiện chuyên đề: 2 “Thực hiện quy trình nuôi dưỡng chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái hương nuôi con và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi Thú y”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi Thú y. - Xác định được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi Thú y. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái tại cơ sở thực tập. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Trại lợn khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi thú y được xây dựng trên nền của khu trại gà cũ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Trại bắt đầu hoạt động từ năm 2018 dưới sự quản lý của thầy giáo TS. La Văn Công. Vị trí: + Phía đông giáp khu Hoa viên cây cảnh. + Phía tây giáp vườn ươm khoa Lâm Nghiệp. + Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng. + Phía bắc giáp khoa CNTP và CNSH. 2.1.2. Điều kiện khí hậu Trại lợn khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi Thú y nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa nóng, mưa nhiều kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9: nhiệt độ trung bình (210C - 290C), ẩm độ (81 - 86 %). Mùa lạnh, mưa ít từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau: nhiệt độ trung bình (13,5 0C - 24,80C). Tháng 7 là tháng nóng nhất (28,50C), tháng 1 lạnh nhất (13,50C). Tổng số giờ nắng trong năm là 1628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 Kcal/cm2. Bên cạnh đó lượng mưa phân bố không đều, mùa mưa phân bổ từ tháng 4 đến tháng 9, lượng mưa trong mùa đạt 91,6 % lượng mưa cả năm. Với điều kiện khí hậu như vậy, nhìn chung thuận lợi cho phát triển nông nghiệp cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên vẫn có những giai đoạn khí hậu thay đổi thất thường như hạn hán, lũ lụt trong vùng, mùa hè có ngày nhiệt độ rất cao (38 - 390C), mùa đông có ngày nhiệt độ cũng rất thấp (60C) nên ảnh hưởng xấu đến chăn nuôi cũng như trồng trọt. 4 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Trại lợn khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi Thú y do TS. La Văn Công và ThS. Đỗ Thị Lan Phương quản lý. Thầy cô đã có nhiều kinh nghiệp trong nghề, kỹ thuật giỏi và có nhiều kinh nghiệm trong thực tế. Trại có 3 sinh viên thực tập tốt nghiệp. 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của sinh viên thực tập tốt nghiệp tại trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm: Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, nhà bếp, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra, cổng vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi bán chăn thả, chuồng nền bê tông cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Trong khu chăn nuôi lợn được bố trí xây dựng chuồng trại cho 10 nái sinh sản. Khu chăn nuôi gồm: 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng cai sữa và 4 ô chuồng thịt nhỏ. Một phòng kho phục vụ cho chăn nuôi như để cám, thuốc, chứa vật liệu ... Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Xung quanh trang trại còn trồng rau xanh, cây ăn quả tạo môi trường thông thoáng. 2.1.5. Tình hình chăn nuôi tại cơ sở từ năm 2017 - 2018 * Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trại là sản xuất giống lợn địa phương. Số con sơ sinh là 7,25 con/đàn, số con cai sữa là 6 con/đàn, lợn con theo mẹ được nuôi đến 35 ngày tuổi, chậm nhất là 42 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển lên chuồng thịt. 5 * Công tác vệ sinh thú y của trại Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của TS. La Văn Công và ThS. Đỗ Thị Lan Phương. - Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng mát tự nhiên. Hàng ngày luôn quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực và đến lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%. 6 Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng cho lợn tại trại Thời điểm Bệnh được phòng bệnh phòng Mang thai Dịch tả tuần thứ 10 Liều dùng tiêm Vắc xin Dịch tả lợn nhược 1 ml/con Tiêm bắp độc đông khô Mang thai Lở mồm long tuần thứ 11 móng Mang thai Loại vắc xin Đường Aftopor 2 ml/con 2 Tiêm bắp Tiêm bắp Khô thai Suvaxyn Parvo Kí sinh trùng Ivermectin 1ml/30kgTT 3 ngày tuổi Cầu trùng Baycox 5% 1ml/con Uống 7 ngày tuổi Suyễn 2 ml/con Tiêm bắp 14 - 21 ngày Hội chứng còi tuổi cọc 1 ml/con Tiêm bắp 1 ml/con Tiêm bắp tuần thứ 12 Trước đẻ 1 tuần 28 – 30 ngày tuổi 35 ngày tuổi 40 – 45 ngày tuổi Respisure 1 one Circo Pigvac ml/con Tiêm dưới da Vắc xin Dịch Dịch tả lần 1 tả lợn nhược độc đông khô Lở mồm long móng Aftopor 2 ml/con Tiêm bắp Vắc xin Dịch Dịch tả lần 2 tả lợn nhược độc đông khô 1 ml/con Tiêm bắp 7 - Công tác trị bệnh: Sinh viên thực tập có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại và báo cáo xin ý kiến của thầy giáo quản lý. Vì thế, luôn phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị thường cao, không gây thiệt hại nhiều cho trại. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục. Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có khả năng sinh sản theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2005) [18]. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Khi đó ở con cái các noãn bào chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành thục về tính khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày) (Võ Trọng Hốt và cs 2000 [8]). Tuy nhiên thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể. + Giống Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có 8 khối lượng 65 - 68kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi. Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. + Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng đến sự thành thục là do sự tích lũy xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của trứng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng đến hoocmon oestrogen và progesteron trong máu làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục. + Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu – đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 112 giờ mỗi ngày (Dwane, (2000) [6]) 9 + Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì lợn đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái dự bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Lợn cái hậu bị ngoài 90kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần trên ngày với lợn đực, mỗi lần cho tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lơn cái hậu bị động dục lần đầu. *Sự thành thục về thể vóc Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, xương đã được cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt. Vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém. Đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng khối lượng đạt 40 - 50kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối. 10 2.2.1.2. Những hiểu biết về sinh lý đẻ Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5] gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài. Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của mẹ ra ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ không bình thường. Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ 25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung mở, sữa bắt đầu tiết. Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh - thể dịch.Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử cung nên được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, thường gọi là cơn đau, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra rốn thai tự đứt, lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay. 2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng * Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái Lợn cái khi thành thục về tính có biểu hiện động dục, hoạt động sinh dục theo chu kỳ, trứng có thể rụng, con cái có khả năng có chửa, đẻ và tiết sữa nuôi con. Tuổi thành thục về tính của các giống lợn có sự khác nhau, đối với lợn ngoại và lợn lai thời gian thành thục về tính khoảng 6 - 8 tháng tuổi, sự 11 thành thục về thể vóc chậm hơn thành thục về tính. Sự hoàn chỉnh về tầm vóc liên quan đến khả năng đảm bảo cho việc tiết sữa nuôi con, do đó xác định thời gian phối giống lần đầu tiên còn phụ thuộc vào cường độ sinh trưởng của lợn cái trong giai đoạn hậu bị. Xác định thời điểm phối giống để đạt kết quả là hết sức quan trọng, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế. Thời điểm phối giống thích hợp được nhận biết thông qua chu kỳ tính của lợn nái. Chu kỳ tính xuất hiện từ khi con vật thành thục về tính kèm theo sự thay đổi của cơ quan sinh dục, quá trình này lặp lại theo một chu kỳ nhất định với thời gian trung bình là 18 - 21 ngày chia làm 4 giai đoạn: + Giai đoạn trước động dục: là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu huỷ tới lần động dục tiếp theo, chuẩn bị điều kiện để tiếp nhận tinh trùng đón trứng rụng và thụ tinh. Giai đoạn này biểu hiện các đặc điểm như: bao noãn phát triển về khối lượng, chất lượng, nổi lên bề mặt buồng trứng và tăng tiết oestrogen. Dưới ảnh hưởng của oestrogen cơ quan sinh dục có nhiều biến đổi, tế bào vách ống dẫn trứng tăng sinh có nhiều nhung mao để đón trứng rụng. + Giai đoạn động dục: gồm 3 thời kỳ liên tiếp đó là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực, đặc điểm của giai đoạn này là: * Lượng oestrogen tiết ra đạt mức cao nhất 112 g% trong khi đó bình thường chỉ có 64 g%, do đó gây hưng phấn mạnh mẽ toàn thân, âm hộ xung huyết và chuyển từ màu hồng nhạt sang màu hồng đỏ, càng gần tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ càng thẫm màu và chuyển màu mận chín. * Các biểu hiện về thần kinh: con cái hưng phấn kêu la, con vật ăn ít hoặc không ăn, bồn chồn không yên, phá chuồng… * Biểu hiện trứng rụng: ở lợn sau khi động dục 24 - 30h thì trứng rụng và thời gian trứng rụng kéo dài từ 10 - 15h, kèm theo các biến đổi sinh lý khác như thân nhiệt tăng 0,8 - 1,20C, nhịp tim tăng, bạch cầu trung tính tăng. 12 + Giai đoạn sau động dục: Bắt đầu từ khi kết thúc động dục và kéo dài trong khoảng 7 ngày. Thể vàng hình thành tiết progesteron có tác dụng ức chế trung khu sinh dục vùng dưới đồi (hypothalamus) ngừng tiết yếu tố giải phóng và ức chế tuyến yên tiết FSH và LH. Do đó con vật ngừng động dục, giảm hưng phấn thần kinh, không muốn gần con đực, dần dần trở lại trạng thái bình thường. + Giai đoạn yên tĩnh: là giai đoạn dài nhất với khoảng thời gian 8 ngày, thường bắt đầu tính từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng không được thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu biến, giai đoạn này không có các biểu hiện về hành vi sinh dục, đây là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh để khôi phục lại cấu trúc chức năng cũng như năng lượng cho chu kỳ tiếp theo. - Điều tiết hoạt động của chu kỳ tính: chu kỳ tính thực hiện được điều tiết của thần kinh - thể dịch, có sự tham gia của hệ thống hypothalamus tuyến yên - tuyến sinh dục, theo cơ chế điều hoà ngược. Dưới tác dụng của các yếu tố như: pheromon của con đực, âm thanh, ánh sáng… cùng với sự tác động của prostaglandin F2α của tử cung theo máu đi tới buồng trứng làm co mạch máu ngoại vi nuôi thể vàng làm cho thể vàng bị tiêu biến, lượng hormone progesteron giảm và theo cơ chế điều hoà ngược hypothalamus tiết yếu tố giải phóng GnRF kích thích tuyến yên tiết FSH tác động vào nang trứng tăng tiết dịch nang trứng, kích thích tế bào hạt tăng tiết oestrogen điều khiển sự thay đổi của cơ quan sinh dục chuẩn bị đón trứng rụng (niêm mạc tử cung và ống dẫn trứng tăng sinh). Khi nồng độ oestrogen tăng cao đạt tới 112g% con vật thể hiện hưng phấn mạnh, theo vòng điều hoà ngược dương tính, tuyến yên tiết LH kích thích nang trứng tăng cường tiết dịch. Khi nồng độ LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì LH hoạt hoá men phân giải làm tan rã đỉnh nang trứng và gây nên hiện tượng rụng trứng, đồng thời LH kích thích hình thành thể vàng tại nơi rụng trứng. Hormone thể vàng progesteron theo cơ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan