Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị tiêu chảy cho đàn bê tại tr...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị tiêu chảy cho đàn bê tại trang trại bò điềm thụy, phú bình, thái nguyên

.PDF
44
11
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------------- SẦM ĐỨC TRƯỜNG Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ TIÊU CHẢY CHO ĐÀN BÊ TẠI TRANG TRẠI BÒ ĐIỀM THỤY, PHÚ BÌNH, THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------------- SẦM ĐỨC TRƯỜNG Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ TIÊU CHẢY CHO ĐÀN BÊ TẠI TRANG TRẠI BÒ ĐIỀM THỤY, PHÚ BÌNH, THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 – TY – N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Quang Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự dạy dỗ chỉ bảo của các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo trong phòng Chăn nuôi Thú y đã tận tình giúp tôi có những kiến thức cơ bản về nghề nghiệp cũng như giáo dục về tư cách, đạo đức của người làm khoa học kỹ thuật. Đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới: Các thầy, cô giáo trong phòng Chăn nuôi Thú y, đặc biệt Tiến sĩ Nguyễn Văn Quang, thầy là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực tập. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn BSTY Nguyễn Hữu Tiệp – Trại trưởng trại bò Điềm Thụy, Phú Bình, Thái Nguyên, cùng các anh chị, em trong trại đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại Trại. Tôi cũng xin cám ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Thái Nguyên, ngày… tháng …. năm 2019 Sinh viên Sầm Đức Trường ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 1 MỤC LỤC ............................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... iv DANH MỤC ẢNH................................................................................................ v Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết .................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................. 2 1.3. Ý Nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 3 2.1. Tình hình chăn nuôi của trang trại bò Điềm Thụy, Phú Bình, Thái Nguyên 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .............................................................................. 4 2.1.3. Tình hình phát triển chăn nuôi .................................................................... 6 2.1.4. Công tác thú y ............................................................................................. 7 2.1.5. Nhận định chung ......................................................................................... 10 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 11 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 11 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................. 13 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 15 3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 15 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ................................................................... 15 3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 15 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ........................................................ 15 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................. 15 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ...................................... 15 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 15 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................. 17 iii 4.1. Kết quả điều tra cơ cấu đàn bò của trang trại bò Điềm Thụy, Phú Bình, Thái Nguyên ................................................................................................................ 17 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn bê nuôi tại trang trại bò Điềm Thụy, Phú Bình, Thái Nguyên ............................................................................ 17 4.3. Tình hình mắc bệnh tiêu chảy của đàn bê. ....................................................... 18 4.3.2. Trạng thái phân và số lần đi ỉa trong ngày ................................................ 21 4.3.3.Thân nhiệt ................................................................................................... 23 4.3.4. Tần số tim mạch ........................................................................................ 24 4.3.5. Tần số hô hấp ............................................................................................ 24 4.4. Thực hiện các biện pháp phòng và điều trị cho đàn bê ................................ 25 4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh. ................................................................. 25 4.4.2. Tiêm vắc xin phòng bệnh .......................................................................... 26 4.5. Kết quả điều trị tiêu chảy cho đàn bê. .......................................................... 29 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................... 31 1. Kết luận ........................................................................................................... 31 2. Đề nghị ............................................................................................................ 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 33 iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Cơ cấu đàn bò, bê của trang trại bò Điềm Thụy, Phú Bình, Thái Nguyên (Số liệu trang trại cung cấp tháng 12/2018) ............................................ 6 Bảng 2.2. Tình hình dịch bệnh hàng năm của trang trại ....................................... 8 Bảng 2.3. Số liều vắc xin tiêm .............................................................................. 9 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn bò của trang trại bò Điềm Thụy, Phú Bình, Thái Nguyên năm 2016 - 2018 .................................................................................................. 17 Bảng 4.2. Số lượng bê qua các tháng tuổi trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng......... 18 Bảng 4.3. Tỷ lệ bê mắc bệnh tiêu chảy tại trang trại........................................... 19 Bảng 4.4. Thể trạng của bê tiêu chảy và bê khỏe................................................ 20 Bảng 4.5. Trạng thái phân và số lần đi ỉa trong ngày của bê tiêu chảy .............. 22 Bảng 4.6. Thân nhiệt, tần số tim mạch, tần số hô hấp của bê tiêu chảy ............. 23 Bảng 4.7. Quy định thời gian tiêm phòng lần đầu đối với bê cho từng loại vắc xin ................................................................................................................. 27 Bảng 4.8. Chu kỳ tiêm phòng cho bò/bê ............................................................. 28 Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh tiêu chảy cho bê ............................................... 29 v DANH MỤC ẢNH Ảnh 4.1. Bê mắc hội chứng tiêu chảy ................................................................. 21 Ảnh 4.2. Phân bê tiêu chảy.................................................................................. 22 Ảnh 4.3. Phân bê bình thường............................................................................. 22 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Chủ trương hiện nay của nhà nước là phát triển ngành chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa thực sự nhằm tạo ra sản phẩm chăn nuôi có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và một phần cho xuất khẩu. Nói tới ngành chăn nuôi phải kể tới chăn nuôi bò bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân. Từ khi có Quyết định 167/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/10/2001 về một số biện pháp và chính sách phát triển bò Việt Nam thời kỳ 2001 2010, các địa phương đã ban hành nhiều chính sách về phát triển chăn nuôi bò. Số lượng bò tăng từ 41,2 ngàn con năm 2001 lên 113,2 ngàn con năm 2006, tốc độ tăng đàn bình quân trong giai đoạn này là 24,9%/năm, trong đó các tỉnh phía Bắc tăng 43,7%/năm, các tỉnh phía Nam tăng 22,1%/năm. Do chăn nuôi bò vẫn còn là một nghề sản xuất còn mới mẻ trên địa bàn, phần lớn người chăn nuôi bò chưa có những kinh nghiệm cũng như kiến thức cần thiết. Vì vậy người chăn nuôi bò đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc chọn giống, chăm sóc nuôi dưỡng, khai thác và đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng, từ đó dẫn tới ảnh hưởng tới hiệu quả chăn nuôi. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò đó là tình hình dịch bệnh. Trong đó đặc biệt là bệnh về tiêu chảy. Tiêu chảy là triệu chứng chung, đặc trưng và thường xuất hiện trong bệnh lý đường tiêu hóa của gia súc. Bệnh thường xảy ra khi gia súc chuyển vùng, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng không hợp lý, thức ăn kém phẩm chất, do bội nhiễm vi khuẩn như E. coli, Salmonella…trong đó những điều kiện bất lợi của ngoại cảnh là yếu 2 tố mở đường, đóng vai trò quan trọng trong quá trình bệnh. Xuất phát từ thực trạng trên để hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra và nâng cao hiệu quả chăn nuôi tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị tiêu chảy cho đàn bê tại trang trại bò Điềm Thụy, Phú Bình, Thái Nguyên” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Điều tra tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở bê nuôi tại trang trại bò Điềm Thụy, Phú Bình, Thái Nguyên 1.3. Ý Nghĩa của đề tài Đưa ra phác đồ điều trị bệnh đạt hiệu quả cao, góp phần làm giảm thiệt hại do bệnh gây nên. Xác định được đúng nguyên nhân gây bệnh để có phương pháp phòng và điều trị bệnh hiệu quả. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Tình hình chăn nuôi của trang trại bò Điềm Thụy, Phú Bình, Thái Nguyên 2.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Trại bò giống Điềm Thụy nằm trên địa bàn xã Điềm thụy, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên Xã Điềm Thụy là một xã nằm ở phía Tây của huyện Phú Bình , cách trung tâm huyện là thị trấn Hương Sơn 7km về phía Tây. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 12,87km2 Phía Bắc giáp với xã Thượng Đình Phía Đông giáp với xã Nhã Lộng Phía Đông Nam giáp với xã Úc Kỳ Phía Nam giáp với xã Nga My Phía Tây giáp với xã Hồng Tiến của huyện Phổ Yên Xã Điềm Thụy được chia thành 7 thôn đó là: Ngọc Sơn, Điềm Thụy, Thuần Pháp, Hanh, Trung, Bình, Trạng. * Đất đai địa hình Địa hình của trại tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho công tác chăn nuôi bò. Trại có tổng diện tích là : 7ha Diện tích dành cho xây dựng nhà làm việc và chuồng trại : 1,5ha Diện tích dành cho chăn nuôi lợn : 1,5 Diện tích đất trồng cỏ : 2,5 Diện tích trồng rau : 0,5 Diện tích còn lại hiện đang dần chuyển sang đất xây dựng cơ bản 4 * Thời tiết khí hậu Theo sự phân bố về địa lý, Phú Bình có địa hình thấp dần theo hướng Đông Bắc Tây Nam , có vị trí nằm ở Bắc chí tuyến trong vành đai bắc bán cầu nên khí hậu mang tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khí hậu 1 năm được chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô. - Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, nhiệt độ trung bình biến động từ 21 - 280C, độ ẩm trung bình từ 81 - 86%, lượng mưa trung bình là 250mm/ tháng và tập trung nhiều vào các tháng 6, 7, 8. Nhìn chung khí hậu ở các tháng trtong mùa mưa rất thuận lợi cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên trong chăn nuôi, những tháng này cần chú ý đến công tác tiêm phòng để tránh dịch bệnh xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm. - Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, thời gian này khí hậu lạnh và khô, nhiêt độ giảm đi đáng kể, nhiệt độ trung bình từ 15 - 240C, độ ẩm giao động từ 76 - 87%. Ngoài ra, mùa này còn có hệ thống gió mùa Đông Bắc kéo dài làm cho thời tiết trở lên lạnh giá, đêm có thể có sương muối, có ngày nhiệt độ giảm xuống thấp (9 - 100C). Điều kiện khí hậu ở đây thuận lợi cho cây trồng phát triển đặc biệt là cây ăn quả và cây lâm nghiệp. Do mùa đông có khí hậu lạnh, thời tiết thay đổi nên chăn nuôi gặp nhiều khó khăn, những điều kiện bất lợi đã ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, sức chống chịu bệnh tật của gia súc, gia cầm. Mùa hè khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, nhiệt độ cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và gây bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe của gia súc, gia cầm. 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội * Cơ sở vật chất kỹ thuật Trang trại được đầu tư trang, thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại, hệ thống quạt làm mát, tắm mát cho bò, khu chế biến thức ăn với đầy đủ các loại máy móc phục vụ cho việc chế biến thức ăn như máy băm cỏ, máy trộn thức ăn, xe chuyên chở, xe rải thức ăn... Khu xử lý chất thải khép kín không làm ô 5 nhiễm môi trường, khu tách ép phân để tận dụng nguồn phân bò cung cấp cho trồng trọt, đến hệ thống chuồng nuôi đạt tiêu chuẩn vệ sinh chăn nuôi, sử dụng máy gạt phân. * Cơ cấu nhân sự Là đơn vị trực thuộc Trung tâm Giống vật nuôi Sở NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên, có trách nhiệm và chức năng sau: Nuôi giữ và lai tạo đàn bò giống gốc, cải tạo đàn bò vàng, bò cóc trên địa bàn Thành phố Sông Công, Thị xã Phổ Yên, Huyện Phú Bình. Dịch vụ thụ tinh nhân tạo: Trâu, bò, lợn Cung cấp các giống vật nuôi có chất lượng cao, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực chăn nuôi. Tiếp tục thực hiện chương trình lai kinh tế đàn lợn trong huyện, nhằm nâng cao năng suất thịt. Tăng cường đào tạo kỹ thuật viên và mua sắm trang thiết bị cho công tác thụ tinh nhân tạo gia súc. Đưa tiến độ khoa học kỹ thuật về thụ tinh nhân tạo gia súc vào thực tiễn sản xuất. Trại tạo điều kiện cho sinh viên các trường khối nông nghiệp có điều kiện để thực tập, nghiên cứu khoa học. Ban lãnh đạo của trại bao gồm: - 01 Trại trưởng - 01 Cán bộ kỹ thuật - 04 Cán bộ thụ tinh nhân tạo - 05 Công nhân chăn nuôi Đội ngũ cán bộ của trang trại có trình độ khác nhau: 3 người có trình độ Đại học, cao đẳng 3 người, còn lại là trình độ trung cấp và công nhân phổ thông. Tuy vậy, đội ngũ kỹ thuật, công nhân đã gắn bó với sự nghiệp phát 6 triển của trại từ những ngày đầu thành lập nên có nhiều kinh nghiệm sản xuất và tay nghề cao. 2.1.3. Tình hình phát triển chăn nuôi * Cơ cấu, số lượng bò của trại: Hiện tại tổng số đàn bò của trang trại bò Điềm Thụy, Phú Bình, Thái Nguyên là 356 con, tổng số bò đẻ là 293 con (số liệu tính đến hết tháng 05/2019 ). Bảng 2.1 Cơ cấu đàn bò, bê của trang trại bò Điềm Thụy, Phú Bình, Thái Nguyên (Số liệu trang trại cung cấp tháng 12/2018) Cơ cấu đàn STT Tổng đàn (I+II+III) I. II. III. Bò sinh sản Số lượng (con) 356 293 - Mang thai: 200 - Chờ khám sau phối: 15 - Chờ phối 78 Bò tơ, hậu bị (> 12 tháng tuổi-chưa sinh sản) 43 - Bò hậu bị 38 - Bò tơ 5 Bê cái (0 - 12 tháng tuổi) 20 - Bê 0 - 3 tháng tuổi 8 - Bê 4 - 6 tháng tuổi 5 - Bê 7 - 9 tháng tuổi 3 - Bê 10 - 12 tháng tuổi 4 *) Công tác quản lý đàn bò của trại: Bò nuôi tại trại được nuôi nhốt, chuồng nuôi có gió và hệ thống phun hơi nước tự động để chống nóng. 7 Với phần mềm quản lý giống bò theo tiêu chuẩn việt nam, bò hậu bị và bò sinh sản được theo dõi sức khỏe và phát hiện động dục. Cơ cấu đàn bò của trại được theo dõi cập nhật hàng ngày để có thể kiểm soát cơ cấu đàn như: sinh sản, chuyển đàn, phân lô loại bò, sức khỏe của bò,... Công tác quản lý giống được trại rất quan tâm như: theo dõi sinh sản của từng con, được ghi chép cẩn thận từ ngày phối giống, mã tinh phối giống, lịch khám thai, dự kiến ngày đẻ. Từ đó trại có kế hoạch chuẩn bị cho sự thay đổi cơ cấu cũng như sự chuẩn bị trong kinh doanh. Trong công tác nhân giống đàn trại không sử dụng đực giống mà sử dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo cho đàn bò. Phương pháp này có ưu điểm: lợi dụng ưu thế lai cải tạo nhanh , lựa chọn những giống bò có khả năng sản xuất cao, tránh được sự lây nhiễm bệnh từ đường sinh dục của bò đực giống. 2.1.4. Công tác thú y * Mạng lưới thú y cơ sở - Sơ đồ tổ chức Ban thú y của trang trại: Trưởng Ban Thú Y Tổ trưởng Tổ điều Trị Tổ trưởng Tổ phối giống Nhân viên điều Trị Nhân viên phối giống Trang trại có đội ngũ Ban thú y gồm 6 người trong đó trình độ Đại học 3 người, 3 người Trung cấp. Họ đều là những người có chuyên môn và tay nghề vững chắc, cộng thêm kinh nghiệm làm việc lâu năm từ những ngày đầu thành lập trang trại. Hàng năm ban thú y trang trại luôn được Trung tâm giống tỉnh Thái Nguyên cử đi học các lớp tập huấn bồi dưỡng thêm kiến thức, nâng cao tay 8 nghề chuyên môn. Vì vậy khi những ca bệnh xảy ra hầu hết các nhân viên trong ban thú y đều có thể tự xử lý bệnh. * Tình hình dịch bệnh hàng năm Kết quả điều tra dịch bệnh của đàn bò được trình bày ở bảng 2.2. Bảng 2.2. Tình hình dịch bệnh hàng năm của trang trại Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số con Tỉ lệ Số con Tỉ lệ Số con Tỉ lệ mắc (%) mắc (%) mắc (%) Viêm vú 13 4,43 17 5,80 16 5,40 Đau móng 17 5,80 21 7,10 23 7,84 Viêm khớp, cơ 7 2,38 9 3,07 6 2,04 Viêm đường hô hấp 11 3,75 6 2,04 9 3,07 Bệnh đường tiêu hóa 6 5,46 12 4,09 7 2,38 Viêm đường sinh dục 26 8,87 18 6,14 21 7,10 Sót/ sát nhau 31 10,5 26 8,87 23 7,84 Bại liệt 2 0,68 5 1,07 3 1,02 3 1,02 5 1,07 3 1,02 116 42,89 119 39,25 111 37,71 Tên bệnh (con) Bệnh khác Tổng ca bệnh Qua bảng 2.2 ta thấy các bệnh chiếm tỉ lệ cao thường gặp trong chăn nuôi bò là: bệnh viêm vú, đau móng, sát nhau … Do tính chất nuôi chuồng trại, bò được thả ra sân chơi vận động ít, kết hợp với nền chuồng luôn ẩm ướt, nên dễ dẫn đến bệnh. Mặc dù trang trại đã có nhiều biện pháp tích cực để cải thiện như: thường xuyên cho bò ra sân chơi vận động vào những hôm thời tiết mát, lập kế hoạch gọt móng, điều trị và gọt móng chức năng hàng tháng. 9 * Công tác phòng bệnh + Phòng bệnh bằng vắc xin: bằng vắc xin cho đàn bò được trang trại rất coi trọng, vì đó là một trong những biện pháp phòng bệnh tốt nhất hiện nay ở các trang trại cũng như ở Việt Nam . Định kỳ hàng năm trang trại tiêm phòng 2 đợt chính 2 loại bệnh Lở mồm long móng và Tụ huyết trùng. Đợt 1 vào tháng 3, 4, đợt 2 vào tháng 9, 10. Ngoài ra còn tiêm định kỳ 1lần/ năm đối với bệnh xoắn khuẩn. Riêng bê sữa tiêm lúc 3 tháng tuổi và tái chủng 6 tháng/lần. Lịch tiêm phòng cho đàn bò bằng vắc xin Tụ huyết trùng và vắc xin Lở mồm long móng được thể hiện ở bảng 2.3. Bảng 2.3. Số liều vắc xin tiêm Năm 2017 2018 Vắc xin Số lượt tiêm Tụ huyết trùng 614 Lở mồm long móng 703 Xoắn khuẩn 295 Tụ huyết trùng 638 Lở mồm long móng 671 Xoắn khuẩn 287 Liều lượng 2ml/con 5ml/con 2ml/con 5ml/con (Số liệu đến tháng 12 năm 2018) + Vệ sinh phòng bệnh: Công tác phòng chống dịch của trại rất nghiêm ngặt. Tất cả các phương tiện, người vào trại đều phải được sát trùng. Khi đi vào khu chăn nuôi phải thay quần áo bảo hộ, đi ủng qua hố sát trùng, chuồng trại, sân chơi được phun sát trùng định kỳ 2 ngày/1 lần, máng ăn, máng uống đều được vệ sinh sạch sẽ không để chất thải tồn đọng lại trong chuồng (máy gạt phân hoạt động hơn 4 lượt/ngày). 10 2.1.5. Nhận định chung * Thuận lợi - Ban lãnh đạo của trang trại thường xuyên quan tâm đến tình hình sản xuất cũng như chăm lo tới đời sống của cán bộ công nhân viên của trang trại, luôn đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động. Vì thế cán bộ công nhân viên luôn yên tâm công tác, nhiệt tình trong sản xuất. Mặt khác Trung tâm giống tỉnh Thái Nguyên và trang trại thường xuyên tổ chức đào tạo, thông qua các lớp tập huấn nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất. - Trang trại luôn được sự quan tâm đầu tư cả về mặt kỹ thuật và nguồn vốn của Trung tâm giống tỉnh Thái Nguyên, đây là một điều kiện rất tốt để trang trại đẩy mạnh sản xuất và quy mô chất lượng sản xuất. Nhất là khi thị trường đang chứng kiến những động thái tăng tốc xây dựng trang trại nuôi bò hàng loạt trên địa bàn. - Đội ngũ cán bộ kỹ thuật của trang trại có trình độ chuyên môn cao, năng động sáng tạo trong công tác phục vụ sản xuất, nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm cao với công việc. Đây chính là yếu tố quan trọng giúp trang trại vượt qua được những khó khăn và phát triển như ngày hôm nay. - Bên cạnh đó, trang trại có diện tích đất sử dụng rộng lớn vào mục đích trồng cỏ và trồng ngô đây là nguồn cung cấp thức ăn thô xanh dồi dào cho đàn bò/bê. * Khó khăn Có thể thấy khó khăn mà trang trại gặp phải là khó khăn chung của ngành chăn nuôi bò ở nước ta. - Do đất đai bạc màu, nghèo dinh dưỡng và khí hậu của một số tháng trong năm không được thuận lợi nên sản xuất gặp nhiều khó khăn. 11 - Trang thiết bị chăn nuôi còn thiếu thốn, chuồng trại chưa thực sự đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, dụng cụ thú y còn thiếu chưa đáp ứng được công tác phòng và điều trị bệnh. - Do đặc điểm sản xuất của ngành chăn nuôi nói chung và nghành chăn nuôi bò nói riêng có chu kỳ sản xuất dài, tốc độ xoay vòng vốn chậm nên lâu thu hồi vốn, mặt khác để đầu tư cho một chu kỳ sản xuất đòi hỏi lượng vốn lớn trong khí đó kinh phí đầu tư cho sản xuất của nhà nước còn hạn hẹp, trang thiết bị thú y còn hạn hẹp và thiếu đồng bộ. - Giá thành thức ăn tinh và một số loại thức ăn nhập khẩu ngày càng tăng, thức ăn khan hiếm về mùa đông. Do vậy cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về khâu dự trữ thức ăn: ủ ngô, ủ cỏ, nhập cỏ khô… Vì thế giá thành sản phẩm ngày càng tăng. 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới  Tình hình nghiên cứu bệnh tiêu chảy do E. coli - Vi khuẩn ruột già Escherichia coli được Eschirich phân lập năm 1885 từ phân trẻ em. Cũng như một số vi khuẩn đường ruột khác, E. coli là vi khuẩn sống thường trực trong ruột già của gia súc và con người. Theo Balier và cs (1990) khi nghiên cứu chủng E. coli tại Mỹ, Anh và Đức (từ năm 1985 - 1988) có kết luận như sau: E. coli gây bệnh tiêu chảy ở bê, nghé chủ yếu định cư ở đoạn xoắn ốc của kết tràng, chúng gây tổn thương, viêm kết tràng, xuất huyết đại tràng. Theo Gunther và cs (1985), nghiên cứu ảnh hưởng của lứa tuổi đối với bệnh tiêu chảy ở bê, nghé tăng dần theo tuổi. E. coli là vi khuẩn sống cộng sinh chiếm ưu thế nhất trong hệ vi sinh vật đường ruột của người và động vật. Tuy nhiên, khi có điều kiện thích hợp, một số nhóm E. coli gây độc tăng sinh mạnh trở thành nguyên nhân quan trọng 12 gây tiêu chảy trên người và gia súc, đặc biệt là gia súc non (tiêu chảy bê, nghé, tiêu chảy lợn con theo mẹ). Vi khuẩn E. coli được thải qua phân ra môi trường bên ngoài.  Tình hình nghiên cứu bệnh tiêu chảy do Salmonella - Nghiên cứu và phát hiện Salmonella và bệnh do chúng gây ra, cùng với các bệnh dịch tả, lao, nhiệt than, thương hàn thuộc những dịch bệnh đã được nghiên cứu cách ngày nay trên 120 năm trong lĩnh vực vi sinh vật y học. - Năm 1885, vi khuẩn E. coli và Salmonella được hai nhà khoa học Salmonella và Smith phát hiện. - Năm 1889 và 1890 tại viện vệ sinh trường Đại học Greiswald (Đức) do F. Loeffler phụ trách đã xảy ra dịch bệnh làm thiệt hại nghiêm trọng đối với chuột thí nghiệm. Nguyên nhân do loại vi khuẩn có tên lúc đó là Bacillus typhimurrium. Năm 1891 C.O Jensen đã tách được S. Dublin từ bệnh phẩm của bê bị tiêu chảy. Cùng năm đó loài S.typhimurium được phát hiện ở Greiswal và Breslan (Bùi Văn Ý 2007). - Theo Selbit lúc đầu tất cả các bệnh ở gia súc do Salmonella gây ra đều được gọi chung một tên là bệnh phó thương hàn “Paratyphus”. Cho đến năm 1914 có tổng cộng 12 loài vi khuẩn được mô tả và xếp vào giống Salmonella. Trong những năm 30 của thế kỉ XX thì số lượng loài Salmonella đã tăng lên nhanh chóng. Năm 1926 White đã có những công trình nghiên cứu về cấu trúc kháng nguyên của Salmonella, bắt đầu một thời kỳ khoa học mới về giống vi khuẩn này. - Năm 1972, tại nước Anh đã tìm thấy vi khuẩn Salmonella có trong phân lợn là 9,9% số mẫu năm 1973 tiếp tục phát hiện Salmonella trong hạch ruột lợn ốm là 7,3%. Tại Mỹ năm 1984 đã xét nghiệm thấy Salmonella trong máu lợn chết 4,3%. Năm 1980, Hunggari công bố tỉ lệ mẫu phân lợn có Salmonella là 48% (Wilcock và cs, 1992). 13 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Bệnh tiêu chảy ở bê là một trong những bệnh rất phổ biến ở nước ta. Do vậy, nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở bê được rất nhiều tác giả trong nước quan tâm và nghiên cứu. Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) cho thấy: Hội chứng tiêu chảy thường xảy ra phổ biến ở bò, đặc biệt là bê non dưới 6 tháng tuổi. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2008) bệnh tiêu chảy do E. coli gây ra ở bê nghé là một thể bệnh rất hay gặp, E. coli thường là nguyên nhân gây bệnh nguyên phát ở bê, nghé từ 1 - 7 ngày tuổi. Triệu chứng lâm sàng là: Thời gian ủ bệnh từ 12 - 18 giờ, bê nghé bệnh thể hiện ỉa chảy, phân thường từ nhão cho đến toàn nước, màu phân chuyển từ vàng nhạt sang đến màu trắng, trong phân có lẫn những vết máu, phân có mùi hôi thối, than nhiệt bình thường hoặc cao hơn một chút, nhưng vào giai đoạn cuối hạ xuống mức bình thường. Bê, nghé có thể bỏ bú, khát nước, đôi khi có chướng bụng, ở bê nghé bị thể nhẹ có thể qua khỏi sau một vài ngày không cần điều trị nhưng khoảng 15 - 20% bê nghé bị bệnh ngày một nặng hơn, suy sụp hoàn toàn, nhiễm độc huyết dẫn đến chết nêu như không được điều trị tích cực. Theo Trương Quang và cs (2007): nghiên cứu, xét nghiệm Salmonella từ 121 mẫu phân của bê và 47 mẫu phân của nghé không bị tiêu chảy, 128 mẫu phân của bê và 52 mẫu phân của nghé bị tiêu chảy. Nghiên cứu kiểm tra 27 chủng Salmonella phân lập được từ bê nghé không bị tiêu chảy, 31 chủng từ bê nghé bị tiêu chảy, 16 chủng từ bê nghé không bị tiêu chảy, 19 chủng từ bê nghé bị tiêu chảy để xác định khả năng bám dính, độc tố ruột và độc lực. Kết quả và phân tích cho thấy: Khi bế nghé bị ỉa chảy, thì tỉ lệ phân lập và số lượng của Salmonella có tăng gấp nhiều lần so với bình thường. Đối với bê, tỉ lệ phân lập là 72,66% so với 47,11%, số lượng vi khuẩn trên/gam phân: 2,25 x 106 so với 1,42 x 106 gấp 1,77 lần (Trương Quang và cs).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan