Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản ...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn thanh lịch, xã ba trại, huyện ba vì, thành phố hà nội

.PDF
71
302
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HỦNG THỊ MƠ Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH - XÃ BA TRẠI HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khóa học: Chính quy Chăn nuôi Thú y Chăn nuôi Thú y 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HỦNG THỊ MƠ Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH - XÃ BA TRẠI HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên HD: Chăn nuôi Thú y CNTY-K46-NO1 Chăn nuôi Thú y 2014 - 2018 TS. Nguyễn Thu Trang Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch - huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ, động viên của người thân trong gia đình. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thu Trang đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện thành công khóa luận này. Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới lãnh đạo Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch và các kỹ sư, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong thời gian hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2018 Sinh viên Hủng Thị Mơ ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại ................................................................ 7 Bảng 4.1. Tình hình đẻ của đàn lợn nái ........................................................ 38 Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu số lượng lợn con của các loại lợn nái ................... 39 Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu khối lượng lợn con của các loại lợn nái ................ 41 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại………………………42 Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn .................................................. 41 Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn ............................................ 48 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn ................................................. 52 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số công tác khác ....................................... 50 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP: Charoen Pokphand cs: Cộng sự Kg: Kilogam KHKT: Khoa học kỹ thuật MMA: Mastitis - Metritisa - Agalacti L11: Landrace 11 PED: Porcine Epidemic Diarrhoea TT: Thể trọng cs: cai sữa iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii MỤC LỤC .................................................................................................... iv PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................. 1 1.2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................... 1 1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 3 2.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 3 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu............................................................................... 3 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................... 4 2.1.3. Cơ sở vật chất của trại .......................................................................... 4 2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại ................................... 6 2.1.4.1. Đối tượng sản xuất............................................................................. 6 2.1.4.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây ........................ 6 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại.............................................................. 7 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề..................................................... 8 2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản .... 8 2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ .................................... 8 2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con ........................ 10 2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ.................................................... 11 v 2.2.2.1. Cho bú sữa đầu ................................................................................ 13 2.2.2.2. Bổ sung sắt cho lợn con ................................................................... 13 2.2.2.3. Tập cho lợn con ăn sớm ................................................................... 14 2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh ở vật nuôi ................................ 15 2.2.3.1. Phòng bệnh ...................................................................................... 15 2.2.3.2. Điều trị bệnh .................................................................................... 17 2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con ......................................................................................................... 19 2.2.4.1. Những bệnh thường gặp trên lợn nái................................................ 19 2.2.4.2. Một số bệnh hay gặp trên lợn con .................................................... 26 2.3. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến chuyên đề ......................... 31 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 31 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................... 32 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .................................................................................................................................................. 34 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 34 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 34 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 34 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. 34 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 34 3.4.2. Phương pháp theo dõi ......................................................................... 35 3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu...................................................... 35 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 36 4.1. Tình hình đẻ, số lượng và khối lượng lợn con của lợn nái ..................... 38 4.1.1. Tình hình đẻ của đàn lợn nái tại trại.................................................... 38 4.1.2. Số lượng lợn con của các loại lợn nái ................................................. 39 4.1.3. Khối lượng lợn con của các loại lợn nái.............................................. 38 vi 4.2. Kết quả phòng bệnh cho lợn .................................................................. 42 4.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại…………….42 4.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine……..43 4.3. Công tác chẩn đoán bệnh cho đàn lợn.................................................... 41 4.3.1. Bệnh xảy ra ở lợn nái.......................................................................... 42 4.3.1.1. Bệnh viêm tử cung........................................................................... 42 4.3.1.2. Bệnh bại liệt .................................................................................... 42 4.3.1.3. Bệnh viêm vú................................................................................... 46 4.3.1.4. Bệnh sót nhau .................................................................................. 46 4.3.2. Bệnh xảy ra ở lợn con ......................................................................... 47 4.3.2.1. Bệnh viêm phổi ............................................................................... 47 4.3.2.2. Bệnh viêm khớp............................................................................... 48 4.3.2.3. Dịch tiêu chảy cấp (PED) ................................................................ 48 4.3.2.4. Bệnh phân trắng lợn con .................................................................. 50 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn .......................................................... 52 4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác ...................................................... 53 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 54 5.1. Kết luận ................................................................................................. 54 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 56 I. Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................... 56 II. Tài liệu tiếng Anh .................................................................................... 58 III. Tài liệu Internet ...................................................................................... 59 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng giao lưu, hội nhập khu vực quốc tế, ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng chiến vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng trong ngành chăn nuôi lợn, góp phần quyết định thành công của chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi lợn nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Mặt khác đây cũng là mắt xích quan trọng để tăng số lượng đàn lợn cả về số lượng lẫn chất lượng. Chế độ nuôi dưỡng lợn nái sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai, số lợn con sơ sinh, khối lượng, sức sống của lợn con, thể trạng của lợn mẹ, khả năng tiết sữa, khả năng động dục trở lại và thời gian sử dụng của lợn mẹ. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sơ thực tập, chúng tôi thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại Trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu của đề tài - Hiểu biết được thực trạng chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại địa phương. 2 - Thực hiện quy trình chăn nuôi lợn nái sinh sản và phòng trị bệnh cho đàn lợn con theo mẹ. - Áp dụng những phương pháp, biện pháp để đẩy mạnh chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. - Kết quả góp phần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. - Hình thành phong cách làm việc sáng tạo, công nghiệp. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng xuất đàn lợn giống, góp phần vào sự phát triển kinh tế. - Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. - Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả điều trị bệnh ở lợn nái và lợn con. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm tại xã Ba Trại - một trong bảy xã miền núi của huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội, nằm trong vùng bán sơn địa. - Phía Đông giáp với xã Tản Lĩnh. - Phía Tây giáp xã Thuần Mỹ. - Phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh. 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu miền Bắc, bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa. Sự phối hợp giữa cơ chế gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm, có sự khác biệt rõ rệt giữa mùa nóng và mùa lạnh nên có thể phân ra làm 4 mùa. Mùa đông lạnh, hanh khô có kèm theo gió mùa, mưa ít. Mùa hè nóng, mưa nhiều. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10), còn được gọi là mùa xuân và mùa thu. Đó là một trong những yếu tố khách quan tác động đến quá trình sinh trưởng, phát triển của vật nuôi và phẩm chất của nông sản. Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân năm là 23,400C. Mùa nóng bắt đầu từ cuối tháng 4 đến giữa tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều rồi mát mẻ, khô ráo vào tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa tháng 11 đến hết tháng 3. Từ cuối tháng 11 đến tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh và mưa phùn kéo dài từng đợt. Trong khoảng tháng 9 đến tháng 11, có những ngày thu với tiết trời mát mẻ và sẽ đón từ hai đến ba đợt không khí lạnh yếu tràn về. 4 Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình năm: 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 21 người trong đó có: 01: chủ trại 01: quản lý 01: đầu bếp 02: kỹ sư 02: tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ) 06: công nhân 08: sinh viên thực tập Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 2.1.3. Cơ sở vật chất của trại Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Trại có diện tích đất là 2 ha, được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản cho công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (Chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái Landrace - Yorkshire với đực Pietrain - Duroc và cái Landrace - Yorkshire với đực Duroc, trại hiện có hai loại lợn nái CP909 (CP40 × CP51) và L11(Landrace × Yorkshire). Khu sản xuất gồm 6 dãy chuồng đẻ và 1 chuồng bầu, 4 chuồng cách ly, nuôi 1.237 lợn nái, 160 lợn nái hậu bị, 18 lợn đực khai thác (số liệu tháng 7/2017). Lợn sau khi sinh 21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 25.000 - 30.000 lợn con. 5 Trại được xây dựng cách xa đường lớn, xa trường học và nơi ít dân cư sinh sống, bao quanh trại chủ yếu là đồi cây và cách xa trại là cánh đồng lúa. Trại nằm trên địa hình khá cao ráo dễ thoát nước vào mùa mưa nhiều. Xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây tạo bóng râm mát cho mùa hè. Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ. Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó phun thuốc sát trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng, trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng. Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch, phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 6 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác. 6 Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan trọng, ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi ấm vào mùa đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè. Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối mỗi dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thông thoáng. Hai dãy tường chuồng được phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy không khí trong chuồng lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì trong khoảng 28oC - 30oC. Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn sợi đốt 100W (mùa hè) hoặc 200W (mùa đông) với lợn sau cai sữa cũng có một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy trì nhiệt độ thích hợp cho lợn con. 2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại 2.1.4.1. Đối tượng sản xuất Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là Landrace Yorkshire và Duroc, lợn sau khi sinh 21 - 23 ngày thì được xuất chuồng. 2.1.4.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Thanh Lịch là một trong những trang trại có quy mô công nghiệp, với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây: 7 Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại Chỉ tiêu Số lợn qua các năm 2015 2016 120 120 160 Nái sinh sản (con) 1.215 1.224 1.237 Tỷ lệ đậu thai (%) 86,63 87,58 89,64 Số lứa đẻ/nái/năm (con) 2.34 2,33 2,32 Lợn con chết và loại sau sinh (%) 8,37 6,9 6,94 Số lợn con cai sữa/nái/năm (con) 23,01 23,42 25,04 Tổng số lợn con xuất (con) 25.495 26.792 27.795 Nái hậu bị (con) 2017 (Nguồn: Cán bộ kỹ thuật trại) Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng năm: số lợn nái hậu bị từ năm 2016 là 120 nái, tới năm 2017 tăng lên 160 nái. Tỷ lệ phối đậu thai từ 87,58% (năm 2016) tăng lên 89,64% (năm 2017). Số lợn con xuất tăng lên, từ năm 2016 là 26792 con tới năm 2017 là 27795 con. Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Thanh Lịch là một điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo hướng công nghiệp hóa hiện nay. 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: + Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. + Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, giao thông thuận lợi. 8 + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Con giống tốt, thức ăn, thuốc Thú y có chất lượng cao. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Khó khăn: + Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. + Giá thị trường lợn thịt không ổn định. + Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ ảnh hưởng đến công tác sản xuất. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản 2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ - Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. 9 Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. - Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19] việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 -10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. 10 Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú,thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh. 2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con - Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0%, phospho 0,7%. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: Đối với lợn nái ngoại: + Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. 11 + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con) + Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều) + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh). + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. - Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19] vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%. 2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm 12 hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp. * Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể mẹ sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy nếu nuôi dưỡng không tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp. Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai đoạn này để giảm tỷ lệ chết. * Thời kỳ 3 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng, phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu, để giải quyết mâu thuẫn này, cần tập ăn sớm cho lợn con. * Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặc khác thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không chu đáo, lợn con rất dễ còi cọc, mắc bệnh đường tiêu hóa, hô hấp. Chú ý: trong chăn nuôi lợn nái theo phương thức công nghiệp, tiến hành cai sữa lúc 21 ngày thì thời kỳ khủng hoảng thứ 2 và thứ 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta làm giảm được một thời kỳ khủng hoảng của lợn con. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan