ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG KỲ ANH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI
ĐỖ ĐỨC THUẬN, THỊ TRẤN TÂY ĐẰNG, HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2016 - 2020
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG KỲ ANH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI
ĐỖ ĐỨC THUẬN, THỊ TRẤN TÂY ĐẰNG, HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
CNTY - K48 - N01
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Quyên
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại Đỗ Đức Thuận, nhờ sự nỗ
lực của bản thân, sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè em đã hoàn thành
tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Nhà
trường, các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trường, các thầy cô giáo
trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo
TS. Nguyễn Thu Quyên đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực tập, giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bác Đỗ Đức Thuận và
gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành báo cáo thực tập
tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên
Hoàng Kỳ Anh
năm 2020
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Đỗ Đức Thuận qua 3 năm 2017 - 2019 ......30
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của lợn qua các tháng tuổi .................... 31
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi lượng thức ăn sử dụng cho lợn............................ 32
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ......................... 33
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 35
Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại ............................. 37
Bảng 4.7. Kết quả lợn mắc bệnh tại trại trong thời gian thực tập ................... 38
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập ..... 39
Bảng 4.9. Số lượng lợn đã được trực tiếp tiêu hủy tại trại .............................. 40
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP
Charoen Pokphan
Cs
Cộng sự
E.Coli
Escherichia coli
Nxb
Nhà xuất bản
TB
Trung bình
TT
Thể trọng
VSV
Vi sinh vật
MH
Mycoplasma hypneumoniae
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Đỗ Đức Thuận ............ 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 5
2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài ............................................ 6
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ...... 6
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp xảy ra trên đàn lợn thịt
trong thời gian thực tập ................................................................................... 11
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....27
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 27
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 27
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 27
v
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 27
Phần 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................... 30
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Đỗ Đức Thuận qua 3 năm
2017 - 2019...................................................................................................... 30
4.2. Kết quả của việc thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt 31
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của đàn lợn thịt ............................................ 31
4.2.2. Lượng thức ăn thiêu thụ của đàn lợn thịt .............................................. 32
4.2.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt ............ 33
4.3. Kết quả thực hiện quy trình chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt ...35
4.3.1. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn thịt .................... 35
4.3.2. Kết quả công tác chẩn đoán bệnh cho lợn ............................................ 37
4.3.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn trong thời gian thực tập tại cơ sở .......... 39
4.4. Một số công tác khác trong thời gian khi trại bị dịch ............................. 40
4.4.1. Tiêu hủy lợn nái, hậu bị và lợn thịt ....................................................... 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển
mạnh mẽ. Song song với sự phát triển đó, ngành chăn nuôi nước ta cũng tăng
nhanh cả về số lượng và chất lượng. Nhiều giống gia súc, gia cầm được lai tạo,
du nhập vào sản xuất đã đem lại nhiều lợi nhuận. Chăn nuôi đã thực sự trở thành
nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia đình đồng thời đã thúc đẩy sự phát triển
của một số ngành công nghiệp liên quan như chế biến thực phẩm, sản xuất thức
ăn chăn nuôi, thuốc thú y, công nghiệp thuộc da, lông vũ…
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi Việt Nam gặp nhiều rào cản lớn như: Sản xuấtthị trường thiếu kết nối và điều hành tổng thể; chi phí sản xuất cao; diễn biến
phức tạp của thiên tai dịch bệnh.... Ngành chăn nuôi trong những năm tới với
thách thức là những cuộc cạnh tranh ngày càng tăng bởi các hiệp định thương
mại. Và mới đây hiệp định Đối tác, Toàn diện, Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP) được Việt Nam kí kết đem lại nhiều cơ hội cũng như trở ngại.
Đứng trước yêu cầu đó, ngành chăn nuôi nói chung cũng như ngành chăn
nuôi lợn nói riêng phải có sự thay đổi và tiến bộ. Đặc biệt hiện nay tình hình
chăn nuôi lợn gặp rất nhiều khó khăn do dịch bệnh hay xảy ra, trong số những
bệnh đó phải kể đến Dịch tả lợn Châu phi đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
của chăn nuôi lợn nói riêng và ngành chăn nuôi nói chung.
Là một sinh viên chuyên ngành Chăn nuôi Thú y, với mong muốn sau khi
tốt nghiệp được làm việc tại các Công ty Chăn nuôi ở Việt Nam. Để đáp ứng
được nhu cầu tuyển dụng đòi hỏi người cán bộ kỹ thuật ngoài kiến thức chuyên
môn thì cần phải thành thạo các kỹ năng nghề nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu của
nhà tuyển dụng cũng như của bản thân sinh viên, được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa cùng cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em đã tiến hành thực
2
hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại chăn nuôi Đỗ Đức Thuận, thị trấn Tây
Đằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc
áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt.
- Có thể chẩn đoán và đánh giá được tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở
lợn thịt.
- Đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn thịt.
- Hoàn thiện thêm kỹ năng, tay nghề trong thời gian thực tập.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy định và sự phân công nhiệm vụ
của cơ sở, các quy định của khoa và nhà trường.
- Đánh giá đúng tình hình chăn nuôi của trại lợn
- Học hỏi và thực hiện đúng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn thịt
- Học hỏi và thực hiện đúng quy trình vệ sinh, phòng và điều trị bệnh ở
lợn thịt.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Đỗ Đức Thuận
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại lợn Đỗ Đức Thuận là một trại tư nhân lớn của ông Đỗ Đức Thuận nằm
trên địa bàn thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Thị trấn Tây Đằng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của huyện Ba
Vì, có chợ, bến sông, quốc lộ 32A, tỉnh lộ 413 chạy qua, có nhiều cơ quan đơn
vị đóng trên địa bàn. Phía Đông giáp xã Chu Minh; Phía Tây giáp xã Vật Lại,
phía Nam giáp xã Tiên Phong; phía Bắc giáp xã Phú Châu; Toàn thị trấn có
tổng diện tích đất tự nhiên: 1.208,17 ha.
Toàn thị trấn có: 14 thôn, gồm các thôn: Đông, Nam, Đoài, Bắc, Hưng
Đạo, Cao Nhang, Cầu Bã, Vân Trai, Lai Bồ, Vân Hồng, Chợ Chàng, Cửa Đình,
Phú Mỹ, Đài Hoa.
Nhìn chung trại được đặt ở vị trí khá thuận lợi để phát triển do cách xa khu
công nghiệp, khu dân cư, bệnh viện, trường học. Vì trại cách xa trục đường
quốc lộ chính 32km nên giao thông cũng chưa được thuận tiện cho giao thương
trao đổi sản phẩm chăn nuôi nhưng lại đạt hiệu quả cao trong quá trình sản xuất
1.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Tây Đằng là một thị trấn huyện Ba Vì trong khu vực trung du, miền núi
phía Bắc, chịu ảnh hưởng rõ rệt của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nóng ẩm mưa
nhiều, cho nên trại chăn nuôi và trồng trọt tổng hợp Đỗ Đức Thuận cũng chịu
ảnh hưởng của khí hậu này.
- Mùa mưa : nóng ẩm mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9), nhiệt độ trung
bình từ 25 - 27o C, độ ẩm trung bình đạt 83%, tổng lượng mưa đạt 1.726mm.
4
- Mùa khô: thời tiết khô, rét ít mưa (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau),
nhiệt độ trung bình từ 17 - 19oC, độ ẩm trung bình từ 80,8 %, tổng lượng mưa
là 299,2 mm. Với điều kiện thời tiết như vậy rất thuận lợi cho trồng trọt, nhưng
gây nhiều bất lợi cho chăn nuôi nói chung và nuôi lợn nuôi lợn nói riêng.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại lợn gồm có 6 người trong đó có:
+ Trại trưởng: 1 người.
+ Quản lý trang trại: 1 người.
+ 1 kỹ sư chăn nuôi.
+ 3 sinh viên.
Với đội ngũ công nhân trên, các công việc phải được thực hiện thường
xuyên liên tục, các công việc phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ và an toàn. Các
chuồng bầu, chuồng đẻ, chuồng hậu bị, chuồng thịt đều được phân công công
việc cụ thể. Mỗi chuồng thực hiện công việc hằng ngày một cách nghiêm túc,
đúng quy định của trại.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trại
- Trang trại có tổng diện tích 5 ha, trong đó khu chăn nuôi và khu nhà ở
công nhân, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, chiếm
diện tích 2 ha. Còn lại diện tích ao hồ chiếm 3 ha.
- Khu chăn nuôi chia làm ba khu riêng biệt gồm: 2 khu chăn nuôi lợn nái
sinh sản và 2 khu chăn nuôi lợn thịt. Trong đó khu chăn nuôi lợn nái sinh sản
được bố trí xây dựng chuồng trại cho hơn 110 lợn nái và lợn đực với các giống
sản xuất chính như: Landrace được nhập từ công ty cổ phần CP Việt Nam và
Duroc được nhập từ trại heo giống cao sản Đài Loan về.
- Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều
hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân.
5
- Khu sản xuất gồm: 1 chuồng đẻ, 1 chuồng hậu bị và 2 chuồng thịt.
Chuồng được xây dựng theo hướng Đông – Tây, Nam – Bắc, đảm bảo thoáng
mát về mùa hè, ấm áp vào mùa đông, chuồng xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 4
dãy chuồng chạy dài. Chuồng lợn thiết kế theo kiểu cũi sắt, các chuồng được
trang bị thiết bị chiếu sáng, hệ thống uống nước tự động ở mỗi ô nái, mùa hè có
hệ thống quạt thông gió và dàn mát. Mùa đông có hệ thống làm ấm bằng bóng
đèn hồng ngoại.
- Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho cám, kho thuốc,
phòng tinh, phòng sát trùng...
- Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại phục vụ cho chăn nuôi như: kính
hiển vi, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được
đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi
công nhân trong trại cho đến khách đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng
chuyên dụng và phải đi qua hệ thống sát trùng.
- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thoát nước ngầm.
- Xung quanh trang trại còn trồng rau xanh, cây ăn quả, bưởi những hồ
sinh học tạo môi trường thông thoáng.
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư nhưng thuận tiện
đường giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với
công việc.
6
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, áp
dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến hiện nay, do đó rất phù hợp với điều kiện
chăn nuôi lợn công nghiệp.
2.1.3.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao.
- Điều kiện nhiệt độ và độ ẩm trong mùa đông, xuân đã tạo điều kiện thuận
lợi để vi khuẩn, virus gây bệnh phát triển mạnh, nhất là virus PED với tỷ lệ
nhiễm rất cao.
2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng phần
nào khác nhau.
Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện, (1975) [13] sinh trưởng là
một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về
chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ
sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến sự sinh trưởng có nghĩa là
nói đến sự phát dục vì 2 quá trình này đồng thời diễn ra trong cơ thể sinh vật,
nếu như sinh trưởng là sự tích luỹ về lượng thì phát dục và sự tích luỹ về chất.
Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [13], sinh trưởng là một quá trình tích
luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều cao,
bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính
chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài thân,
7
vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi: sơ sinh
1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
* Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau
được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ
tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương, hệ
thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình sinh
trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số lượng
các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng 60
kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn cuối
của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và tích
luỹ mỡ.
* Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt
động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng cho sự
tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm
xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi
dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy,
nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng.
8
2.2.1.2. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng
là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy, chăn
nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh,
tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
+ Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs
(2004) [24] cho rằng, các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không
có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí nghiệm đã
chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác
nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu phần có mức
năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều hơn so với
khẩu phẩn có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao. Khẩu phần có hàm
lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 - 11%
thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuống 408 g và thức ăn cần
cho 1 kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn nuôi có hiểu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa
cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận
dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
+ Môi trường:
Trần Văn Phùng và cs (2004) [24] cho biết, môi trường xung quanh gồm
nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến
năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 – 18oC.
9
Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không
khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [28], ở
điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn, lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt
thông qua quá trình hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng
thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của
lợn giảm. Do đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá
thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng nuôi cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất.
Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng
khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thức
ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn. Lợn
cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord)
cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng
như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng
suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều
làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc
dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận
(2005) [29].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng
của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên cho ăn hạn
chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có được
năng suất và chất lượng tốt nhất.
2.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
+ Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [28], giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
10
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ thuộc
vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau, cùng kiểu
gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có khả năng
tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối lượng nhỏ hơn.
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày,
trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm
sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác
nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp
ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả
khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối
lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn
nhiều so với của lợn Móng Cái.
+ Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời
gian nuôi dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều
công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao. Thời
gian nuôi dưỡng ngắn, sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi
phải đầu tư chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối
lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả cao chất lượng thịt tốt. Nếu lợn
được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng
phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao.
11
+ Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá
cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ
chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt
độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp xảy ra trên đàn lợn thịt
trong thời gian thực tập
2.2.2.1. Hội chứng hô hấp ở lợn
*Nguyên nhân:
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài
nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức đề kháng yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây
viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho
nhiều, khó thở.
Tajima và Yagihashi (1982) [37] cho biết, Mycoplasma hyopneumoniae
có kích thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 - 1200 nm, bộ gene
khoảng 893 - 920 kb). Tế bào vi khuẩn không có vách mà chỉ có một lớp màng
rất linh động và là vi khuẩn thuộc loại Gram (-), tuy nhiên không thể quan sát
dưới kính hiển vi quang học. Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong
điều kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở
nhiệt độ 2 - 7 ºC. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25 ºC và từ 9 - 11 ngày ở
nhiệt độ l - 6 ºC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25 ºC.
* Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2013) [16] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thông thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính.
12
+ Thể mãn tính: Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan,
kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn
tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được
các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất do
lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
+ Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có thời
gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là do
giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai trò gây
bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng.
Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: Từ nhiều tháng đến
nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng không
thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng trọng
giảm thấp đến 15%.
+ Thể viêm phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn sau
cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng không
tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm làm trầm
trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở nhanh, rất
khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ lệ chết thấp
nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ sốt cao, bỏ ăn,
rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa khỏi thường bị còi,
bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.
* Phòng bệnh:
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên
nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn cung
13
cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng kháng
sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi cai sữa.
* Điều tri: ̣
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh điều trị bệnh viêm phổi
do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao. Vắc xin
đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng không ngăn
chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn
* Nguyên nhân:
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [32], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý
ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là
nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch
ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là nguyên
nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua
nhiều nghiên cứu cho thấy tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau:
Do vi khuẩn: Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [32],Trong đường ruột của
lơṇ có rất nhiều vi sinh vâṭ sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới
dạng một hê ̣sinh thái. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hoá chỉ diễn ra bình thường
khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác động của các yếu
tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn bi ̣tiêu chảy.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi
gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng
độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi
gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột,
- Xem thêm -