Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà (mía x lư...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà (mía x lượng phượng) tại trung tâm đào tạo và nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi trường đại học nông lâm thái nguyên​

.PDF
57
59
77

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHU HẢI YẾN Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ (♂ MÍA x ♀ LƯƠNG PHƯỢNG) TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ VẬT NUÔI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN" KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K48-CNTY POHE Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan Thái Nguyên, năm 2020 i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại trung tâm Đào tạo, nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa đã tận tình giảng dạy, dìu dắt em hoàn thành tốt chương trình học, tạo cho em có được lòng tin vững bước trong cuộc sống và công tác sau này. Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể thầy giáo, cô giáo của Khoa đã giúp em có một kì thực tập thành công tốt đẹp, tạo bước đệm về kiến thức chuyên môn cũng như thực tế cho bản thân em để sẵn sàng đương đầu với những thử thách mới trong công việc cũng như cuộc sống sau này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn TS.Trần Thị Hoan, đã quan tâm, giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện giúp em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận. Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, dành những tình cảm và sự động viên vô cùng quý báu cho em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và trong quá trình hoàn thành bản khóa luận này. Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành công trong cuộc sống, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2019 Sinh viên Chu Hải Yến ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu đàn gia cầm của trung tâm từ năm 2018 đến nay ............... 11 Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi đàn gà ..................................................................... 25 Bảng 3.2. Thời gian và cường độ chiếu sáng .................................................. 26 Bảng 3.3. Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của gà 1 - 21 ngày tuổi và gà 22 ngày tuổi đến xuất bán .............................................................. 26 Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà giai đoạn 1 - 11 tuần tuổi .......................... 30 Bảng 4.2. Sinh trưởng tích lũy của gà qua các tuần tuổi ................................ 32 Bảng 4.3. Khả năng tiêu thụ thức ăn của đàn gà trực tiếp theo dõi ................ 33 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin và thuốc cho gà ........ 35 Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, ........................... 40 Bảng 4.6. Các triệu trứng lâm sàng điển hình của gà bị bệnh ........................ 41 Bảng 4.7. Bệnh tích mổ khám của gà nhiễm bệnh.......................................... 43 Bảng 4.8. Một số phác đồ sử dụng điều trị bệnh cho đàn gà đạt hiệu quả ..... 46 iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3 2.1.2. Mô tả về Trung tâm KN và chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi ....... 5 2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất............................................................... 10 2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................. 11 2.2.1. Một số hiểu biết về sự di truyền của các tính trạng ở gia cầm ............. 11 2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng ................ 13 2.2.3. Sức sống và khả năng cảm nhiễm bệnh ................................................ 17 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 21 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 21 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 22 2.4. Giới thiệu vài nét về gà lai (♂ Mía x ♀ Lương Phượng)......................... 23 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 25 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 25 3.2. Thời gian và địa điểm tiến hành ............................................................... 25 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 25 3.4. Phương pháp thực hiện............................................................................. 25 3.4.1. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 25 iv 3.4.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh ................................... 25 3.4.3. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 27 3.4.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 27 3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 27 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 28 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thịt ............................................... 28 4.2. Kết quả theo dõi tỉ lệ nuôi sống, khả năng sinh trưởng và tiêu thụ thức ăn của đàn gà ........................................................................................................ 30 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà trực tiếp theo dõi ....................................... 30 4.2.2. Sinh trưởng tích lũy của đàn gà trực tiếp theo dõi ................................ 32 4.2.3. Khả năng thu nhận thức ăn.................................................................... 33 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho gà thịt ................................ 34 4.3.1. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho gà thịt bằng vắc xin ....... 34 4.3.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 37 4.4. Kết quả áp dụng quy trình chẩn đoán một số bệnh trên gà trong thời gian thực tập ............................................................................................................ 40 4.4.1. Một số triệu chứng lâm sàng điển hình của các bệnh trên đàn gà trong thời gian thực tập............................................................................................. 40 4.4.2. Một số bệnh tích điển hình của gà mắc một số bệnh thường gặp......... 42 4.4.3. Kết quả chẩn đoán bệnh trên gà tại trại................................................. 46 4.5. Kết quả điều trị gà mắc bệnh trong quá trình thực tập............................. 46 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 48 5.1. Kết luận .................................................................................................... 48 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đã và đang trở thành ngành mũi nhọn trong việc phát triển kinh tế của các hộ nông dân trong cả nước, cùng với sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật thì ngành chăn nuôi đã cung cấp một lượng lớn thực phẩm giá trị dinh dưỡng cao cả về số lượng cũng như chất lượng cho xã hội và đem lại hiệu quả kinh tế không nhỏ. Trong đó chăn nuôi gia cầm đang được chú trọng và khuyến khích tới các hộ nông dân trong cả nước. Xã hội phát triển kinh tế ngày càng đi lên thì cuộc sống của nhân dân ngày càng được cải thiện. Do đó những đòi hỏi về nhu cầu thực phẩm như: thịt, trứng, sữa ngày càng cao. Đứng trước nhu cầu thực tiễn sản xuất, nước ta đã tiến hành lai tạo ra một số giống gà lông màu có khả năng sinh trưởng tốt, thích nghi với khí hậu của Việt Nam, trong đó có giống gà ♂ Mía x ♀ Lương Phượng. Gà Lương Phượng có đặc điểm dễ nuôi, nhanh lớn, ít bệnh, năng suất cao, thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới, song chất lượng thịt ít được ưa chuộng bởi lượng mỡ dưới da cũng như mỡ bụng nhiều. Gà Mía là giống gà địa phương, năng suất trứng không cao, sinh trưởng chậm nhưng tầm vóc tương đối to, có khả năng chống chịu tốt với khí hậu địa phương, ít bệnh, thịt thơm ngon, được nhiều người ưa chuộng. Nhiều nghiên cứu cho thấy việc lai tạo giữa 2 giống gà trên đã tạo ra con lai có sức sản xuất cao, phù hợp chăn nuôi với mọi hình thức, chất lượng thịt thơm ngon, khắc phục được những nhược điểm của giống gốc. Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá sức sản xuất thịt của con lai và đều khẳng định con lai ♂ Mía x ♀ Lương Phượng có khả năng sinh trưởng tốt trong các điều kiện. Liệu rằng các quy trình nuôi dưỡng khác nhau trong nông hộ, các địa phương có ảnh 2 hưởng tới sức sản xuất thịt của con lai hay không? Và để có thêm số liệu khoa học khuyến cáo cho hộ chăn nuôi, xuất phát từ thực tế trên, em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà ( ♂ Mía x ♀ Lương Phượng) tại trung tâm Đào tạo, nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên". 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà thịt thương phẩm (♂ Mía x ♀ Lương Phượng) - Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho đàn gà thịt thương phẩm (♂ Mía x ♀ Lương Phượng). 1.2.2. Yêu cầu - Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà (♂ Mía x ♀ Lương Phượng) - Áp dụng được quy trình phòng và trị bệnh cho đàn gà (♂ Mía x ♀ Lương Phượng). 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trung tâm Đào tạo, nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới của trung tâm được xác định như sau: - Phía Đông giáp khu vườn cây ăn quả của khoa Công nghệ sinh học - Phía Tây giáp trại lợn của khoa Chăn nuôi thú y - Phía Nam giáp vườn hoa Tường Vi garden của khoa Công nghệ sinh học - Phía Bắc giáp đường dân sinh. 2.1.1.2. Khí hậu Trung tâm Đào tạo nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, vì vậy khí hậu của trung tâm mang tính chất khí hậu đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên đó là khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới với hai mùa rõ rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 – 30C, ẩm độ trung bình từ 80 – 85%, lượng mưa trung bình là 155mm/tháng tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn nuôi cần chú ý tới công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi. Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong các tháng này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 13 – 26C, độ ẩm từ 75 - 85%. Về mùa đông còn có gió mùa Đông Bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi. 4 2.1.1.3.Điều kiện đất đai Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 1.292,78 ha, trong đó: Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 565 ha. Diện tích đất lâm nghiệp: 199 ha. Diện tích đất chuyên dùng: 170 ha. Diện tích đất của xã Quyết Thắng lớn. Trong đó chủ yếu là đất đồi bãi, độ dốc lớn, thường xuyên bị xói mòn, rửa trôi nên độ màu mỡ kém, dẫn đến năng suất cây trồng thấp, việc canh tác gặp nhiều khó khăn. Cùng với sự gia tăng dân số, xây dựng cơ sở hạ tầng,…diện tích đất nông nghiệp và đất hoang hóa có xu hướng ngày một giảm, gây khó khăn trong phát triển chăn nuôi. Chính vì thế, trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngành nông nghiệp. 2.1.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội - Dân cư: Xã Quyết Thắng có tổng dân số là 10500 người với 2700 hộ. Quyết Thắng là xã nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có rất nhiều dân tộc cùng tham gia sinh sống. Đại đa số là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu… - Y tế: Trạm y tế mới của xã được khánh thành và hoạt động từ tháng 6/2009 với nhiều trang thiết bị hiện đại; là nơi thường xuyên khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em. - Giáo dục: Địa bàn xã là nơi tập trung nhiều trường học lớn và trụ sở chính của Đại học Thái Nguyên và các trường thành viên như: Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, trường đại học Khoa học, đại học Công nghệ thông tin, Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh.... cùng một số trường Trung học phổ thông vùng cao Việt Bắc và các trường trung học cơ sở, trường tiểu học khác. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho trình độ dân trí của người dân được nâng lên rõ rệt, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao. Trong những năm vừa qua, xã đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở. 5 - An ninh chính trị: Xã có dân cư phân bố không đồng đều, gây ra không ít khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Khu vực các nhà máy, trường học, trung tâm tập trung đông dân cư, nhiều cư dân từ nhiều nơi đến cư trú, học tập và làm việc nên việc quản lý xã hội ở đây khá phức tạp. Quyết Thắng là một xã trực thuộc thành phố Thái Nguyên, có cơ cấu kinh tế đa dạng với nhiều thành phần kinh tế hoạt động đồng thời. Các ngành kinh tế Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ luôn có mối quan hệ hữu cơ hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đang có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ. Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nông nghiệp với sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi. Về Lâm nghiệp: Xã tiến hành việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồi trọc. Hiện nay đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi trọc của xã. Đã có một phần diện tích đến tuổi được khai thác. Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân. 2.1.2. Mô tả về Trung tâm KN và chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi Trung tâm khảo nghiệm và chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi được hành lập năm 2016, theo Quyết định thành lập số 113/QĐ.TCCB ngày 25/01/2016 của Hiệu Trường trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. 2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm Nghiên cứu chọn tạo giống, khảo nghiệm giống cây trồng, vật nuôi thích nghi điều điện sinh thái khu vực phía Bắc. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi, xây dựng thương hiệu nông sản cho các tỉnh khu vực phía Bắc. Tổ chức sản xuất và kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi, phục vụ nhu cầu sản xuất cho thị trường khu vực phía Bắc. Tư vấn về lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi. 6 Lập dự án Quy hoạch phát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuôi cho các địa phương khu vực phía Bắc. Liên kết với các cơ quan ngoài trường để tổ chức nghiên cứu, cung cấp các dịch vụ phát triển sản xuất nông nghiệp. Đào tạo nghề thuộc lĩnh vực Nông nghiệp Là địa bàn đào tạo, thực hành, thực tập nghề nghiệp về lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi cho sinh viên các ngành đào tạo trong trường và các ngành khác nếu có nhu cầu. 2.1.2.2. Nhiệm vụ - Tổ chức triển khai nghiên cứu chọn tạo, khảo nghiệm các giống cây trồng, vật nuôi mới. - Triển khai các đề tài NCKH và CGCN về lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi tại các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc. - Lập quy hoạch và tư vấn các dự án về giống cây trồng vật nuôi, kỹ thuật canh tác tiên tiến. - Tham gia Đào tạo các bậc học: Đại học, Cao học, NCS. - Đào tạo nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp. - Tạo địa bàn cho sinh viên, học viên chuyên ngành thuộc các khoa Nông học, Chăn nuôi thú y và các ngành có liên quan vào thực tập tốt nghiệp. - Tổ chức sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm: giống cây trồng vật nuôi, các sản phẩm rau-hoa-quả và vật nuôi thương phẩm đảm bảo ATVSTP, các loại vật tư nông nghiệp và thức ăn chăn nuôi theo phương thức lấy thu bù chi. - Khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi Thú y là đơn vị trực thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, nằm trên địa bàn xã Quyết thắng nên có những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển chăn nuôi. - Khu khởi nghiệp luôn được sự quan tâm và chỉ đảo sát sao của Ban Giám hiệu Nhà trường, của lãnh đạo Khoa Chăn nuôi Thú y, của các thầy cô giáo có nhiều kinh nghiệm cũng như cán bộ quản lí trại. 7 - Khu khởi nghiệp có vị trí gần các trung tâm khoa học kỹ thuật và trục đường giao thông là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. 2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của trại gà Trại gà trực thuộc Trung tâm KN và chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi, được khoa Chăn nuôi Thú Y trực tiếp quản lý và điều hành. Có 1 cán bộ quản lý trực tiếp tại trại và phụ trách công tác kỹ thuật của trại. Ngoài ra còn có mặt thường xuyên của các sinh viên thực tập tốt nghiệp và các nhóm sinh viên rèn nghề. Các mô hình đề tài NCKH của giảng viên và sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y. 2.1.2.4. Cơ sở vật chất trại gà Trại gà được xây dựng trên tổng diện tích 7100 m² Trong đó có 2 dãy có diện tích là 648m² dành cho xây dựng khu chăn nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận. Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại, bao gồm: 2 dãy chuồng, mỗi dãy có 3 ô chuồng, có thể nuôi được 2000 gà. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu vực khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho gà được cấp từ một bể lớn. Nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụcho công tác thắp đèn ban đêm, mỗi chuồng được lắp đặt cố định 2 bóng thắp sáng so le nhau, cùng với hệ thống bóng sưởi cho mỗi ô. Kho chứa thức ăn: trần đóng kín, có sàn cách mặt đất 30 cm để chứa thức ăn trong chăn nuôi. Các công trình phụ trợ khác: Nhà kĩ thuật, nhân viên của trại được tách biệt với khu chăn nuôi gồm phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, 8 nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại, tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi bột, bể tôi vôi nước. Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi. Trung tâm Đào tạo, Nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên được thành lập năm 2018 trên cơ sở sáp nhập từ Trung tâm nghiên cứu cây trồng ôn đới miền núi phía Bắc Việt Nam và Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng và vật nuôi. Được xây dựng trên nền Trung tâm thực hành thực nghiệm của Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Chức năng, nhiệm vụ và loại hình hoạt động KH&CN hoặc sản xuất kinh doanh liên quan đến nhiệm vụ KH&CN tuyển chọn/giao trực tiếp. Chức năng, nhiệm vụ: - Nghiên cứu và chuyển giao + Triển khai các đề tài nghiên cứu do Trường Đại học Nông Lâm giao và các đề tài cấp bộ, ngành, các địa phương khác. + Triển khai các đề tài nghiên cứu của sinh viên đại học và sau đại học. + Triển khai các nghiên cứu ứng dụng cho các cơ sở sản xuất nông lâm nghiệp địa phương. + Sản xuất phân bón hữu cơ, hữu cơ sinh học và vi sinh từ các kết quả đề tài nghiên cứu. + Sản xuất giá thể hữu cơ phục vụ nhân giống quy mô công nghiệp và phục vụ sản xuất nông nghiệp hữu cơ bền vững. - Đào tạo + Đào tạo sinh viên các bậc học khi thực tập nghề nghiệp trên thực địa. + Hướng dẫn các bố trí thí nghiệm cho các nghiên cứu sinh sau đai học. + Thực hiện các khóa đào tạo ngắn hạn về: tập huấn kỹ thuật canh tác bền vững trên đất dốc, sản xuất các cây trồng ôn đới, kỹ thuật nông lâm kết 9 hợp… cho các cán bộ kỹ thuật, đơn vị kinh doanh và các hộ nông dân khi có yêu cầu. - Chuyển giao kỹ thuật vào sản xuất + Chuyển giao và phổ cập các tiến bộ khoa học kỹ thuât (KHKT) trong các lĩnh vực nông lâm nghiệp và các tiến bộ KHKT có liên quan phục vụ cho ngành nông lâm nghiệp, ngoài ngành và các địa phương. + Tư vấn kỹ thuật, tổ chức các lớp hội thảo tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và cung cấp nguồn giống cây trồng và vật nuôi phục vụ phát triển nông lâm nghiệp. + Tiếp nhận và triển khai các dự án hợp tác KHKT với các tổ chức Quốc tế, Chính phủ và phi Chính phủ khi có hợp tác. + Tổ chức sản xuất và thiết lập kênh tiêu thụ các sản phẩm đặc sản, có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường. + Nghiên cứu tạo sản phẩm mới và cung cấp một số sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Tổng số cán bộ có trình độ Đại học trở lên của tổ chức STT Học vị Tổng số 1 Giáo sư 1 2 Phó Giáo sư 1 3 Tiến sỹ 11 4 Thạc sỹ 3 5 Đại học 3 Tổng số cán bộ của trung tâm có 18 người, bao gồm: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, còn lại là giảng viên kiêm nhiệm và văn phòng, kế toán. Vị trí địa lý: - Phía Đông giáp Bệnh xá thú y. - Phía Tây giáp vườn ươm viện nghiên cứu. 10 - Phía Nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng. - Phía Bắc giáp khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm. Khu trại gà có tổng diện tích là 11.960m2 Trong đó: + Khu chăn nuôi quy hoạch tại trại gia cầm cũ với dện tích là 8000 m2. Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6 m2 và 2 kho rộng 40 m2. Phần diện tích còn lại dùng để chăn thả, trồng cỏ và trồng cây bóng mát. Toàn bộ khu vực được rào bằng thép B40 với tổng chiều dài 220m đảm bảo ngăn cách với khu vực khác. + Khu nhà điều hành dành cho sinh viên có diện tích là 48m2 được chia làm 4 phòng gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên. + Hố sát trùng nằm ngay cổng vào có diện tích 20 m2 + Phòng thay đồ thay quần áo bảo hộ có diện tích là 10 m2 + Khu nhà xưởng và công trình phụ có diện tích 120 m2. Trong đó có các công trình như sau: 01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20 m2 01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện) 30m2 01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi 50 m2 01 kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót,...) + Diện tích đất còn lại là 3.960 m2 được quy hoạch để trồng cây thức ăn bổ sung cho gà. Toàn bộ diện tích được rào bằng tường gạch kết hợp lưới thép B40 với tổng chiều dài 180m. 2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất Sau thời gian xây dựng lại cơ sở hạ tầng, trại tiến hành đưa vào nuôi gà đẻ, gà thịt thương phẩm và vịt broiler. Hiện nay trại đang có 600 con gà thương phẩm (♂ Mía x ♀ Lương Phượng) và 9000 vịt SuperMeat, 200 gà bố mẹ lông xước. 11 Bảng 2.1: Cơ cấu đàn gia cầm của trung tâm từ năm 2018 đến nay Loại gà Số lượng đàn gà của trại (con) Năm 2018 Năm 2019 Tháng 6/ 2020 Gà đẻ 1000 200 200 Gà thịt 600 500 600 Vịt SuperMeat 0 9000 3000 Tổng số 1600 9700 3800 Bảng 2.1 cho thấy, số lượng đàn gia cầm của năm 2019 tăng so với năm 2018 là 8100 con, đến tháng 6 năm 2020 đàn gia cầm giảm 5900 con so với năm 2019. Cuối năm 2019 trai được quy hoạch thêm để nuôi vịt C.V super. 2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề 2.2.1. Một số hiểu biết về sự di truyền của các tính trạng ở gia cầm Khi nghiên cứu các tính trạng sản xuất của gia cầm, các nhà khoa học không những nghiên cứu về đặc điểm di truyền mà còn nghiên cứu đến các yếu tố ngoại cảnh tác động lên tính trạng đó. Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về năng suất của gia cầm như: sinh trưởng, sinh sản, cho lông, cho trứng, cho thịt…đều là những tính trạng số lượng (quantitative character) và do các gen nằm trên cùng nhiễm sắc thể qui định. Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác nhau về mức độ giữa các cá thể rõ nét hơn là sự sai khác về chủng loại. Sự sai khác nhau này chính là nguồn vật liệu cho chọn lọc tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo. Các tính trạng số lượng được qui định bởi nhiều gen, các gen điều khiển tính trạng số lượng phải có môi trường phù hợp mới được biểu hiện hoàn toàn. Theo Dương Mạnh Hùng và cs (2017) [5], thì giá trị đo lường của tính trạng số lượng trên một cá thể được gọi là giá trị kiểu hình (phenotypic value) 12 của cá thể đó. Các giá trị có liên quan đến kiểu gen là giá trị kiểu gen (genotypic value) và giá trị có liên quan đến môi trường là sai lệch môi trường (environmental deviation). Như vậy kiểu gen qui định một giá trị nào đó của kiểu hình và môi trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng này hoặc hướng khác. Quan hệ đó được biểu thị như sau: P=G+E Trong đó: P: Là giá trị kiểu hình G: Là giá trị kiểu gen E: Là sai lệch môi trường Tuy nhiên, khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen nhỏ (minorgene) cấu tạo thành. Đó là hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rõ rệt đến tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen (polygene) gồm các thành phần: cộng gộp, trội, tương tác gen nên được biểu thị theo công thức sau Trong đó: G = A+ D + I G: Là giá trị kiểu gen A: Là giá trị cộng gộp D: Là giá trị sai lệch trội I: Là giá trị sai lệch tương tác Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di truyền lại cho thế hệ sau, có ý nghĩa trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho việc chọn giống. Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cùng có vai trò quan trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thông qua con đường thực nghiệm. D và I không di truyền được và phụ thuộc vào vị trí và sự tương tác giữa các gen. Chúng là cơ sở của việc lai giống, đồng thời tính trạng số lượng cũng chịu ảnh hưởng của môi trường chung và môi trường riêng: Sai lệch môi trường chung (general environmental) (Eg) là sai lệch do 13 các yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại này có tính chất thường xuyên không cục bộ như: thức ăn, khí hậu…do vậy đó là sai lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể và giữa các thành phần khác nhau trên một cơ thể. Sai lệch môi trường riêng (environmental deviation) (Es) là các sai lệch do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật nuôi hoặc một giai đoạn nào đó trong đời một con vật hay các phần khác nhau của con vật. Loại này có tính chất không thường xuyên và cục bộ như: thay đổi về thức ăn, khí hậu, trạng thái sinh lý gây ra… Như vậy, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G), môi trường (E) của một cá thể biểu hiện như sau: P = A + D + I + Eg + Es Do đó để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn nuôi (giá trị kiểu hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra môi trường thích hợp để phát huy hết tiềm năng của giống. 2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng 2.2.2.1. Khái niệm về sinh trưởng Ở vật nuôi từ khi hình thành phôi đến khi trưởng thành khối lượng và thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là tế bào tăng lên về số lượng, các cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước. Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ thể là do sự tích luỹ các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất. Tác giả Nguyễn Hải Quân và cs (2005) [9], đã khái quát: “Sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ phận cũng như toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước”. Sinh trưởng của vật nuôi nói chung và sinh trưởng của gà nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, quan trọng nhất là yếu tố giống, dinh dưỡng và các điều kiện chăm sóc nuôi 14 dưỡng khác. 2.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và sức cho thịt của gia cầm *Ảnh hưởng của giống Mỗi giống có một tốc độ sinh trưởng nhất định. Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng đó là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của giống và ngoại cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là cùng một kiểu gen nhưng ở các môi trường khác nhau thì có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Cho nên việc cần thiết là phải tạo ra môi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát huy tối đa tiềm năng di truyền của giống. Jaap và Moris (1997) [16] đã phát hiện ra những sai khác trong cùng một giống về cường độ sinh trưởng. Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [11] cho biết, gà con ở 40 ngày tuổi khối lượng tăng gấp 10 lần so với 01 ngày tuổi, trong khi đó vịt con chỉ cần 20 ngày tuổi để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày tuổi. Khảo sát khả năng sinh trưởng của 3 dòng gà Plymouth Rock thì dòng TĐ9 có khả năng sinh trưởng tốt nhất. Đến tuần tuổi thứ 8, dòng TĐ9 có khối lượng sống vượt dòng TĐ8 12,90% và vượt TĐ3 17,40% (Lê Hồng Mận và cs, 1996 [8]). Sự sai khác nhau về sinh trưởng và khối lượng cơ thể còn chịu ảnh hưởng của tính biệt, thông thường con trống phát triển hơn con mái: ở gà hướng thịt giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi con trống nặng hơn con mái 180 - 250 (g), (Trần Thanh Vân và cs (2015) [11]). Theo tài liệu của Chambers J.R (1990) [13], cho biết: Có nhiều gen ảnh hưởng tới sự sinh trưởng chung, có gen ảnh hưởng đến một vài tính trạng riêng lẻ. Godfry E.P và Raap R.G [14], và nhiều tác giả khác cho rằng có nhiều hơn 15 gen qui định tốc độ sinh trưởng. Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng tỏ sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng do di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen về sinh trưởng liên kết giới tính cho nên con trống thường lớn hơn con mái. Điều này 15 chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sinh trưởng của gia cầm. *Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác nhau gây nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác nhau giữa mô này với mô khác. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng mà còn làm biến động di truyền về sinh trưởng. Nguyễn Duy Hoan (2010) [4] cho biết nhu cầu protein thích hợp cho gà broiler cho năng suất cao đã được xác định, các tác giả nhấn mạnh tỷ lệ giữa năng lượng và protein trong thức ăn cũng rất quan trọng, để phát huy được khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng. Chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành trong chăn nuôi gà broiler, nên bất cứ yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều đưa lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi gà broiler. Do vậy, để có năng suất cao trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt để phát huy được tiềm năng sinh trưởng thì trong những vấn đề căn bản là lập ra những khẩu dinh dưỡng hoàn hảo, cân đối, trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm trong từng giai đoạn nuôi. * Ảnh hưởng của chăm sóc Bên cạnh các yếu tố nêu trên thì sinh trưởng của gà còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố môi trường như chăm sóc nuôi dưỡng, nhiệt độ, ẩm độ, độ thông thoáng, mật độ nuôi. * Ảnh hưởng của nhiệt độ Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003) [7] thì nhiệt độ chuồng nuôi gà sau 28 ngày thích hợp là 18 - 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler, do vậy tiêu thụ thức ăn của gà chịu sự chi phối nhiều của nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu tốn thức ăn của gà cũng khác nhau. Theo Cerniglia J.A và Herrtand A.B Walt (1983) [12], thì nhiệt độ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng