Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà minh dư t...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà minh dư tại trại đặng văn thịnh, xã liên hoa, huyện phù ninh, tỉnh phú thọ liên kết với công ty cp thuốc thú y svt thái dương

.PDF
51
41
91

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LĂNG VĂN KẾT Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ MINH DƯ TẠI TRẠI ĐẶNG VĂN THỊNH, XÃ LIÊN HOA, HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CP THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2016 - 2020 Thái Nguyên - năm 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LĂNG VĂN KẾT Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ MINH DƯ TẠI TRẠI ĐẶNG VĂN THỊNH, XÃ LIÊN HOA, HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CP THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K48 - CNTY POHE Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Minh Toàn Thái Nguyên - năm 2020 i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại công ty SVT Thái Dương em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa đã tận tình giảng dạy, dìu dắt để em hoàn thành tốt chương trình học, tạo cho em có được lòng tin vững bước trong cuộc sống và công tác sau này. Nhân dịp này, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn, ThS. Lê Minh Toàn đã quan tâm, giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận. Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và những người thân đã động viên, dành những tình cảm vô cùng quý báu cho em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và trong quá trình hoàn thành bản khóa luận này. Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành công trong công tác, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Em xin chân thành cảm ơn!. Thái Nguyên, ngày 07 tháng 07 năm 2020 Sinh viên Lăng Văn Kết ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các giai đoạn ....................................... 29 Bảng 4.2. Khả năng tiêu thụ thức ăn (tính chung trống, mái) ........................ 29 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ............................. 31 Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho gà bằng vaccine ...................................... 31 Bảng 4.5. Kết quả công tác phòng bệnh bằng thuốc....................................... 32 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn gà.................................................... 35 Bảng 4.7. Kết quả tham gia các công tác khác ............................................... 36 iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT mRAN: ARN thông tin PABA: Axit Paraminobenzonic cs: Cộng sự ml: Mililit Nxb: Nhà xuất bản PTTN: Phát triển nông thôn iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 1 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................. 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 4 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ......................................................................... 6 2.1.3. Cơ sở vật chất, hạ tầng của trại ............................................................... 8 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 8 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 9 2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 9 2.2.1. Khái niệm sinh trưởng............................................................................. 9 2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm ............................................................................................ 9 2.2.3. Đặc điểm tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà ........................................ 13 2.2.4. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Minh Dư ................... 16 2.2.5. Một số bệnh thường gặp trên gà thịt ..................................................... 17 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 20 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 20 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 22 v Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ......23 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 23 3.2. Địa điểm và thời gian ............................................................................... 23 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 24 3.4. Phương pháp và các chỉ tiêu theo dõi ...................................................... 24 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 24 3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 24 3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 24 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 26 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà ..................... 26 4.1.1. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà tại trại........................................... 26 4.1.2. Kết quả thực hiện quy trình chăn nuôi .................................................. 28 4.1.3. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh thú y ............................................. 30 4.2. Tình hình mắc bệnh và kết quả điều trị cho đàn gà tại cơ sở................... 33 4.2.1. Tình hình mắc bệnh của đàn gà ............................................................ 33 4.2.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà tại cơ sở ............................................ 35 4.3. Công tác khác ........................................................................................... 36 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 38 5.1. Kết luận .................................................................................................... 38 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là một nước đang phát triển, trong đó sản xuất nông nghiệp đã trở thành nghề truyền thống và góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Theo thống kê của Tổ chức lương thực thế giới (FAO), Việt Nam là một nước nuôi nhiều gà, đứng hàng thứ 13 thế giới và vị trí hàng đầu khu vực Đông Nam Á. Hiện nay, ngành nông nghiệp vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Bên cạnh đó, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người về thực phẩm có nguồn gốc động vật như: thịt, trứng, sữa ... ngày càng cao. Ngành chăn nuôi đã có được sự đầu tư về khoa học kỹ thuật, vốn, đưa giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Nên ngành chăn nuôi gia cầm đã và đang phát triển mạnh mẽ với rất nhiều trại nuôi gia cầm, với nhiều quy mô khác nhau. Bên cạnh những giống gà và phương thức nuôi truyền thống thì đã xuất hiện những giống gà mới và phương thức nuôi hiện đại, trong đó thực hiện nuôi gà theo phương thức chuồng kín đang được áp dụng ngày càng rộng rãi. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, em tiến hành thực hiện chuyên đề “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà Minh Dư tại trại Đặng Văn Thịnh, Xã Liên Hoa, Huyện Phù Ninh, Tỉnh Phú Thọ liên kết với Công ty CP thuốc thú y SVT Thái Dương”. 1.2. Mục đích và yêu cầu 1.2.1. Mục đích - Nắm vững quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà Minh Dư nuôi tại trại. - Hiểu được quy trình phòng, trị bệnh cho đàn gà Minh Dư nuôi tại trại. 2 1.2.2. Yêu cầu - Hiểu được tình hình chăn nuôi tại trại Đặng Văn Thịnh - Xã Liên Hoa, Huyện Phù Ninh, Tỉnh Phú Thọ - Thực hiện thành thạo quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà Minh Dư nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Trực tiếp tham gia phòng, trị bệnh cho đàn gà Minh Dư. Chủ động sáng tạo trong công việc, sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ mà cơ sở phân công. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 Điều kiện cơ sở thực tập Vài nét về Công ty CP thuốc thú y SVT Thái Dương Khởi đầu là công tу TNHH dược thú y Thái Dương, được thành lậρ vào tháng 2 năm 2008 tại Long Biên, Hà Nội với chức năng chuyên nhập khẩu và ρhân phối thuốc thú y. Đến tháng 2 năm 2010 chuуển đổi thành công ty cổ phần thuốc thú у SVT Thái Dương và xây dựng nhà máу sản xuất thuốc thú y theo tiêu chuẩn quốc tế GMƤ-WHO tại khu công nghiệp Nguyên Khê, Đông Ąnh, Hà Nội với số vốn đầu tư là 3 triệu UЅD. Tháng 7 năm 2011 Bộ Nông Nghiệρ Việt Nam công nhận nhà máy sản xuất thuốc thú у của công ty SVT Thái Dương đạt tiêu chuẩn quốc tế GMƤWHO và cũng là nhà máy thuốc thú у thứ 4 của miền Bắc đạt tiêu chuẩn quốc tế GMƤ-WHO của bộ nông nghiệp. Đội ngũ kỹ thuật củɑ công ty đươc đào tạo bài bản, bao gồm các chuуên gia thuộc nhiều chuyên ngành hóɑ học, dược học, chăn nuôi thú y, nuôi trồng thủу sản... Sản phẩm của công ty SVT Thái Dương rất đa dạng từ những sản ρhẩm kích thích tăng trọng, tăng năng suất đến những sản ρhẩm phòng và trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản với qui cách đóng gói ρhù hợp phục vụ được mọi nhu cầu của nông trại và hộ gia đình chăn nuôi. Cam kết chất lượng của SVT Thái Dương:" Vươn tới đỉnh cao của chất lượng". Nhân tố quyết định đến sự thành công của SVT Thái Dương là: "Chất lượng sản ρhẩm và chất lượng phục vụ". Chất lượng của SVT Thái Dương xuất phát từ việc chọn lọc nguyên liệu đầu vào từ các công ty quốc tế có uy tín đến kiểm soát quá trình sản xuất. Các nguyên liệu này trước khi đưa vào sản xuất và các thành phẩm trước khi 4 đưa ra ngoài thị trường đều được phòng thí nghiệm của công ty đạt tiêu chuẩn GLP kiểm tra chất lượng chặt chẽ. ЅVT Thái Dương cam kết luôn nâng cao chất lượng sản ρhẩm, chất lượng phục vụ để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, góp phần vào sự nghiệρ phát triển của ngành chăn nuôi nước nhà. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Huyện Phù Ninh là một huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Phú Thọ, cách trung tâm thành phố Việt Trì 15km và cách thị xã Phú Thọ 12km. Có địa giới hành chính: - Phía Bắc giáp huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ và huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. - Phía Đông giáp huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. - Phía Tây giáp huyện Thanh Ba và thị xã Phú Thọ. - Phía Nam giáp huyện Lâm Thao và thành phố Việt Trì. - Huyện Phù Ninh có tổng diện tích tự nhiên 156,48 km2 nằm trên tọa độ từ 22019’ đến 22024’ vĩ độ Bắc, 10409’ đến 104028’ kinh độ Đông. Gồm có 19 đơn vị hành chính (1 thị trấn và 18 xã). Dân số toàn huyện 98.859 người (theo số liệu tính đến 31/12/2015). - Gồm các xã, thị trấn sau: thị trấn Phong Châu, Trạm Thản, Liên Hoa, Phú Mỹ, Lệ Mỹ, Gia Thanh, Bảo Thanh, Trung Giáp, Hạ Giáp, Trị Quận, Tiên Du, Phú Lộc, Phú Nham, An Đạo, Bình Bộ, Tử Đà, Vĩnh Phú, Phù Ninh. 2.1.1.2. Địa hình Huyện Phù Ninh có địa hình dốc, bậc thang và lòng chảo; được phân thành 6 cấp độ dốc với diện tích tương ứng như sau: - Cấp I (dưới 30): có diện tích 6559,17 ha, chiếm 39,22% tổng diện tích tự nhiên được phân bố ở các xã và thị trấn trong huyện, tập trung nhiều nhất ở các xã Phú Mỹ, Trạm Thản và Phù Ninh. 5 - Cấp II (từ 30 - 80): có diện tích 1072,01 ha, chiếm 6,41% tổng diện tích tự nhiên được phân bố ở các xã như An Đạo, Phù Ninh. - Cấp III (từ 80 - 150): có diện tích 3846,53 ha, chiếm 23% tổng diện tích tự nhiên đươc phân bổ nhiều nhất ở xã Phù Ninh và Trạm Thản. - Cấp IV (từ 150 – 200): có diện tích 4348,25 ha, chiếm 26% tổng diện tích tự nhiên được phân bổ ở các xã như Phú Mỹ, Tiên Phú và Trung Giáp. - Cấp V (từ 200 - 250): có diện tích 667,29 ha, chiếm 3,99% tổng diện tích tự nhiên được phân bổ ở các xã như xã Phú Mỹ, Phù Ninh. - Cấp VI (trên 250): có diện tích 92,79 ha, chiếm 1,38% tổng diện tích tự nhiên được phân bổ ở một số ít các xã như Phú Mỹ, Phù Ninh, Phú Nham, thị trấn Phong Châu và Phú Lộc. 2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết Huyện Phù Ninh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Hàng năm có hai mùa rõ rệt: - Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm. - Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Mùa mưa do ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam làm cho nhiệt độ không khí nóng, mưa nhiều. Tổng lượng mưa trung bình hàng năm là từ 1600 – 1700mm, chủ yếu tập trung vào các tháng 6, 7, 8, 9 là nguyên nhân gây ra ngập úng, xói mòn đất. Tổng lượng mưa nhiều nhất là 2.600mm, thấp nhất là 1.100mm. Mùa khô do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, làm cho nhiệt độ không khí lạnh, mưa phùn, thiếu ánh sáng, ẩm ướt, tháng lạnh nhất là tháng 01. Nhiệt độ trung bình năm là 230C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 290C (tháng 6), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 150C (tháng 1). Biên độ nhiệt độ dao động giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 14 0C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 40,20C, nhiệt độ thấp tuyệt nhất là 2,90C. 6 Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình từ 83% trở lên, song nhìn chung không ổn định. Vào mùa mưa, độ ẩm không khí cao hơn mùa khô từ 10 – 15%. Độ ẩm không khí cao nhất là 92%, thấp nhất là 24%. Số giờ nắng trung bình hàng năm là 1.760 giờ, tổng tích nhiệt đạt 8.3000C, thuộc loại tương đối cao. Nhìn chung, đặc điểm khí hậu trên địa bàn huyện có nhiều thuận lợi đối với đời sống dân sinh, phát triển các ngành sản xuất nông – lâm nghiệp. Tuy nhiên, cũng còn một số khó khăn do khí hậu gây ra như lượng mưa phân bố không đều, tập trung vào một số tháng mùa mưa gây ra úng lụt, tạo dòng chảy lớn gây xói mòn đất; nhiệt độ xuống thấp vào mùa đông, thiếu ánh sáng, ẩm ướt gây khó khăn cho phát triển sản xuất và đời sống của nhân dân. 2.1.1.4. Thủy văn Phù Ninh có sông Lô chạy dọc theo chiều dài huyện từ Bắc xuống Nam; là ranh giới giữa huyện Phù Ninh với các huyện ở tỉnh Vĩnh Phúc và Tuyên Quang. Tổng chiều dài phần sông chảy qua địa bàn huyện Phù Ninh là 32km, chảy từ xã Phú Mỹ đến xã Vĩnh Phú. Phù sa sông Lô góp phần bồi đắp chủ yếu cho đồng ruộng thuộc các xã Phú Mỹ, Trị Quận, Hạ Giáp, Tiên Du, An Đạo, Bình Bộ, Tử Đà và xã Vĩnh Phú. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có hệ thống các sông ngòi nhỏ nằm giữa các khe của các đồi núi thấp, tạo nguồn nước tưới tieu phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội Hiện tỉnh Phú Thọ có 353.294,93 ha diện tích tự nhiên và 1.313.926 nhân khẩu; 13 huyện, thành, thị (thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, 11 huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thủy, Hạ Hòa, Thanh Ba, Đoan Hùng, Lâm Thao, Phù Ninh); 277 đơn vị hành chính cấp xã. Khai thác tiềm năng thế mạnh, bằng sự nỗ lực vượt bậc của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, sự hỗ trợ có hiệu quả của 7 Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, trong những năm qua tình hình kinh tế - xã hội đã có chuyển biến tích cực với mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt trên 9%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; các lĩnh vực văn hoá, y tế, giáo dục và công tác xã hội đã có những tiến bộ đáng kể; điều kiện và mức sống của nhân dân trong tỉnh được nâng cao rõ rệt, bước đầu tạo diện mạo mới về kinh tế - xã hội, đưa Phú Thọ cùng cả nước trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế. Với phương trâm khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh, trong thời gian qua tỉnh Phú Thọ đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn, mở rộng cửa mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước cùng đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế về nguyên liệu tại chỗ, có khả năng thu hồi vốn nhanh và đạt hiệu quả cao, tập trung vào 4 nhóm ngành có lợi thế so sánh là: Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm; khai khoáng, hoá chất, phân bón; sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp sản xuất hàng may mặc, hàng tiêu dùng. Ngoài ra Phú Thọ cũng đã giành 1000ha đất để ưu tiêu cho phát triển các khu công nghiệp tập trung ở phía Bắc, phía Nam và phía Tây thành phố Việt Trì; định hình một số cụm công nghiệp ở các huyện Tam Nông, Thanh Thuỷ, Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Ba, Hạ Hoà, Đoan Hùng, gắn liền với việc thực hiện công nghiệp hoá công nghiệp nông thôn. Để đấy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, nhân dân và chính quyền tỉnh Phú Thọ đã và đang tạo điều kiện tốt nhất nhằm thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài vào đầu tư, nhanh chóng đưa Phú Thọ trở thành một trung tâm kinh tế của vùng Tây Bắc, góp phần xây dựng tỉnh Phú Thọ - Đất Tổ Hùng Vương giàu đẹp phồn vinh và thịnh vượng. Phú Thọ có địa thế khá thuận lợi về giao thông, với ba con sông lớn là sông Hồng, sông Lô, sông Đà chảy qua, hệ thống giao thông đường sắt Hà Nội – Lào Cai – Côn Minh; đường quốc lộ 2, đường cao tốc xuyên Á là cầu nối quan trọng trong giao lưu kinh tế giữa Trung Quốc với Việt Nam và các 8 nước ASEAN. Ngoài ra, Phú Thọ còn có các yếu tố khác để phát triển kinh tế - xã hội như con người, tài nguyên, các khu công nghiệp, khu du lịch văn hoá lịch sử Đền Hùng, khu du lịch sinh thái Xuân Sơn... 2.1.3. Cơ sở vật chất, hạ tầng của trại Với sự đầu tư cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả và giảm công sức lao động trang trại đã có những đầu tư về cơ sở vật chất như sau: - Trang trại được xây mới và hoạt động năm 2015, trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh và camera theo dõi, sân trại được bê tông hóa. - Được lắp đặt, trang bị máng uống nước tự động, trại gồm 3 đường nước tự động, nền trại cán bê tông và mái được lợp bằng tôn xốp cách nhiệt. - Có 1 kho thức ăn, 1 máy phát điện, có 6 quạt công nghiệp và có 2 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi. - Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan và có các bể chứa nước. - Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh báo mất điện. - Diện tích chuồng trại là 420 m² gồm 1 dãy chuồng nuôi 3000 con và có chiều dài 35m, chiều rộng 12m. - Trang trại liên kết với công ty SVT Thái Dương, công ty có kĩ sư tư vấn mổ khám, chẩn đoán bệnh cho trang trại, có cung cấp thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi cho trang trại 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại - 01 kĩ sư - 01 sinh viên thực tập - 01 chủ trang trại. Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho cho sinh viên chỗ ăn, chỗ ở và sinh hoạt cùng chủ trang trại 9 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: + Trại được xây dựng trên một bãi đất rộng cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân xung quanh. + Trại được xây dựng theo mô hình chăn nuôi công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi công nghiệp hiện nay. - Khó khăn: + Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Khái niệm sinh trưởng Là một sinh vật, hơn nữa là một cơ thể sống hoàn chỉnh, vật nuôi có các đặc trưng cơ bản của sự sống. Trong các đặc trưng cơ bản đó, sự sinh trưởng là một đặc trưng cơ bản được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [14], đã đưa ra khái niệm: sinh trưởng của cơ thể là tổng hợp sự sinh trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này không chỉ khác nhau về tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và nhiều yếu tố khác. Trần Đình Miên và cs (1992) [5], đã khái quát như sau: “Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước”. 2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm 2.2.2.1. Những chỉ tiêu sản xuất của gà thịt - Tỷ lệ nuôi sống: Là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng. Chỉ tiêu này không những là thước đo việc thực hiện qui trình chăm sóc, quản lý, nuôi dưỡng mà 10 còn đánh giá sức sống, sức sản xuất và khả năng thích nghi của mỗi dòng, giống gia cầm. - Sinh trưởng: + Sinh trưởng tích lũy: Là khối lượng cơ thể gia cầm qua các giai đoạn nuôi (thường xác định theo tuần tuổi). Cân vào các thời điểm 1 ngày tuổi, cân hàng tuần từ 1 tuần tuổi cho đến khi kết thúc thí nghiệm. Cân vào một ngày, giờ nhất định trước khi cho ăn, cân từng con một. + Sinh trưởng tuyệt đối: Là hiệu số của khối lượng cơ thể cuối kỳ và khối lượng cơ thể đầu kỳ chia cho thời gian giữa hai kỳ cân. Đồ thị sinh tuyệt đối có hình parabol. + Sinh trưởng tương đối: Là tỷ lệ % tăng lên về khối lượng kích thước và thể tích cơ thể lúc khảo sát so với lúc ban đầu khảo sát. Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng hypebol, gà còn non thì sẽ có sinh trưởng tương đối cao, sau đó giảm dần theo tuổi. - Tiêu thụ thức ăn: Lượng thức ăn thu nhận là một chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm theo phương thức công nghiệp, chịu ảnh hưởng trực tiếp của nồng độ các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của mỗi loại gia cầm, chất lượng giống, mùa vụ... Thông qua chỉ tiêu này, có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn gia cầm, chất lượng thức ăn và kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc. Dựa vào lượng thức ăn thu nhận và năng suất của mỗi đàn gia cầm, người ta tính được tiêu tốn và chi phí thức ăn cho một đơn vị sản phẩm chăn nuôi (FCR). Vì vậy, lượng thức ăn thu nhận có một ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên cứu cũng như trong sản xuất của ngành chăn nuôi gia cầm. - Hệ số chuyển hóa thức ăn: Thức ăn chiếm đến 70% trong tổng giá thành sản phẩm chăn nuôi. Chi phí thức ăn để sản xuất 1 kg thịt là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi gia cầm lấy thịt. Hiện nay ở 11 các nước tiên tiến, người ta thường giết thịt gia cầm ở độ tuổi từ 35 - 60 ngày tuỳ theo các giống khác nhau. - Thành phần và tỷ lệ cấu thành thân thịt gà khi giết mổ: + Tỷ lệ thân thịt (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thân thịt và khối lượng sống. + Tỷ lệ thịt lườn:là tỉ lệ phần trăm giữa khối lượng thịt lườn với khối lượng thân thịt.Tách thịt lườn bằng cách: rạch một lát cắt dọc theo xương lưỡi hái đến xương ngực, cắt tiếp từ xương đòn đến vai. Bỏ da ngực, tách cơ ngực nông và cơ ngực sâu bên trái, bỏ xương, cân. + Tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thịt đùi, thịt ngực với khối lượng thân thịt. + Tỷ lệ mỡ bụng (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ bụng và khối lượng sống hoặc là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ bụng và khối lượng thân thịt. - Chỉ số sản xuất (Performance index - PI): Chỉ số sản xuất là một đại lượng biểu thị mối quan hệ tổng hợp giữa khối lượng cơ thể, tỷ lệ nuôi sống, FCR và thời gian nuôi. - Chỉ số sản xuất (Economic number - EN): EN càng cao thể hiện hiệu quả kinh tế càng lớn. 2.2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm - Ảnh hưởng của dòng giống Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng sinh trưởng khác nhau. Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [14] thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ. - Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông 12 Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể còn do yếu tố tính biệt quy định, trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái. Theo Phùng Đức Tiến (1997) [6], đã xác định biến dị di truyền về tốc độ mọc lông phụ thuộc vào giới tính. Theo Siegel và Dumington (1978) [13] thì những alen quy định tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng cao. Trong cùng một dòng gà mọc lông nhanh thì gà mái mọc lông nhanh hơn gà trống. Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. Đây cũng là tính trạng di truyền liên kết với giới tính (Brandsch A.và Bichel H 1978) [1]. - Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng. Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống. Theo Chambers J. R. (1990) [14] thì tương quan giữa khối lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng về protein, acid amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gà ở các giai đoạn khác nhau. - Ảnh hưởng của môi trường Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh; nếu điều kiện môi trường không thuận lợi 13 thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe của gia cầm. Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt đới (Wesh Bunr K. W, 1992 [12]). 2.2.3. Đặc điểm tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm. - Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác. Do đó, để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001 [11]). * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở mép nhỏ chứa nhiều đầu mút dây thần kinh, có tác dụng cảm giác. Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amylaza nên có ít tác dụng tiêu hóa. Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu rồi vào thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan