Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh phan trắng lợn con từ...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh phan trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại trần văn tuyên, xã đoàn kết, huyện yên thủy, tỉnh hòa bình

.PDF
64
20
138

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------- HỨA THỊ ĐIỂM Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐỀN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI TRẦN VĂN TUYÊN,XÃ ĐOÀN KẾT, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Khoa : Chăn nuôi thú y Khóa học : 2015- 2019 Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------- HỨA THỊ ĐIỂM Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐỀN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI TRẦN VĂN TUYÊN, XÃ ĐOÀN KẾT, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Khoa : Chăn nuôi thú y Lớp : K47TY - N02 Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Mạnh Cường Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y và Ban lãnh đạo trại chăn nuôi lợn gia công của công ty Cổ Phần Charoen Pokphand Việt Nam. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn sinh viên,đội ngũ kỹ sư, công nhân trong trang trại, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Mạnh Cường đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện thành công khóa luận này. Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này. Tôi xin cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y đã tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty Cổ phần chăn nuôi Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trại cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trại của gia đình ông Trần Văn Tuyên về sự hợp tác giúp đỡ bô trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này. Cuối cùng, tôi xin dành lòng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt thời gian tiến hành thực tập và hoàn thành khóa luận này. Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Hứa Thị Điểm ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................11 Bảng 2.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái.....................................................12 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2017 –T5/2019..........................37 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăm sóc ,nuôi dưỡng............38 Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng cho lợn tại cơ sở.............................................38 Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn..........................................................39 Bảng 4.5: Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo đàn và theo cá thể............................ 40 Bảng 4.6: Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo tháng theo dõi.................41 Bảng 4.7: Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi............................42 Bảng 4.8:Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt............................44 Bảng 4.9: Các triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng.................44 Bảng 4.10: Kết quả mổ khám bệnh tích..........................................................45 Bảng 4.11: Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh phân trắng lợn con...................46 Bảng 4.12. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn...............................47 iii DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Ý nghĩa Cl. Clostridium perfringens Cs Cộng sự ĐVT Đơn vị tính E.coli: Escherichia coli Kg Kilogam KHKT: Khoa học kỹ thuật Nxb: Nhà xuất bản PTLC Phân trắng lợn con STT Số thứ tự TB Trung bình TT Thể Trọng 1 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................ii DANH MỤC VIẾT TẮT...............................................................................iii MỤC LỤC.......................................................................................................1 Phần 1.MỞ ĐẦU..............................................................................................1 1.1 Đặt vấn đề....................................................................................................1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề............................................................2 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề...........................................................................2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................2 Phần II.TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của nơi thực tập........................................................3 2.1.2. Cơ sở vật chất của nơi thực tập...............................................................3 2.1.3 Thuận lợi và khó khăn..............................................................................7 2.1.4. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn tại trại............................................8 2.1.5. Quy trình phòng và trị bệnh cho lợn tại trại..........................................10 2.1.6.Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn con tại trại..................................12 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài........................................................................14 2.2.1 Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa............................14 2.2.2. Hiểu biết về vi khuẩn E.coli..................................................................19 2.2.3. Hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con..................................................21 2.2.4. Một số loại thuốc kháng sinh thường dùng để điều trị bệnh phân.......29 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước.............................31 2.3.1 Tình hình nghiên cứu về bệnh phân trắng lợn con trong nước..............31 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................33 Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.35 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 35 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.............................................................. 35 3.3. Nội dung thực hiện...................................................................................35 3.4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................35 3.4.1. Phương pháp điều tra............................................................................35 3.4.2. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng........................................................35 3.4.3. Xác định bệnh tích thông qua kết quả mổ khám tại chỗ......................36 3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................36 Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................37 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm gần đây..........................................37 4.2.Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăm sóc,nuôi dưỡng cho đàn lợn...38 4.3. Kết quả thực hiện công tác phòng và trị bệnh cho lợn...............................38 4.4. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh- 21 ngày tuổi tại trại.39 4.4.1. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng theo đàn, theo cá thể..................................39 4.4.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tháng theo dõi................41 4.4.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi...........................42 4.4.4. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt..........................44 4.4.5. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc bệnh phân trắng lợn con............................................................................................................44 4.4.6. Kết quả mổ khám bệnh tích lợn chết do mắc bệnh phân trắng lợn con.45 4.4.7. Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh phân trắng lợn con..........................46 4.4.8.Kết quả thực hiện công tác khác tại trại.................................................47 PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................48 5.1. Kết luận................................................................................................... 48 5.2. Đề nghị.................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 3 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Nước ta vốn là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi là một ngành nghề rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động. Chăn nuôi cung cấp một nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người, có giá trị dinh dưỡng cao như: thịt, trứng, sữa…, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, các phụ phẩm: da, lông, sừng… cho công nghiệp chế biến. Chính vì thế chăn nuôi lợn hiện đang là ngành đang rất phổ biến và trở thành yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế hộ gia đình nông nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, chăn nuôi truyền thống chuyển sang mô hình chăn nuôi trang trại theo hướng công nghiệp hiện đại. Cùng với đó việc chăn nuôi lợn ngày càng được mở rộng và phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa thì tình hình dịch bệnh xảy ra như một thách thức đồi với ngành chăn nuôi, làm ảnh hưởng rất lớn đến năng xuất, chất lượng hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là bệnh phân trắng lợn con giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Bệnh xảy ra khắp nới trên thế giới, ở các nước đang phát triển. Như Việt Nam bệnh xảy ra hầu như quanh năm, nhất là khi thời tiết có sự thay đổi đột ngột (lạnh, ẩm…) kết hợp với điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng không đảm bảo vệ sinh, lợn con sinh ra không được bú kịp thời hoặc do sữa đầu của mẹ thiếu không đủ chất dinh dưỡng. Bệnh phân trắng ở lợn con là bệnh truyền nhiễm cấp tính. Lợn con mắc bệnh này sẽ bị ỉa chảy, bệnh do vi khuẩn E.coli gây nên, khi lợn con mắc bệnh nếu điều trị không kịp thời sẽ dẫn đến còi cọc, chậm lớn, làm ảnh hưởng đến chất lượng con giống, khả năng sinh trưởng, phát triển chậm, gây tổn thất kinh tế lớn cho người chăn nuôi. Do đó ngoài yếu tố dinh dưỡng, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng thì công tác thú y là khâu rất quan trọng. Việc phòng và điều 2 trị bệnh phân trắng cho lợn con góp phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn sinh sản và đảm bảo cho sự tăng trưởng trong cơ cấu đàn. Mặc dù đã được quan tâm chăm sóc rất tốt, xong do ảnh hưởng của thời tiết và một phần công tác thú y chưa mang lại hiệu quả, nên bệnh phân trắng ở lợn con vẫn xảy ra thường xuyên và gây hậu quả nghiêm trọng. Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Mạnh Cường tôi thực hiện chuyên đề: “thực hiện qui trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình và biện pháp phòng trị bệnh” 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề - Tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh của trại chăn nuôi. - Nâng cao được trình độ chuyên môn. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Xác định được tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con từ giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại của ông Trần Văn Tuyên. - Điều trị thử nghiệm bệnh phân trắng lợn con bằng 2 loại thuốc có hiệu quả. 3 Phần II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của nơi thực tập 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý Xã Đoàn Kết thuộc huyện Yên Thủy của tỉnh Hòa Bình. Huyện Yên Thuỷ cách thành phố Hoà Bình khoảng 85km. Cách thành phố Ninh Bình đường quốc lộ 1A khoảng 50km. Cách thủ đô Hà Nội, sân bay quốc tế nội bài khoảng 100km. Cách thành phố Sơn La khoảng 250km. Phía đông Yên Thuỷ giáp với huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình. Phía tây Yên Thuỷ giáp với huyện Lạc Sơn tỉnh Hoà Bình. Phía nam Yên Thuỷ giáp với huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình và huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hoá. Phía Bắc Yên Thuỷ giáp với huyện Kim Bôi tỉnh Hoà Bình. b. Điều kiện khí hậu Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông ngắn, lạnh, ít mưa, mùa hè dài, nóng, mưa nhiều. Đặc biệt do địa hình có độ dốc nhẹ về phía đông và không có nhiều sông suối nên trên địa bàn hầu như không có lũ lụt vào mùa mưa. 2.1.2. Cơ sở vật chất của nơi thực tập 2.1.2.1 Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của trại * Giới thiệu sơ lược về trại Trại lợn nái ông Trần Văn Tuyên nằm trên địa phận xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại 4 do ông Trần Văn Tuyên làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại. *Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm: + Nhóm quản lý: 1 chủ trại phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại. + Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư chăn nuôi, 1 kỹ sư di truyền, 1 kỹ thuật điện, 1 kế toán phụ trách chuyên môn. + Nhóm công nhân: 20 công nhân, 5 sinh viên thực tập thực hiện công việc chuyên môn. Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng nái đẻ, tổ chuồng nái chửa. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trang trại. * Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại có tổng diện tích là 4,2 ha, nằm trên địa bàn xã Đoàn Kết, có địa hình chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm: Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi 5 công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản, bao gồm: + 2 chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 6 dãy, mỗi dãy có 89 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai, được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1: dãy 1 được thiết kế cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. + 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng gồm khu A và khu B, mỗi khu có 2 dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ. + 1 chuồng đực giống: bao gồm 34 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác tinh. + 4 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia công lợn hậu bị của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, mỗi chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị.Lợn được nuôi ở đây trong thời gian 3 tháng, thời gian này lợn được sử dụng vắc xin đầy đủ trước khi được đưa lên làm lợn nái sinh sản. Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng có hệ thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng lợn đực có xây dựng phòng pha chế tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết bị như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu 6 chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu nước sát trùng để trước cửa ra vào chuồng. Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng cho cán bộ kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 2 kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân. Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho xuống các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi. 2.1.2.2.Tình hình chăn nuôi của trang trại trong những năm qua * Công tác chăn nuôi: Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,40-2,45 lứa/năm. Số con sơ sinh là 13 con/đàn, số con cai sữa là 11,46 con/đàn, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của công ty CP. Theo đánh giá của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam thì mức độ sản xuất của trại vào loại khá. Trang trại có 29 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 3 giống lợn là Landrace, Yorkshire và Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như lợn đực. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại. * Công tác vệ sinh: 7 Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng mát tự nhiên. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động. * Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm phòng riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực cho đến lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%. * Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị thường cao (85 – 95%) trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại nhiều cho trang trại. 2.1.3 Thuận lợi và khó khăn 2.1.3.1. Thuận lợi - Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của UBND xã Đoàn Kết, Trạm Thú y huyện Yên Thủy. 8 - Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt. - Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi. - Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. - Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng; đội ngũ công nhân rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. 2.1.3.2. Khó khăn - Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. - Trang thiết bị,vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. - Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi hỏi trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại. 2.1.4. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn tại trại Trong quá trình thực tập tại trang trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho lợn con theo mẹ đến cai sữa. Trực vệ sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm. Thực hiện quy trình chăm sóc nái chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau: - Đối với nái chửa: Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa 1 và 2. Hàng ngày, vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối 9 giờ chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566, 567SF với khẩu phần ăn tùy theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau: Đối với nái chửa từ tuần chửa 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566 với tiêu chuẩn 2 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày. Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 566 với tiêu chuẩn 3 - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày. Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi được ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 3- 3,5kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày. - Đối với nái đẻ: Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp, sát trùng và cọ, rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3 kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều. Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 1,5 kg/con/bữa.. Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 2 kg/con/ngày. - Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa: + Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh. + Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được bấm số tai, bấm đuôi và tiêm sắt, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy. + Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng. + Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực. + Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh 550SF. + Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng dịch tả. 10 + Lợn con được 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn. Giữ chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ, điều chỉnh nhiệt độ phù hợp với nhiệt độ từng giai đoạn lợn con (giai đoạn lợn con từ 1 - 7 ngày tuổi, 7 - 14 ngày tuổi, và 14 đến 21 ngày tuổi). Mỗi ngày tiến hành kiểm tra thường xuyên sức khỏe của lợn để xử lý nhanh nhất như: tiêu chảy, đau chân, thiếu sắt, thiếu sữa, gầy yếu, không đủ ấm... cho lợn uống thuốc kịp thời. Đánh dấu sau khi điều trị cho lợn để theo dõi và kiểm tra dễ dàng hơn. 2.1.5. Quy trình phòng và trị bệnh cho lợn tại trại * Vệ sinh phòng bệnh Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, chuồng được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Omnicide 2 lần/ngày, pha với tỷ lệ 320ml sát trùng/1000 lít nước. Ở các chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái chửa 1 (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này được tháo ra mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1 ngày sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ sạch, xịt bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch vôi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng kỹ sau đó rắc vôi bột. Để khô 1 ngày rồi tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ chuồng nái chửa 2 xuống. - Chuồng trại phải luôn khô ráo, sạch sẽ. - Tiêu độc và sát trùng chuồng đẻ trước và sau khi sinh bằng các loại thuốc sát trùng Iodox, Bioclean. - Giữ ấm cho lợn con ngay sau khi sinh nhất là vào mùa mưa, cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt để hấp thu dưỡng chất và kháng thể, tiêm bổ sung sắt cho lợn con vào lúc 3 và 10 ngày tuổi. - Cho lợn con tập ăn sớm (7 – 10 ngày) để giúp ruột non sớm tạo ra 11 enzyme có lợi cho quá trình tiêu hóa sau này. Khi cai sữa để đàn lợn tại chuồng khoảng 1 tuần để tránh nhiễm các chủng E.coli khác gây bệnh. - Tiêm phòng vaccin E.coli cho lợn nái 2 lần vào lúc 4 tuần và 2 tuần trước khi sinh, kháng thể thụ động truyền qua sữa sẽ bảo hộ lợn con phòng bệnh trong thời gian bú mẹ. Bảng 2.1. Lịch sát trùng trại lợn nái Trong chuồng Thứ Chuồng nái chửa Chủ Phun sát nhật trùng Quét hoặc Thứ 2 rắc vôi đường đi Thứ 3 Phun sát trùng Chuồng đẻ Chuồng cách ly Thứ 6 Phun ghẻ vực chăn nuôi Phun sát trùng Phun sát + rắc vôi trùng Phun sát Phun sát trùng toàn trùng toàn bộ khu vực bộ khu vực Phun sát trùng + Quét hoặc quét vôi đường rắc vôi đi đường đi Phun sát trùng + xả vôi gầm Rắc vôi Rắc vôi Phun ghẻ Phun sát Phun sát trùng Phun sát Phun sát Phun sát trùng + rắc vôi trùng trùng trùng Vệ sinh Thứ 7 Chuồng Ngoài khu Phun sát trùng Thứ 4 Xả vôi gầm Phun sát trùng Thứ 5 Ngoài tổng Vệ sinh tổng chuồng chuồng Vệ sinh tổng chuồng Vệ sinh tổng khu (Nguồn: phòng kỹ thuật công ty CP) * Tiêm phòng vaccine Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực 12 hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Bảng 2.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái Loại lợn Tuần tuổi Phòng Vaccine/ Đường Liều bệnh thuốc đưa Lượng /chế phẩm thuốc Fe + B12 Tiêm 1 Thiếu sắt (ml/con) 2 - 3 ngày Tiêu chảy Nova-ampisur Tiêm 1 3 - 6 ngày Cầu trùng Nova - coc 5% Uống 1 16 - 18 ngày Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 25, 29 tuần tuổi Khô thai Parvo Tiêm bắp 2 26 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 27, 30 tuần tuổi Giả dại Begonia Tiêm bắp 2 28 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2 Lợn nái 10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 chửa 12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp Lợn con Lợn hậu bị 2 (Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty CP) 2.1.6.Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn con tại trại - Công tác chẩn đoán Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp con vật nhanh chóng khỏi bệnh , giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngày chúng tôi cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi lợn ở các ô chuồng để phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường. Khi mới phát bệnh, lợn không có biểu hiện triệu chứng điển hình, thường thấy con vật ủ rũ, mệt mỏi, ăn uống giảm hoặc bỏ ăn, ít hoạt động, thân nhiệt tăng. Do vây, để chẩn đoán chính xác được bệnh không những dựa vào biểu hiện bên ngoài của con vật mà còn phải dựa vào kinh nghiệm của
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan