Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Thực hiện quy trình chăn nuôi và phòng trị bệnh cho đàn lợn tại trang trạ...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăn nuôi và phòng trị bệnh cho đàn lợn tại trang trại nguyễn văn khanh xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương

.PDF
60
43
137

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI THỊ LINH Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN VĂN KHANH, XÃ TIỀN TIẾN, HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Lớp: K47 - CNTY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên HD: TS. Nguyễn Thu Trang Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và thời gian thực tập tại trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh, xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tổ chức, cá nhân. Để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô, gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin đặc biệt cảm ơn đến cô giáo TS. Nguyễn Thu Trang, cô đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình tiến hành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn: chú Nguyễn Văn Khanh (chủ trại) và anh Hoàng Văn Cương (quản lý trại) nơi cơ sở em thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, tạo mọi điều kiện về mặt vật chất và tinh thần để giúp em hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng Sinh viên Bùi Thị Linh năm 2019 ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung ............................. 19 Bảng 3.1. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 34 Bảng 3.2. Định mức cho ăn của lợn ở các giai đoạn ...................................... 35 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản của trang trại (2016 - 2018)..................... 36 Bảng 4.2. Tình hình đẻ của đàn lợn nái .......................................................... 37 Bảng 4.3. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn tại trại .......................... 39 Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 40 Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ..................................... 42 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh và kết quả điều trị bệnh ở lợn con theo mẹ ... 45 Bảng 4.7. Kết quả thực hiện một số công việc khác ....................................... 46 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ∑ : Tổng AD : Giả dại Cm : Centimet CP : Charoen Pokphand Cs : Cộng sự ĐT : Điều trị ĐVT : Đơn vị tính G : Gam Kg : Kilogam KHKT : Khoa học kỹ thuật LMLM : Lở mồm long móng Ml : Mililit Nxb : Nhà xuất bản SFV : Dịch tả STT : Số thứ tự TB : Trung bình TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TT : Thể trọng UI : International Unit iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3 2.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 4 2.1.3. Cơ cấu, tổ chức trại. ................................................................................ 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 5 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6 2.1.6. Đối tượng nuôi tại trại ............................................................................. 7 2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................... 7 2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 7 2.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 27 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ....31 3.1. Đối tượng thực hiện ................................................................................. 31 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 31 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 31 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31 v 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 35 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 36 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái tại trại trong 3 năm gần đây (2016 - 2018). 36 4.2. Tình hình đẻ của đàn lợn nái tại trại ........................................................ 37 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn chú Nguyễn Văn Khanh ..................................................................... 38 4.3.1. Vệ sinh phòng bệnh............................................................................... 38 4.3.2. Phòng bệnh bằng vaccine ...................................................................... 38 4.4. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ........................................................ 40 4.4.1. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái .................................. 40 4.4.2. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh sinh sản cho đàn lợn con ............ 43 4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 46 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47 5.1. Kết luận .................................................................................................... 47 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, ngành chăn nuôi thú y ở nước ta cũng đang từng bước phát triển nhằm đem lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội và đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Các sản phẩm của ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn mang lại ý nghĩa to lớn trong việc cung cấp sản phẩm thịt, mỡ… phục vụ đời sống con người, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về thực phẩm cho đời sống. Các sản phẩm từ lợn chiếm vị trí hàng đầu trong việc sản xuất và tiêu thụ thịt ở trong nước và trên thế giới, ngoài ra cung cấp các phế phụ phẩm cho ngành trồng trọt và nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến. Hiện nay, nhu cầu về tiêu thụ thịt lợn trong nước đang tăng nhanh, có sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng, giá cả của các giống lợn khác nhau và về các sản phẩm chế biến từ thịt lợn trên thị trường trong nước và quốc tế nên nhiều hộ nông dân, trang trại chăn nuôi lợn ở nước ta đang dần chuyển phương thức chăn nuôi truyền thống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm sang chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Ngành chăn nuôi hiện nay nhận được sự quan tâm của Nhà nước về nhiều phương diện như cơ chế chính sách, vốn và tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công. Nâng cao chất lượng chăn nuôi lợn nái sinh sản để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. 2 Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, chúng tôi thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăn nuôi và phòng trị bệnh cho đàn lợn tại trang trại Nguyễn Văn Khanh - xã Tiền Tiến - huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dương”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, nhằm củng cố kiến thức lý thuyết và nâng cao hiểu biết về thực tế, phục vụ cho công tác sau này. - Nắm được tình hình chăn nuôi và vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại Nguyễn Văn Khanh - xã Tiền Tiến - huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Biết được tình hình mắc một số bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại. - Tiến hành điều trị bệnh viêm tử cung và viêm vú ở lợn nái ngoại, từ đó đề xuất phác đồ điều trị hiệu quả nhất. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập Được sự đồng ý của Nhà trường - Khoa Chăn nuôi Thú y, chúng tôi được giới thiệu về trang trại của chú Nguyễn Văn Khanh thực tập. Chủ trại là chú Nguyễn Văn Khanh, quản lý trại là anh Hoàng Văn Cương. Địa điểm thực tập: tại trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh, xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Thời gian: 18/05/2018 - 25/11/2018. Quy mô trại: 200 lợn nái và 2000 lợn thịt. Tổng diện tích: 5 ha. 2.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh thuộc xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương, trại được nằm trên một cánh đồng cách ly với khu dân cư, tổng diện tích của trại là 5 ha. Trại bố trí theo hướng đông bắc, cách trại 100m về phía đông có dòng sông Thái Bình chảy qua, thuận tiện về nguồn nước sản xuất, xung quanh trại được cách ly với khu dân cư bởi cánh đồng lúa. Trang trại được thành lập từ năm 2010 do chú Nguyễn Văn Khanh làm chủ đầu tư có sự liên kết với công ty cổ phần Green Feed và công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam. Huyện Thanh Hà nằm ở phía đông nam tỉnh, phía bắc giáp huyện Nam Sách, phía đông giáp huyện Kim Thành, phía nam giáp thành phố Hải Phòng, phía tây giáp thành phố Hải Dương. Huyện được chia làm 4 khu là Hà Nam, Hà Đông, Hà Tây và Hà Bắc. Xã Tiền Tiến thuộc khu Hà Tây của huyện Thanh Hà, có sông Thái Bình (ở phía Tây Nam) chảy qua. Giao thông bộ có đường 390A chạy từ Ngã Ba Hàng (đường 5 cũ) qua địa phận xã Tiền Tiến về huyện lỵ xuôi xuống bến 4 Gùa, kéo dài đến phà Quang Thanh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên Xã Tiền Tiến chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Do đó trại lợn chú Nguyễn Văn Khanh sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Mùa hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa đông lạnh và khô. Huyện Thanh Hà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh khô, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao trùm. Do đó trại lợn Nguyễn Văn Khanh cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này. Nhiệt độ trung bình mùa đông ổn định dưới 20°C, mùa nóng có nhiệt độ trung bình trên 25°C - 27°C. Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có lượng mưa ổn định trên 100 mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, còn mùa khô có lượng mưa tháng ổn định dưới 100 mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Thanh Hà bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa hạ nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đông (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hè (tháng 7) là 12°C. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển. (Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương) 2.1.3. Cơ cấu, tổ chức trại. Trang trại chú Nguyễn Văn Khanh gồm có: - 01: chủ trại, quản lý. - 01: kỹ sư của Công ty Geenfeed Việt Nam. - 01: kỹ sư của Công ty Charoen Pokphand ( CP ) - 02: quản lý kĩ thuật. - 03: công nhân. 5 - 06: sinh viên. 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại Trại lợn nằm trên một cánh đồng cách ly với khu dân cư, tổng diện tích của trại là 5 ha, chia làm 2 khu chính riêng biệt là: khu sinh hoạt chung và khu chăn nuôi, ngoài ra còn có hồ cá, thủy đình, vườn cây ăn quả...  Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: nhà điều hành, phòng ở của chủ trại, phòng ngủ của công nhân, phòng ăn, phòng tiếp khách. Các phòng đều được lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tôn, phòng ngủ có tủ đựng quần áo. Ngoài ra, còn có tủ lạnh, tivi được lắp truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí sau giờ làm việc. Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp ga để thuận tiện trong việc nấu ăn cho quản lý và công nhân.  Khu chăn nuôi gồm: nhà tắm sát trùng trước khi vào trại, nhà ăn và nghỉ trưa của công nhân, nhà kho chứa cám và thuốc thú y, dãy chuồng cách ly dành cho lợn hậu bị, phòng pha chế tinh, chuồng mang thai, chuồng lợn đẻ, chuồng lợn thịt, nơi xử lý phân. - Hệ thống chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng bao gồm:  1 chuồng bầu với 2 dãy chuồng bao gồm 217 ô, mỗi ô có kích thước 2,4m × 0,65m/ô dành cho lợn nái bầu và 6 ô dành cho lợn đực giống với kích thước 4m × 5m/ô. Chuồng nái bầu thiết kế theo từng dãy, chúng chỉ cần diện tích nhỏ bằng phần của lợn nái đẻ nằm để di chuyển và nằm, có máng ăn và vòi uống nước tự động.  1 chuồng đẻ gồm 2 dãy chuồng bao gồm 56 ô có kích thước 2,4m × 1,6m/ô: Chuồng nái đẻ và nuôi con được thiết kế có vùng cho lợn con và vùng cho lợn mẹ riêng biệt để tránh hiện tượng lợn mẹ đè lên lợn con khi chúng nằm. Có nơi tập ăn riêng (bổ sung thức ăn sớm). Chuồng chia thành 2 khu vực rõ rệt. Lợn nái nằm và di chuyển ở giữa, có khung khống chế. Có máng ăn cho lợn mẹ và vòi uống nước tự động, các thanh chắn có độ cao hợp 6 lý. Hai bên vùng lợn nái nằm là lợn con hoạt động. Nền chuồng của lợn con thiết kế bằng nhựa. Nền chuồng của lợn mẹ bằng bê tông.  3 chuồng lợn thịt có tổng 44 ô với kích thước 6 m × 7 m/ô: lợn thịt thường được nuôi trong các ô rộng và nuôi thành từng nhóm từ 35 - 40 con/ô, mỗi ô khoảng 40 m2. Chuồng nuôi lợn thịt có thể thiết kế đa dạng các kiểu, có nền có độ dốc tốt và dễ thoát nước. Máng ăn tự động để con nào cũng ăn được tiêu chuẩn ăn của chúng. Có vòi uống nước tự động có thể 5 vòi/ô. Ngoài ra ở mỗi dãy chuồng lợn thịt còn có 1 ô rộng 8 - 10 m2 ở phía cuối dãy chuồng nơi gần quạt thông gió để chứa các con lợn bệnh trong thời gian chữa bệnh cho chúng.  1 chuồng cách ly nái hậu bị và đực giống với tổng 10 ô chuồng có kích thước là 3 m × 4 m/ô - Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có chậu sát trùng trước mỗi cửa chuồng. Mỗi khu chuồng riêng biệt đều có bể vôi sống riêng. - Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống, tắm cho lợn, nước xả gầm, xả máng, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa được xử lý và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng, ô chuồng khác nhau. 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn  Thuận lợi - Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Tiền Tiến tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. 7 - Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. - Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. - Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. - Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng.  Khó khăn - Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. - Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.1.6. Đối tượng nuôi tại trại Trại lợn chú Nguyễn Văn Khanh là trang trại tư nhân do chú Nguyễn Văn Khanh là chủ đầu tư hợp tác với công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam (100% vốn của Thái Lan) và công ty cổ phần GREENFEED Việt Nam. Trại nuôi theo hướng lợn thịt và tự sản xuất con giống phục vụ cho chăn nuôi tại trại với quy mô 200 nái đẻ, 20 nái hậu bị và 2000 lợn thịt, tất cả đều đạt tiêu chuẩn về sức khoẻ. Riêng 100% lợn nái và lợn giống ở đây trong cơ thể hoàn toàn không có mầm bệnh của loại bệnh phổ biến trên lợn là tai xanh và được công nhận “âm tính” với dịch bệnh trong vài năm trở lại đây. 2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái Theo Đặng Quang Nam (2002) [19], cơ quan sinh dục cái có các bộ 8 phận sau: - Buồng trứng (Ovarium): gồm một đôi (dài 1,5 - 2,5cm, khối lượng 3 4 gam) nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng được bọc ở ngoài màng liên kết sợi chắc, bên trong chia làm 2 phần, cả 2 phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm. Dưới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào trứng non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy, sau đó phát triển thành nang trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành bao noãn chín. Dưới tác dụng của kích tố, đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín sẽ rụng. Như vậy, buồng trứng có 2 chức năng là sản sinh ra tế bào trứng và tiết ra hormone sinh dục có ảnh hưởng tới tính biệt, tới chức năng tử cung (đặc biệt là đặc tính sinh dục phụ thứ cấp của con cái). - Ống dẫn trứng (Oviductus): Ống dẫn trứng dài 15 - 20cm, uốn khúc nằm ở cạnh trước dây chằng rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng trứng đến đầu tử cung và được chia làm 2 phần: phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bào trứng chín rụng, phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung. Cấu tạo ống dẫn trứng xếp từ ngoài vào trong gồm có: màng tương mạc đến từ dây chằng rộng, lớp cơ (2 lớp: cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài), lớp niêm mạc trong cùng có nhiều nếp chạy dọc và không có tuyến. - Tử cung (Uterus): tử cung là nơi cung cấp dinh dưỡng và phát triển của thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái. Tử cung gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non, dài 30 - 50cm, có dây chằng rất dài nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ngoài được. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm ổ ở sừng tử 9 cung. Cổ tử cung không có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau. - Âm đạo (Vagina): âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh. Cấu tạo: lớp ngoài là tương mạc phủ phần trước âm đạo. Lớp giữa là lớp cơ trơn xếp theo các chiều khác nhau dính lẫn lộn với tổ chức liên kết bọc ngoài. Lớp niêm mạc có nhiều gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc, trong đó có nhiều chất nhờn. Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. - Âm hộ (Vulva): đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái, sau âm đạo và ngăn cách âm đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dưới hậu môn và được thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm hộ còn có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình (Barthonlin) và khí quan cương cứng gọi là âm vật (Clitoris). Âm môn là một khe thẳng đứng dưới hậu môn, có 2 môi nối với nhau bởi 2 mép. Môi lớn ở ngoài dày trùm lấy môi nhỏ ở trong. Mép trên hơi nhọn, mép dưới rộng bao quanh âm vật. Mép trên và dưới được bao bởi lớp da mỏng mịn, phía dưới mép dưới có lông. - Bộ phận phía trong âm hộ và âm môn: + Màng trinh (Hymen): ngăn cách giữa âm đạo và âm hộ. + Lỗ đái là đường thông ra của niệu đạo con cái. Lỗ đái nằm ở thành dưới âm môn ngay sau dưới màng trinh, hình một cái khe có van trùm lên, cánh van hướng về sau. Bên cạnh lỗ đái còn có lỗ đổ ra của ống tuyến tiền đình. Đôi tuyến này tiết ra dịch nhờn làm ẩm ướt cửa vào âm đạo phía trong âm hộ và có thành phần sát khuẩn. 10 + Âm vật (Clitoris): là tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh nên cảm giác tập trung ở đây cao. Cấu tạo âm hộ từ ngoài vào có các lớp sau: lớp da mỏng mịn có nhiều sắc tố, lớp cơ gồm cơ thắt và dây treo âm hộ, lớp niêm mạc trong cùng có nhiều tuyến tiết dịch nhờn. - Tuyến vú (Mamma): lợn là động vật đa thai có từ 6 - 8 đôi vú xếp thành 2 hàng từ vùng ngực đến vùng bụng bẹn. Tuyến này chỉ phát triển khi con cái đến tuổi thành thục về tính và phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc còn non. Vú gồm có bầu vú và núm vú: + Bầu vú: bầu to đó là nơi sản sinh và chứa sữa. Ngoài cùng là lớp da mỏng mịn tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có 2 phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong như tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản thần kinh bao vây và chia vú làm nhiều thùy nhỏ trong đó có nhiều sợi đàn hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa giống như một cái túi, từ đó sữa theo 3 loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và bong ra ở đỉnh đầu vú. Để hình thành một lít sữa phải có 540 lít máu đi qua tuyến vú. Vì vậy, sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao tuyến dày đặc. + Núm vú: một bầu vú có một núm cấu tạo bởi da - tổ chức liên kết - cơ - ống dẫn sữa. Ống dẫn sữa gồm 2 - 3 ống thông nối từ xoang sữa (bể sữa) ra đầu núm vú. Ở đầu núm vú, sợi cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi không thải sữa. 11 2.1.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục lợn nái * Thành thục về tính và thành thục về thể vóc: Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [24]: - Thành thục về tính: gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định, thì có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng. Khi đấy gọi là gia súc đã thành thục về tính. Thời gian thành thục về tính của lợn là 6 - 7 tháng. - Thành thục về thể vóc: sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trưởng thành về thể vóc. Có nghĩa là cơ thể tương đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận như não đã phát triển hoàn thiện hơn, xương đã cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định,… Nói một cách khác, khi gia súc đã thành thục về tính thì sự sinh trưởng, phát triển của cơ thể vẫn còn tiếp tục đến độ trưởng thành. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên sử dụng gia súc vào mục đích sinh sản quá sớm vì: - Đối với gia súc cái nếu phối giống sớm khi cơ thể chưa trưởng thành về tầm vóc sẽ ảnh hưởng xấu như: trong thời gian chửa có sự phân tán dinh dưỡng, ưu tiên cho phát triển bào thai. Nhu cầu dinh dưỡng cho sự sinh trưởng và phát triển cho bào thai cũng bị ảnh hưởng. Kết quả: mẹ yếu, con nhỏ và yếu, tuổi sử dụng con mẹ bị giảm xuống. Hơn nữa, do xoang chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ, hẹp làm cho con vật khó đẻ. Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng. * Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng: Sự hình thành và phát triển của trứng: tế bào trứng hay trứng hình thành trong buồng trứng, nó được phát triển từ các tế bào sinh dục chưa thành thục 12 gọi là noãn nguyên bào (Ovogonie). Ở giai đoạn sớm của đời sống cá thể, các noãn nguyên bào trải qua nhiều lần phân bào nguyên nhiễm, đến noãn bào sơ cấp. Tất cả các tế bào sinh dục chưa chín đó chứa số lượng lưỡng bội nhiễm sắc thể. Các noãn nguyên bào được bao bọc bởi lớp tế bào biểu mô. Đến khi thành thục về tính, dưới ảnh hưởng điều hòa của trung khu sinh dục ở vùng dưới đồi (Hypothalamus) thông qua các yếu tố giải phóng kích dục tố RF, kích thích tuyến yến tiết các hormone hướng sinh dục FSH, LH để điều khiển quá trình phát triển nang trứng và rụng trứng. Quá trình phân chia thành thục của trứng được chia hai giai đoạn: + Từ noãn bào cấp I (noãn bào sơ cấp) phân chia giảm nhiễm cho ra noãn bào cấp II (noãn bào thứ cấp) và một cầu cực thứ nhất (quá trình xảy ra ngay trước khi rụng trứng). + Phân chia lần hai, từ noãn bào cấp II phân chia cho ra tế bào trứng và một cầu cực thứ hai, tế bào trứng chín chứa đơn bội nhiễm sắc thể. Các thể cực nhỏ tiêu biến. Noãn bào cấp II truyền toàn bộ noãn hoàng cho tế bào trứng. + Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng: Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [24], thì các nhân tố ảnh hưởng đến sực hình thành và phát triển của trứng là: - Hormone: khi thành thục về tính, các nang trứng tuần tự bước vào giai đoạn phát triển để hình thành trứng chín theo chu kỳ. Dưới tác động của FSH thông qua tương tác hormone - gen quá trình sinh tổng hợp protein được xúc tiến mạnh mẽ, nang trứng không ngừng gia tăng về kích thước. Lớp tế bào hạt sinh sản estrogene là hormone sinh dục cái. Dịch nang trứng được tạo ra do kích thích tổng hợp của hormone estrogene và tương tác của FSH vào lớp tế bào hạt. Áp lực của dịch nang trứng là điều kiện để phá vỡ vỏ nang trứng khi rụng trứng. 13 - Thức ăn (mức dinh dưỡng) là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của buồng trứng và các bộ phận của đường sinh dục cái nói chung. Cơ thể có sự ưu tiên hơn về dinh dưỡng cho sự phát triển tế bào sinh dục nhiều hơn tế bào cơ, xương, mỡ nhưng sự ưu tiên đó nằm trong các mối tương quan chung về dinh dưỡng có trong cơ thể. - Giống: các giống khác nhau, chất lượng của quá trình phát triển nang trứng cũng khác nhau do gen quy định. Ngoài ra, còn các yếu tố khác như: khí hậu, điều kiện chăm sóc,… cũng ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng. * Chu kỳ động dục Khi gia súc cái thành thục về tính, cứ sau mỗi khoảng thời gian nhất định, cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt, kèm theo đó là rụng trứng và động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ, gọi là chu kỳ động dục hay chu kỳ tính. Chu kỳ tính của lợn là 21 ± 4 ngày. Trứng rụng vào lúc 36 - 42 giờ sau khi xuất hiện động dục. Thời điểm phối giống thích hợp nhất là 24 - 36 giờ sau khi xuất hiện động dục. Số trứng rụng từ 16 - 17 tế bào. * Cơ chế động dục và biểu hiện động dục ở lợn nái: Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], cơ chế động dục của lợn nái: khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, feromon của con đực và các kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng đồi dưới (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH, làm cho bao noãn phát dục nhanh chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục, thì thượng bì bao noãn tiết ra estrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài. 14 Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [24]: Chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn: + Giai đoạn trước động dục: bao noãn phát triển, các tế bào vách ống dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen. Thay đổi của đường sinh dục: tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết. + Giai đoạn động dục: bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng trứng. Bao noãn tiết nhiều estrogen và cực đại. Các thay đổi ở đường sinh dục cái càng sâu sắc hơn để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: hưng phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày. Càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng. + Giai đoạn sau động dục: thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử cung vẫn còn phát triển. Các tuyến dịch nhờn giảm bớt bài tiết, mô màng nhầy tử cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Biểu hiện hành vi về sinh dục: con vật không muốn gần con đực, không muốn cho con khác nhảy lên. Con vật dần trở lại trạng thái bình thường. + Giai đoạn yên tĩnh: thể vàng teo dần đi con vật trở lại trạng thái bình thường. Biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp theo. 2.1.1.3. Một số hiểu biết về quá trình viêm a. Khái niệm về viêm Theo Huỳnh Văn Kháng (2003) [10], viêm là phản ứng của toàn thân chống lại mọi vật kích thích có hại đối với cơ thể, nó thể hiện tại cục bộ các
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan