Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng động vật thí nghiệm tại công ty cổ ph...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng động vật thí nghiệm tại công ty cổ phần thuốc thú y đức hạnh marphavet

.PDF
56
111
60

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------------- PHẠM THÙY LINH Tên đề tài: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƢỠNG ĐỘNG VẬT THÍ NGHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y ĐỨC HẠNH MARPHAVET” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khóa học: Chính quy Chăn nuôi Thú y Chăn nuôi Thú y 2013 - 2017 Thái Nguyên - năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------------- PHẠM THÙY LINH Tên đề tài: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƢỠNG ĐỘNG VẬT THÍ NGHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y ĐỨC HẠNH MARPHAVET” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K45- CNTY- N04 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ Thái Nguyên - năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập ở nhà trường và sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet em luôn đươ ̣c sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo , ban lãnh đạo công ty và bạn bè. Nay em đã hoàn thành khóa luâ ̣n. Thành công này không chỉ do sự nỗ lực của cá nhân mà còn có sự giúp đỡ của rất nhiều người. Để có kế t quả ngày hôm nay em xin bày tỏ lòng biế t ơn sâu sắ c tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, người đã tâ ̣n tình hướng d ẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo cùn g toàn thể cán bộ của công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet đã tâ ̣n tiǹ h giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suố t quá triǹ h thực tâ ̣p. Em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiê ̣m khoa Chăn nuôi Thú y và các thầ y cô trong khoa đã truyề n thu ̣ cho em những kiế n thức chuyên ngành. Nhân dip̣ này em xin kính chúc các thầ y cô cũng như toàn thể gia đ ình sức khỏe hạnh phúc và thành công! Thái Nguyên, ngày15 tháng6năm 2017 Sinh viên Phạm Thùy Linh ii LỜI NÓI ĐẦU Để trở thành mô ̣t kỹ sư đươ ̣c xã hô ̣i chấ p nhâ ̣n , mỗi sinh viên khi ra trường cầ n trang bi ̣cho mình vố n kiế n thức khoa ho ̣c, chuyên môn vững vàng và sự hiểu biết xã hội . Do vâ ̣y, thực tâ ̣p tố t nghiê ̣p và viê ̣c hế t sức quan tro ̣ng giúp sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học , vâ ̣n du ̣ng lý thuyế t vào thực tiễn sản xuấ t, tiế p câ ̣n và làm quen với công viê ̣c . Qua đó , sinh viên sẽ nâng cao trin ̀ h đô ̣ , đồ ng thời ta ̣o cho miǹ h tác phong làm viê ̣c khoa ho ̣c , có tính sáng tạo , để ra trường phải là một cán bộ vững vàng lý thuyế t, giỏi về tay nghề đ áp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự phát triể n của đấ t nước. Xuấ t phát từ quan điể m trên đươ ̣c sự nhấ t trí của nhà trường , Ban chủ nhiê ̣m khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đa ̣i ho ̣c Nông Lâm Thái Nguyên và cô giáo hướng dẫn cũng như sự tiế p nhâ ̣n của cơ sở . Em đã tiế n hành thực tâ ̣p ta ̣i Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet với chuyên đề : “Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng động vật thí nghiệm tại công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet”. Được sự dẫn dắ t tâ ̣n tiǹ h của cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, cùng với sự nỗ lực của bản thân , em đã hoàn thành khóa luận . Tuy nhiên do trình đô ̣ có ha ̣n , bước đầ u còn bỡ ngỡ trong công tác nghiên cứu. Nên khóa luâ ̣n củ a em không tránh khỏi những sai sót và hạn chế . Em rấ t mong nhâ ̣n đươ ̣c sự quan tâm và giúp đỡ của thầ y cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày15 tháng 6năm 2017 Sinh viên Phạm Thùy Linh iii DANH MỤC CÁC BẢNGVÀ HÌNH Hình 2.1. Sơ lược cấu tạo bộ máy tiêu hóa và hoạt động tiêu hóa của thỏ.... 11 Bảng 2.1. Nhu cầu năng lượng cơ bản của thỏ theo khối lượng cơ thể .......... 16 Bảng 2.2. Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ ........................................................... 17 Bảng 4.1. Kết quả công việc làm tại kho của Công ty .................................... 28 Bảng 4.2. Khẩu phần ăn hàng ngày của thỏở lô TN1 ..................................... 31 Bảng 4.3. Khẩu phần ăn hàng ngày của thỏở lô TN2 ..................................... 32 Bảng 4.4. Theo dõi nhiệt độ thỏ hàng ngày ở lô TN1..................................... 33 Bảng 4.5. Theo dõi nhiệt độ hàng ngày của thỏở lô TN2 ............................... 33 Bảng 4.6. Khẩu phần ăn của lợn ..................................................................... 34 Bảng 4.7. Kết quả theo dõi về an toàn của vắc-xin......................................... 35 Bảng 4.8. Các triệu chứng lâm sàng ở lợn thí nghiệm sau khi công cường độc ................................................................................................... 36 Bảng 4.9. Kết quả kiểm tra nhiệt độ cơ thể của lợn thí nghiệm sau khi công cường độc ........................................................................................ 38 Bảng 4.10. Bệnh tích đại thểở lợn ................................................................... 39 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADF Xơ không tan bởi chất tẩy axit CBNV Cán bộ nhân viên CP Cổ phần CP Protein thô Cs Cộng sự DE Năng lượng tiêu hóa DM Chất khô KL Khối lượng ME Năng lượng trao đổi Mt Môi trường NDF Xơ không tan bởi chất tẩy trung tính Nxb Nhà xuất bản TN Thí nghiệm TTTN Thực tập tốt nghiệp v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ........................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... iv MỤC LỤC ........................................................................................................ v PHẦN 1:MỞĐẦU............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 1 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1 1.2.1. Yêu cầu.................................................................................................... 2 PHẦN 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 3 2.1. Điều kiện nơi thực tập ............................................................................... 3 2.1.1. Giới thiệu về công ty .............................................................................. 3 2.1.2. Những thành tựu đạt được....................................................................... 4 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................... 4 2.2.1. Đối với động vật thí nghiệm là lợn ......................................................... 4 2.2.2. Đối với động vật thí nghiệm là thỏ.................................................... 11 2.3.Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................... 22 PHẦN 3:ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH . 23 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 23 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23 3.3. Nội dung ................................................................................................... 23 3.4.1. Phương pháp tiến hành .......................................................................... 23 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định .................................... 26 PHẦN 4:KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 28 4.1. Kết quả công việc làm tại kho thành phẩm của Công ty ........................ 28 4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi động vật thí nghiệm ............................ 31 vi 4.2.1. Nuôi thỏ thí nghiệm .............................................................................. 31 4.2.2. Nuôi lợn thí nghiệm .............................................................................. 34 4.3.2. Đánh giá hiệu lực của vắc-xin............................................................... 35 Phần 5:KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM ........................................................... 1 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam của Châu Á. Đất nước được hưởng nhiều điều kiện thuận lợi từ tự nhiên, nơi đây những con người chăm chỉ, cần cù và sáng tạo trong lao động, họ đang từng ngày tạo ra cho nền nông nghiệp Việt Nam một diện mạo mới với những bước nhảy vọt đáng khâm phục. Nền nông nghịêp Việt Nam đang vững bước đi trên đôi chân của chính mình đó là hai ngành trực thuộc cây và con. Cây là đại diện cho ngành trồng trọt, con là đại diện cho ngành chăn nuôi. Song song với việc ngành chăn nuôi ngày một phát triển thì bênh cạnh đó cũng xuất hiện rất nhiều các loại dịch bệnh đa dạng và phổ biến ảnh hưởng không nhỏ đến ngành chăn nuôi. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, nhiều công ty đã cho ra đời nhiều loại thuốc thú y, vắc-xin, chế phẩm sinh học nhằm đẩy lùi dịch bệnh. Để đảm bảo về chất lượng sản phẩm thì không thể thiếu được khâu thử ngiệm và kiểm tra hiệu lực của thuốc trên động vật thí nghiệm. Sử dụng động vật làm thí nghiệm từ lâu đã không còn xa lạ trong các công trình nghiên cứu chế tạo thuốc vắc-xin ở người cũng như trên động vật. Các động vật thường được sử dụng làm thí nghiệm là chuột, thỏ, lợn, gà… tùy vào loại thuốc. Thí nghiệm trên động vật giúp đảm bảo an toàn cho vật nuôi trước khi đưa thuốc vào sử dụng và phục vụ cho các công trình ngiên cứu khoa học. Hiểu được tầm quan trọng của việc sử dụng động vật làm thí ngiệm, nhằm nắm được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cũng như tập tính sinh hoạt của động vật làm thí nghiệm, em tiến hành đề tài “Thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc động vật thí nghiệm tại Công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet” 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích - Tìm hiểu quy trình chăm sóc nuôi dưỡngđộng vật sử dụng làm thí nghiệm cụ thể là lợn con và thỏ. 2 - Xác định tỷ lệ nuôi sống của động vật, nguyên nhân và kết quả. 1.2.1. Yêu cầu - Hiểu biết về động vật sử dụng là thí nghiệm (đặc điểm, tập tính sinh hoạt, điều kiện chăm sóc). - Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sức đề kháng của động vật thí nghiệm như: nhiệt độ, chế độ dinh dưỡng, vệ sinh. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho động vật thí nghiệm tại khu chăn nuôi. - Theo dõi sát sao, nghiêm túc, trung thực và chính xác. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện nơi thực tập 2.1.1. Giới thiệu về công ty - Công ty CP Thuốc Thú y Đức Hạnh Marphavet được thành lập tháng 12 năm 2002, hoạt động kinh doanh chính trong các lĩnh vực: Sản xuất vắc xin phòng bệnh, sản xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế phẩm sinh học, thức ăn chăn nuôi… cùng thời điểm đó Đảng và Nhà nước ta tăng cường giám sát, quản lý, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát huy hết nội lực, sản xuất sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế, hướng đến xuất khẩu, theo đó những doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y vừa và nhỏ, máy móc trang thiết bị cũ và lạc hậu, sản xuất manh mún, tận dụng, cơ hội sẽ khó tốn tại được. Dần dần dành chỗ cho những cơ sở thuốc thú y có chất lượng cao, uy tín, hợp vệ sinh thú y, trang thiết bị máy móc hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế. Giá thành điều trị rẻ, hiệu quả kinh tế và hiệu quả điều trị bệnh cao. Nhận thức được sâu sắc vấn đề đó tạo thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty Marphavet quyết tâm đầu tư và xây dựng thương hiệu Marphavet, xây dựng chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng. Marphavet có một tập thể các Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sỹ có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành. Có đội ngũ Bác sỹ thú y giỏi, đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Đức Hạnh Marphavet đầu tư, tìm tòi, nghiên cứu, phát hiện hệ tá dược có nguồn gốc tự nhiên. Sản phẩm của Đức Hạnh Marphavet đa dạng và phong phú về chủng loại. Trụ sở nhà máy của công ty đặt tại Xã Trung Thành- Phổ Yên- Thái Nguyên và 12 chi nhánh khác trên cả nước như: Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quận 9 - TPHCM, Chi nhánh Đồng Nai, Chi nhánh Đắk Lắc, Chi nhánh Nha Trang, Chi nhánh Đà Nẵng, Chi nhánh Huế, Chi nhánh Hải Phòng và Chi nhánh Mỹ Đình - Hà Nội. 4 2.1.2. Những thành tựu đạt được - Sau hơn 12 năm hoạt động, Marphavet đã có những bước phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số lượng cán bộ chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy quản trị. Hiện tại, Marphavet có 4 công ty thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn gồm: Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet, Công ty cổ phần Nanovet, Công ty cổ phần BMG, Công ty cổ phần Hoàng Đức Hiền. Với tổng diện tích hơn 12,5 ha và 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP/WHO trên cả 6 dây chuyền thuốc và vắc-xin công nghệ cao. Sản phẩm của Marphavet phủ khắp 63 tỉnh thành trong cả nước và xuất khẩu sang trên 10 nước trên Thế giới. Hệ thống nhà phân phối và đại lý với số lượng hơn 8.000 đại lý. Marphavet có đội ngũ nhân sự chuyên môn trình độ cao với hơn 1.000 CBNV bao gồm 2 Giáo sư, 5 Phó Giáo sư, 8 Tiến sỹ, 29 Thạc sỹ, trên 500 Bác sĩ thú y và Kĩ sư chăn nuôi, 15 Dược sĩ nhân y, 12 Cử nhân Công nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250 Cử nhân kinh tế, Kế toán, Luật, Nhân văn, Quản trị kinh doanh, Marketing, Cơ khí chế tạo máy, Điện lạnh…có trình độ chuyên môn thường xuyên được tập huấn ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo, đội ngũ công nhân thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Ngoài ra Công ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Vụ, Cục, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đối với động vật thí nghiệm là lợn 2.2.1.1. Đặc điểm tiêu hóa ở lợn - Lợn là loài gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của lợn bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn. Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 – 85% tuỳ từng loại thức ăn. 5 - Quá trình tiêu hóa : + Miệng: Ở miệng của lợn quá trình têu hóa diễn ra chủ yếu dưới hai hình thức : cơ học (quá trình nhai thức ăn) và hóa học (do tác dụng của men tiêu hóa trong nước bọt). Thức ăn ở miệng được cắt nghiền nhỏ bởi động tác nhai và thức ăn trộn với nước bọt làm trơn để được nuốt trôi xuống dạ dày. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [6] do bản chất háu ăn, ăn nhanh nên lợn ít nhai nghiền, lợn lấy thức ăn và nhai trong thời gian rất ngắn, do vậy thức ăn dừng ở khoang miệng không lâu đã được chuyển xuống dạ dày. Mặc dù vậy nước bọt của lợn vẫn được tiết ra với lượng lớn khoảng 15-16 lít. Nước bọt chứa phần lớn là nước (tới 99%) trong đó chứa men amylasa có tác dụng tiêu hoá tinh bột, tuy nhiên thức ăn trôi xuống dạ dày rất nhanh nên việc tiêu hoá tinh bột xảy ra nhanh ở miệng, thực quản và tiếp tục ở dạ dày khi thức ăn chưa trộn với dịch dạ dày. Nước bọt do các tuyến mang tai, dưới hàm và dưới lưỡi tiết ra, nước bọt của lợn là một dịch thể màu ánh sữa loãng.Độ pH của nước bọt khoảng 7,3. + Dạ dày: Tiêu hóa ở dạ dày lợn gồm hai quá trình cơ học và hóa học. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [6] dạ dày lợn có đặc điểm nhu động yếu, nên thức ăn được xếp thành lớp làm cho hoạt tính enzym và độ axit của các lớp thức ăn không giống nhau. Ở vùng hạ vị và phần thức ăn nằm sát vách dạ dày thì thức ăn được trộn với dịch vị tốt hơn. Ở vùng lõi thượng vị, thức ăn giữ được môi trường nhiều kiềm và men tiêu hóa của nước bọt nên tiêu hóa tinh bột vẫn tiếp túc xảy ra. Dạ dày của lợn trưởng thành có dung tích khoảng 8 lít, chức năng như là nơi dự trữ và tiêu hoá thức ăn. Thành dạ dày tiết ra dịch dạ dày- chứa chủ yếu là nước với men pepsin và axit chlohydric (HCL). Men pepsin chỉ hoạt động trong môi trường axit và dịch dạ dày có độ pH khoảng 2,0. Men pepsin giúp tiêu hoá protein và sản phẩm tiêu hoá protein ở dạ dày là polypeptit và ít axit amin. Sự tiết dịch của dạ dày liên tục trong 24 giờ và tiết và ban ngày nhiều hơn ban đêm. Lượng dịch tiết ra nhiều nhất là sau khi ăn 2-3 giờ, lượng dịch tiết ra biến động từ 135-272ml, nó thay đổi phụ thuộc vào khẩu phần thức ăn và thời gian ăn. Khi cho lợn ăn thức ăn ủ xanh, lượng dịch vị tăng lên 2-3 lần, độ toan cao, hoạt lực enzym mạnh. Lợn ăn thức ăn rang dịch vị tiết ra nhiều hơn thức ăn ngâm. 6 + Ruột non: Thức ăn khi chuyển tới ruột non sẽ được tiêu hóa triệt để nhất nhờ tác động của các men của dịch tụy, dịch mật và dịch ruột. Ruột non có độ dài khoảng 18-20 mét. Thức ăn sau khi đã tiêu hoá ở dạ dày chuyển xuống ruột non được trộn với dịch tiết ra từ tá tràng, gan và tụy – thức ăn chủ yếu được tiêu hoá và hấp thụ ở ruột non với sự có mặt của mật và dịch tuyến tụy. Mật được tiết ra từ gan chứa ở các túi mật và đổ vào tá tràng bằng ống dẫn mật giúp cho việc tiêu hoá mỡ. Tuyến tụy tiết dịch tụy có chứa men trypsin giúp việc tiêu hoá protein, men lipasa giúp cho tiêu hoá mỡ và men diastasa giúp tiêu hoá carbohydrate. Ngoài ra ở phần dưới của ruột non còn tiết ra các men maltasa, sacharasa và lactasa để tiêu hoá carbohydrate. Ruột non cũng là nơi hấp thụ các chât dinh dưỡng đã tiêu hoá được, nhờ hệ thống lông nhung trên bề mặt ruột non mà bề mặt tiếp xúc và hấp thu chất dinh dưỡng tăng lên đáng kể. Trong ruột non, ngoài sự tiêu hóa khoang đường tiêu hóa do tác dụng của các men có quá trình tiêu hóa nhờ sự tiếp xúc giữa thức ăn và màng nhày ở ruột. Sự tiêu hóa các chất dinh dưỡng trên màng nhày ruột non được gọi là tiêu hóa màng. + Ruột già: Ruột già tiếp tục quá trình tiêu hóa những gì ruột non chưa tiêu hóa triệt để. Ruột gài chủ yếu tiêu hóa các chất xơ do vi sinh vật ở manh tràng phân giải, hấp thu lại nước và chất khoáng. Thời gian thức ăn dừng lại ở ruột già là 12-16 giờ. Mặc dù thời gian khá dài nhưng quá trình tiêu hóa các chất dinh dưỡng còn lại ở ruột già thấp. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [6] chỉ có 9% gluxit và 3% protit, mỡ còn lại ở ruột già sẽ do vi khuẩn gây thối tạo ra thành chất Crezon, Fenol, Indol, Scatol được hấp thu vào máu và giải độc ở gan. Ruột già chỉ tiết chất nhầy không chứa men tiêu hoá. Chỉ ở manh tràng có sự hoạt động của vi sinh vật giúp tiêu hoá carbohydrate, tạo ra các axit béo bay hơi, đồng thời vi sinh vật cũng tạo ra các vitamin K, B… Hoạt động tiêu hóa của lợn vào ban ngày thường lớn hơn ban đêm. Thời gian thức ăn lưu lại trong đường tiêu hóa của lợn thường vào khoảng 24 giờ, tuy nhiên có một phần nhỏ thức ăn sẽ được thải trong khoảng 4-5 ngày. 7 2.2.1.2. Cơ chế tiêu hóa thức ăn ở lợn - Tiêu hoá thức ăn ở lợn là quá trình làm nhỏ các chất hữu cơ trong đường tiêu hoá như protein, carbohydrate, mỡ để cơ thể có thể hấp thu được. Tiêu hoá có thể diễn ra theo các quá trình: + Quá trình cơ học: Nhai nuốt hoặc sự co bóp của cơ trong đường tiêu hoá để nghiền nhỏ thức ăn; + Quá trình hoá học: là quá trình tiêu hoá nhờ các men tiết ra từ các tuyến trong đường tiêu hoá; + Quá trình vi sinh vật: Là quá trình tiêu hoá nhờ bacteria và protozoa. - Khả năng tiêu hóa: Trong quá trình tiêu hoá và hấp thụ thức ăn, một phần thức ăn ăn vào nhưng không được hấp thu làm ảnh hưởng đến khả năng tiêu hoá. Hiệu quả tiêu hoá ở lợn phụ thuộc vào một số yếu tố như tuổi, thể trạng và trạng thái sinh lý, thành phần thức ăn, lượng thức ăn cung cấp, cách chế biến thức ăn. Lợn rất khó tiêu hoá xơ vì vậy lượng xơ trong khẩu phần cần hạn chế. Loại thức ăn khác nhau có ảnh hưởng không giống nhau đến quá trình tiết dịch tiêu hóa. Thức ăn nhiều nước sẽ làm giảm tiết nước bọt vầ dịch vị. Kỹ thuật chế biến thức ăn cũng ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa của lợn. Phương pháp cho ăn, uống cũng ảnh hưởng đến sự tiêu hóa thống qua lượng dịch tiêu hóa tiết ra bị thay đổi. Nếu cho lợn ăn nhiều bữa và cho ăn thức ăn khô sẽ làm tăng tiết dịch tiêu hóa. Ngoài ra, nhiệt độ thức ăn và nước uống cho lợn cũng ảnh hưởng đến sự tiết dịch tiêu hóa. 2.2.1.3. Chăm sóc và nuôi dưỡng lợn thí nghiệm Lợn sử dụng làm thí nghiệm chủ yếu là từ sau 3 tuần tuổi. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [6] khi lợn con đã được 3-4 tuần tuổi, nó trở thành dẻo dai và có khả năng đương đầu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. 8 Vào thời gian này chúng bắt đầu ăn thức ăn và lớn nhanh, sự tăng khối lượng sớm này là tăng khối lượng hiệu quả, do đó cần chú ý giảm thấp stress. Thức ăn và cách cho ăn Thức ăn cho lợn con sau cai sữa phải dễ tiêu, có hàm lượng dinh dưỡng cao, đủ chất, không bị ôi thiu, mốc… nên dùng thức ăn hỗn hợp cho lợn con sau cai sữa, có thể phối trộn từ bột ngô, bột đậu tương, gạo lứt, tấm xay, bột cá nhạt, bột xương… Cách cho ăn khi cai sữa: Ngày sau cai sữa Thức ăn tập ăn (%) Thức ăn của lợn sau cai sữa (%) Ngày thứ 1 100 0 Ngày thứ 2 75 25 Ngày thứ 3 50 50 Ngày thứ 4 25 75 Ngày thứ 5 0 100 Sau cai sữa, quan sát nếu không thấy hiện tượng tiêu chảy, nâng dần lượng thức ăn theo mức ăn tăng của đàn lợn. Thông thường cho lợn ăn khẩu phần ăn tự do. +Máng ăn, máng uống: Cần có máng uống riêng, đặt ở độ cao thích hợp, không để lợn trèo vào đái, ỉa và uống phải nước bẩn mất vệ sinh. Chiều dài máng ăn khoảng 20 cm/đầu lợn và nên chia ngăn để tất cả lợn con có thể được ăn cùng một lúc. Chiều cao máng khoảng 12 – 13 cm, chiều rộng đáy khoảng 20 – 22 cm. + Tỷ lệ xơ trong khẩu phần thấp Khả năng tiêu hóa chất xơ của lợn con kém, tỷ lệ xơ trong khẩu phần ăn cao thì lợn con sinh trưởng phát triển chậm, tiêu tốn thức ăn cao, lợn con dễ táo bón, viêm ruột và có thể dẫn đến còi cọc, tỷ lệ thích hợp là 5-6%. Xu 9 hướng trong những năm gần đây ở các nước chăn nuôi tiên tiến người ta khuyến khích nâng cao tỷ lệ xơ trong khẩu phần ăn của lợn để nâng cao sức khỏe (Webb A. J. et al, 1994) [19]. + Có tỷ lệ thức ăn thích hợp Lợn con ở giai đoạn này cần có dinh dưỡng tốt cho phát triển bộ xương và cơ bắp là chủ yếu. Nếu chúng ta cung cấp khẩu phần ăn có lượng thức ăn tinh bột cao, lợn con sẽ béo sớm và khả năng tăng trọng sẽ giảm, tích lũy nhiều mỡ sớm. Tỷ lệ thức ăn thích hợp cho lợn con trong gia đoạn này là 80% trong khẩu phần. + Có tỷ lệ nước thích hợp Nếu khẩu phần lợn con có tỷ lệ nước cao sẽ dẫn đến tiêu hóa kém, giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng nhất là protein, thức ăn nhiều nước cũng gây nền chuồng bẩn, ẩm thấp và lợn con dễ nhiễm bệnh. Nếu tỷ lệ nước thấp sẽ gây nên thiếu nước cho nhu cầu sinh trưởng và phất triển của lợn con. Tỷ lệ thức ăn tinh, thô phải thích hợp, cứ 1kg thức ăn tinh trộn với 0,5kg nước sạch, tối đa có tỷ lệ là 1:1, ngoài ra cần cho lợn uống đầy đủ theo hình thức tự do. Ngoài ra còn cần bổ sung khoáng vi lượng như Mn, Co, Cu, Mg, Fe,I2… và bổ sung cho lợn những chế phẩm Vitamin – Khoáng. + Phương pháp cho lợn con ăn Cho lợn con ăn nhiều bữa trong ngày, 5-6 bữa một ngày thì có tốc độ tăng khối lượng cao hơn cho ăn 3 bữa một ngày. Tuy nhiên nếu cho ăn thành nhiều bữa sẽ tốn công chăn nuôi nên cần lựa chọn số bữa thích hợp để cho lợn ăn. Cho lợn ăn đúng giờ giấc quy định và tập cho lợn có những phản xạ có điều kiện về tiêu hóa. 10 Cho lợn con ăn từ từ để tránh vung vãi ra ngoài và từ đó hạn chế được lợn mắc các bệnh về đường tiêu hóa. Cho lợn ăn đúng tiêu chuẩn và khẩu phần ăn. Theo dõi sức khỏe để điều chỉnh khẩu phần và tiêu chuẩn cho đúng. - Điều kiện chuồng nuôi Chuồng nuôi phải khô ráo, ấm áp, được che chắn để tránh gió lùa. Những ngày đầu lợn con mới tách mẹ nên giữ nhiệt độ chuồng nuôi tương đương với nhiệt độ chuồng nuôi trước cai sữa. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [6] vì lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, khả năng điều chỉnh thân nhiệt chưa được tốt, mùa Đông nên độn chuồng bằng rơm hoặc dạ nằm trên sàn, mùa Hè khi thời tiết nóng nực cần có các biện pháp chống nóng. Nhiệt độ thích hợp cho lợn con sau cai sữa từ 25 – 27oC. Thay đổi đột ngột nhiệt độ chuồng nuôi sẽ rất có hại cho lợn con, đặc biệt vào mùa đông lợn dễ bị viêm phổi (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2000) [9]. Quan sát đàn lợn để biết nhiệt độ chuồng nuôi. + Lợn đủ ấm: Con nọ nằm cạnh con kia. + Lợn bị lạnh: Nằm chồng chất lên nhau, lông dựng, mình mẩy run. + Lợn bị nóng: Nằm tản mạn mỗi nơi 1 con, tăng nhịp thở. - Vệ sinh phòng bệnh Lợn con sau cai sữa thường gặp 2 bệnh chính là bệnh tiêu chảy và viêm phổi. Cần phòng tránh và phát hiện sớm, can thiệp kịp thời khi bị bệnh. Đảm bảo thức ăn, nước uống và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng hợp lý. Vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống thường xuyên. Không để lợn con bị lạnh, gió lùa, sàn chuồng ẩm ướt. 11 2.2.2. Đối với động vật thí nghiệm là thỏ 2.2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa ở thỏ  Cấu tạo và hoạt động của đường tiêu hóa Thỏ là động vật dạ dày đơn, nhưng khác loại động vật dạ dày đơn khác là quá trình tiêu hóa có sự tham gia của vi sinh vật ở manh tràng. Cấu tạo bộ máy tiêu hóa và hoạt động tiêu hóa của thỏ được mô tả ở hình 2.1. Nguồn: Lebas (1979) [17] Hình 2.1. Sơ lƣợc cấu tạo bộ máy tiêu hóa và hoạt động tiêu hóa của thỏ Quá trình tiêu hóa có thể tóm tắt như sau: Thức ăn được nghiền nát, trộn kỹ với nước bọt ở khoang miệng, theo thực quản đẩy xuống dạ dày.Tại đây có quá trình tiêu hóa protein nhờ enzyme pepsine, nhưng không có quá trình tiêu hóa tinh bột và lipit cũng như chất xơ. Ở ruột non, phần lớn các chất dinh dưỡng được tiêu hóa nhờ tác dụng của các enzyme tiêu hóa có trong dịch ruột. Những chất không được tiêu hóa ở ruột non sẽ được đẩy xuống ruột già. Ở đây có nhiều mẩu thức ăn kích thước to nhỏ 12 khác nhau, những mảnh thức ăn xơ kích thước lớn hơn không tiêu hóa được đẩy các mẩu thức ăn nhỏ hơn có khả năng tiêu hóa ngược trở lại vào manh tràng. Manh tràng có chức năng dự trữ và tiêu hóa chất xơ nhờ hệ vi sinh vật. Manh tràng tạo ra hai loại phân là phân mềm và phân thường. Sự tạo ra phân mềm là đặc điểm khác biệt của thỏ so với các loài gia súc khác (Đinh Văn Bình và cs, 2007) [4]. Một trong những đặc điểm của hệ thống tiêu hóa của thỏ là dạ dày co giãn tốt nhưng co bóp yếu. Các chất dinh dưỡng được phân giải nhờ các enzymetiêu hóa của dạ dày và ruột sẽ được hấp thụ chủ yếu qua ruột non, các chất dễ tiêu hóa như hydrat cacbon dễ tan đã được hấp thu. Như vậy, thỏ sẽ không mất năng lượng để lên men chúng. Manh tràng thỏ là đoạn đầu của ruột già có kích thước rất lớn, là bộ phận chính tiêu hóa chất xơ (rau cỏ, lá cây…) nhờ có hệ vi sinh vật cộng sinh. Mặt khác, thỏ có có thể thu lại một lượng đáng kể các chất dinh dưỡng đó qua việc ăn lại phân mềm (Đinh Văn Bình và cs, 2007) [4]. Hiện tượng thỏ ăn lại phân mềm là quá trình sinh lý bình thường, trong phân mềm chứa nhiều nước, protein và vitamin, vì vậy nâng cao khả năng tiêu hóa thức ăn và mức độ sử dụng các chất dinh dưỡng. Phân mềm được thỏ ăn ngay sau khi thải ra. Dựa vào đặc tính ăn phân này người ta còn gọi thỏ là loại “nhai lại giả” (Đinh Văn Bình và cs, 2007) [4]. Tuy nhiên, khi khẩu phần có hàm lượng xơ thấp, phân mềm tạo ra quá nhiều, hệ vi sinh vật có hại trong đó sẽ có điều kiện phát triển, từ đó gây nhiều bệnh cho đường tiêu hóa của thỏ. Chính vì vậy hàm lượng xơ trong khẩu phần ăn đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa của thỏ. Quá trình tiêu hóa các chất dinh dưỡng:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng