ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
NGUYỄN THỊ ÁNH
Tên chuyên đề :
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON
THEO MẸ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
HÒA PHÁT BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :
Chính quy
Chuyên ngành :
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Thái Nguyên – 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
NGUYỄN THỊ ÁNH
Tên chuyên đề :
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON
THEO MẸ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
HÒA PHÁT BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :
Chính quy
Chuyên ngành :
Thú y
Lớp:
Thú y 47 - N02
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận
Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý
thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gửi đến ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn
sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban của Công ty
TNHH một thành viên Hòa Phát Bắc Giang, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nơi mà em
yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà
các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều
điều mới mẻ và bổ ích trong chuyên môn để giúp ích cho công việc sau này
của bản thân.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện
chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Ánh
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Khả năng tăng trọng của lợn hậu bị tại trại .................................... 18
Bảng 2.2. Thời điểm phối giống cho nái dạ sau cai sữa ................................ 19
Bảng 2.3. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái
nuôi con ........................................................................................................... 22
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 42
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Công ty TNHH một thành viên
Hòa Phát Bắc Giang qua từ tháng 1/2018 đến tháng 5/2019 .......................... 44
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 45
Bảng 4.3 Kết quả thực hiện phối giống tại trang trại ...................................... 46
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 47
Bảng 4.5. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 49
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 50
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh trên lợn nái tại trại ......................................... 52
Bảng 4.8. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại.......... 53
Bảng 4.9: Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ ............................... 54
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ......................................... 55
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Nxb:
Nhà xuất bản
ThS:
Thạc sĩ
TT:
Thể trọng
TNHHMTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Ha:
Hecta
UBND:
Uỷ ban nhân dân
Km:
Kilomet
MMA:
Viêm vú, viêm tử cung, mất sữa
M:
Mét
H:
Giờ
Kg:
Kilôgam
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 8
2.1.2.1. Thuận lợi .............................................................................................. 8
2.1.2.2. Khó khăn .............................................................................................. 8
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 8
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn hậu bị và phối giống ... 17
2.2.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con ....... 20
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ...................................... 29
2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 36
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................. 38
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 38
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 39
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 41
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 41
v
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 41
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 41
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 41
3.4.1. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 41
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xử lý số liệu. ............................. 43
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 44
4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại............................................................................. 44
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi
tại trại............................................................................................................... 45
4.2.1. Kết quả thực hiện chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại
trang trại .......................................................................................................... 45
4.2.2. Kết quả thực hiện kỹ thuật phối giống tại trại ...................................... 46
4.2.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại lợn Công ty
TNHH MTV Hòa Phát Bắc Giang .................................................................. 47
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn .............................. 48
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 48
4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái....................................... 49
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại .................. 51
4.4.1. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn nái ................................. 51
4.4.2. Kết quả chuẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn con theo mẹ ................ 54
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CHUYÊN ĐỀ
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một bộ phận quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam.
Hiện nay khi đất nước ta đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khi
tỷ trọng giá trị sản phẩm trong GDP có xu hướng giảm đi thì tỷ trọng giá trị
sản phẩm chăn nuôi lại có xu hướng tăng lên trong tổng giá trị sản phẩm nông
nghiệp, đặc biệt là tỷ trọng giá trị sản phẩm thịt lợn. Xu hướng này xuất phát
từ hai nguyên nhân chủ yếu sau: Thứ nhất, với sự trợ giúp của công nghệ hiện
đại, năng suất chăn nuôi ngày càng tăng lên, thời gian nuôi được rút ngắn, do
đó lợi nhuận thu được từ chăn nuôi đang có xu hướng tăng nhanh hơn lợi
nhuận thu được từ trồng trọt. Thứ hai, mức sống của con người ngày càng
tăng lên kéo theo sự thay đổi trong cơ cấu tiêu dùng thức ăn, xu hướng tiêu
dùng sản phẩm trồng trọt giảm đi nhanh chóng nhường chỗ cho sản phẩm
chăn nuôi. Nhu cầu về thịt trên thị trường ngày càng tăng lên, đặc biệt là nhu
cầu về sản phẩm thịt lợn. Hai lý do chủ yếu trên chính là động lực để thúc đẩy
ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển. Chăn nuôi lợn là ngành chăn nuôi
không mới nhưng trong điều kiện Việt Nam hiện nay, đó lại là ngành chăn
nuôi có triển vọng nhất. Nếu được đầu tư đầy đủ về vốn, công nghệ, chăn
nuôi trên quy mô lớn thì hiệu quả thu được của ngành thực sự là không nhỏ,
đặc biệt là đối với mức thu nhập của đại đa số hộ gia đình nông dân Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới kinh tế, đồng thời nó cũng góp phần vào giải quyết một
phần số lao động nhàn rỗi ở các vùng nông thôn.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái
là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta
để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao và đây
2
cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và
chất lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em thực hiện chuyên
đề : “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn của Công ty TNHH MTV Hòa
Phát Bắc Giang''.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.
- Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái.
- Biết cách chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên lợn nái và lợn con.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Công ty TNHH một thành
viên Hòa Phát tại Xã Long Sơn, Huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang.
- Áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh
sản và đàn lợn con theo mẹ của trại.
- Xác định được tình hình mắc bệnh của lợn nái sinh sản tại trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Trại lợn của công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang
thuộc địa phận của xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Là trại
của công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang thuộc Công ty Cổ
phần Phát triển Chăn nuôi Hòa Phát - tập đoàn Hòa Phát, trại được thành lập
và đi vào sản xuất từ tháng 6 năm 2018.
- Trại nằm trên địa bàn thôn Hạ, thôn Đồng Chòi, thôn Bản Bầu, xã
Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang với tổng diện tích là 67 ha. Khu
vực trại cách Thị trấn An Châu, huyện Sơn Động khoảng 20 km về phía Nam
- Đông Nam. Trại nằm gần Quốc lộ 279, tuyến đường liên tỉnh quan trọng của
các tỉnh miền núi phía Bắc, nối Quốc lộ 31 với Tỉnh lộ 326, giúp thông
thương giữa thị trấn An Châu, huyện Sơn Động và xã Tân Dân, huyện Hoành
Bồ, tỉnh Quảng Ninh. Trại có tổng diện tích là 67 ha, được bao quanh bởi đồi
cao, cách xa khu dân cư khoảng 2 km về phía Đông Bắc, cách UBND xã
Long Sơn 2,5 km về phía Đông Bắc. Điều kiện lý tưởng để đảm bảo an toàn
sinh học trong chăn nuôi.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
- Trại lợn nằm trong vùng khí hậu đặc trưng, hàng năm có bốn mùa
xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân và mùa thu là 2 mùa chuyển tiếp, khí hậu ôn
hòa, mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh khô hanh, ít mưa.
- Nhiệt độ trung bình: 22,6ºC
- Nhiệt độ trung bình cao nhất: 32,9ºC
4
- Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 11,6ºC
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1564mm
2.1.1.3. Điều kiện đất đai
Đất đai của huyện khá đa dạng, phong phú với nhiều loại đất được phân
bố ở cả địa hình bằng và địa hình dốc, cho phép phát triển hệ sinh thái nông lâm nghiệp với nhiều loại cây trồng có giá trị, từ cây lương thực như lúa và
rau màu trên các dải đất phù sa dọc theo các sông suối, đến việc khai thác đất
dốc trồng các loại cây ăn quả và cây lấy gỗ. Sơn Động có 59.273 ha rừng
(năm 2010), trong đó diện tích rừng tự nhiên có 38.675vha, diện tích rừng
trồng có 20.598 ha. Rừng tự nhiên phân bố chủ yếu ở các xã An Lạc, Vân
Sơn, Hữu Sản, Dương Hưu, thị trấn Thanh Sơn, Tuấn Mậu, Thanh Luận,
Bồng Am, Tuấn Đạo... do đó diện tích rừng ở các vùng dự án ngày càng phát
triển, không chỉ góp phần nâng độ che phủ của rừng, giữ gìn môi sinh, bảo
tồn nguồn gen và tính đa dạng sinh học mà còn phục vụ đắc lực cho công
cuộc phát triển kinh tế từ rừng, cải thiện cuộc sống người dân.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Trại hoạt động theo phương thức trại của công ty. Cán bộ kỹ thuật của
Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang chịu trách nhiệm và
giám sát mọi hoạt động của trại.
Cơ cấu tổ chức của trại gồm 2 nhóm gồm 79 cán bộ công nhân viên:
- Lao động gián tiếp: 16 người
+ Tổng giám đốc công ty : 1 người
+ Kế toán: 1 người
+ Nhân viên hành chính: 2 người
+ Làm vườn, nấu ăn: 2 người
+ Vệ sinh: 2 người
+ Cơ điện: 4 người
5
+ Bảo vệ: 4 người
- Lao động trực tiếp gồm: 63 người
+ Trưởng trại:1 người
+ Phó trại: 1 người
+ Trưởng khu: 3 người
+ Kỹ sư chăn nuôi: 4 người
+ Công nhân 3 khu :48 người
+ Sinh viên thực tập: 6 sinh viên
2.1.1.5. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn của công ty được xây dựng trên diện tích 67 ha, trong đó
chuồng trại chăn nuôi 10 ha, 5 ha là nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp
ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của
trại và khu vực ngoài trại. Diện tích còn lại là hệ thống các hạng mục đường
giao thông nội bộ, cây xanh và hệ thống các công trình phụ trợ như hệ thống
thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, phòng cháy chữa cháy.
Hệ thống các công trình chuồng trại và các công trình phụ trợ được
phân bổ thành từng khu vực chuyên biệt trên khu đất. Giao thông trong khu
vực dự án được bố trí liên hoàn đảm bảo thuận tiện cho quá trình hoạt động.
Ngoài ra, còn hệ thống cây xanh giúp tăng yếu tố cảnh quan và cải thiện điều
kiện vi khí hậu cho khu vực dự án.
Hệ thống cấp nước được bố trí đến từng trại, đảm bảo việc cấp nước
đầy đủ cho công tác chăm sóc lợn. Đồng thời, để đảm bảo yếu tố môi trường
chủ dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo nước thải sau khi xử lý
đạt quy chuẩn Việt Nam trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Trại chuyên nuôi lợn nái sinh sản, con giống do Công ty Cổ phần Phát
triển Chăn nuôi Hòa Phát cung cấp từ các trại giống trong hệ thống thuộc
công ty.
6
Trại Bố trí 3 khu riêng biệt đảm bảo an toàn sinh học trong chăn nuôi:
- Khu cách ly: Cách ly người vào trại trước khi vào khu sản xuất
- Khu sinh hoạt: Gồm nhà điều hành + nhà ở + nhà ăn và khu sinh
hoạt chung
- Khu sản xuất gồm 4 khu chuồng: Chuồng cách ly - chuồng phối +
mang thai - chuồng đẻ - chuồng cai sữa, trong đó có:
+ Chuồng cách ly: 1 chuồng
+ Khu chuồng phối + mang thai có: 2 chuồng phối, 3 chuồng mang
thai, 1 chuồng phát triển hậu bị.
+ Khu chuồng đẻ có: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 184 ô chuồng.
+ Khu chuồng cai sữa + chuồng thịt có: 4 chuồng cai sữa, mỗi chuồng
chia thành 64 ô chuồng.
+ Các chuồng đẻ và chuồng cai sữa có sàn đan bằng nhựa cứng để tiện
cho việc rửa chuồng và sát trùng còn chuồng thịt và chuồng phối - mang thai
nền được đổ bê tông và thiết kế bán hầm. Trại phân ra nhiều khu chuồng trại
liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ dinh
dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ
thống quạt thông gió, giàn mát, hệ thống sưởi ấm đủ về yêu cầu nhiệt độ.
- Trại áp dụng theo quy trình kỹ thuật cao từ khâu chọn giống, khẩu
phần ăn và các quy trình chăm sóc lợn nái, lợn con do công ty đề ra.
- Thức ăn cho mọi giai đoạn lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất
lượng cao do Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng, hệ thống mương luôn được thông
ra bể biogas để xử lý.
7
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan.
Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong
trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
- Các công trình khác:
+ Khu cổng trại có nhà bảo vệ, nhà sát trùng xung quanh trại là hệ
thống tường rào bằng bê tông và thép.
+ Gần khu chăn nuôi trại xây dựng 1 nhà cách ly có hệ thống sát trùng,
1 phòng làm việc cho các cán bộ kỹ thuật trại, 1 nhà ăn, 2 dãy nhà ở, nhà vệ
sinh cho cán bộ công nhân viên trong trại, 1 nhà kho UV, 1 kho thuốc, 1 kho
cám, 1 nhà sát trùng thay đồ và tắm giặt cho công nhân.
+ Bên cạnh đó trại còn xây dựng 2 giếng khoan, 2 bể chứa để cung cấp
nước sạch cho sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong trại.
Trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong
vùng còn nhiều khó khăn này. Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công
nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được
thực hiện chủ động và tích cực. Kỹ sư của trại đã chủ động tổ chức tiêm
phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối
tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng
tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên
trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát
trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo và đi ủng chuyên dụng. Trong chuồng
lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun thuốc sát trùng xuống
nền chuồng.
Xung quanh trạng trại được trồng cây xanh để tạo môi trường tự nhiên
thông thoáng cho lợn sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ
phân mà đàn lợn thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập chung xa khu
sản xuất để bán ra cho người dân trồng rau, lúa quanh vùng. Nhau thai và lợn
8
bệnh chết được mang đi tiêu hủy ở nhà xác. Nguồn nước thải được xử lý tại
các khu dành riêng cho chất thải và thải xuống hầm biogas.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Con người: Các cán bộ ở trại là những người làm lâu năm có nhiều kinh
nghiệm trong chăn nuôi, có lòng nhiệt huyết và yêu nghề nhiệt tình giúp sinh viên.
Công nhân trong trại là những người làm lâu năm thành thạo các kỹ thuật.
- Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý: Do trại nằm trên vùng đất cao xung
quanh lại có những hồ nước nhân tạo, do vậy trại chủ động được hệ thống
nước chăn nuôi và ít khi sảy ra ngập úng, mất nước. Bên cạnh đó trại còn nằm
trong vùng ít dân cư nhưng lại gần đường quốc lộ do vậy việc giao thông đi
lại hết sức thuận tiện.
2.1.2.2. Khó khăn
- Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của trại thì chưa hẳn đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
- Do nguồn nước có nhiều đá vôi, đây cũng là nguyên nhân không nhỏ
gây ảnh hưởng cho sức khỏe của đàn lợn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại nuôi tại trại
* Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], nguồn gốc của giống lợn này
được hình thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lông
trắng ánh vàng, đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to
trung bình và hướng về phía trước, mình dài, lưng hơi cong, bụng gọn 4 chân
dài chắc chắn, có 14 vú. Da của lợn Yorkshire có màu trắng, tuy nhiên thỉnh
thoảng có một số nốt đen.
9
Lợn Yorkshire sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng khi trưởng
thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái). Lợn Yorkshire có mức tăng
khối lượng bình quân 650 - 750 g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn trung bình
khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 55% - 59%. Lợn có
khả năng sinh sản tương đối cao, đẻ trung bình 10 - 11 con/lứa, khối lượng sơ
sinh đạt 1,1 - 1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], giống lợn nổi tiếng Landrace
được tạo ra ở Đan Mạch năm 1895. Giống lợn có năng suất cao, tốc độ sinh
trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng thấp từ 2,70 - 3,01 kg; tăng
khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59%. Khối lượng lợn trưởng
thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái). Lợn Landrace có khả
năng sinh sản khá cao, nuôi con khéo. Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và
dùng để lai kinh tế.
Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [22] cho biết, một
trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn
lai tạo với nhau. Trong đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại
Landrace và Yorkshire và ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều
tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất.
* Con lai F1(Landrace x Yorkshire) và F1(Yorkshire x Landrace)
Hiện tại Yorkshire và Landrace được phối với nhau để tạo ra đàn nái bố
mẹ vừa nuôi dễ lại có khả năng sinh sản cao, đàn lợn nuôi thịt có năng suất,
chất lượng thịt cao khi cho lai với các đực giống có tỷ lệ nạc cao như Duroc,
Pietrain... Do vậy công thức lai này đang được dùng rộng rãi, nhằm nâng cao
kinh tế, chất lượng thương phẩm. Hai cách được sử dụng trong lai tạo từ hai
giống Yorkshire và Landrace ban đầu: Đực Landrace phối với cái Yorkshire
cho ra con lai Landrace-Yorkshire, hay F1(Landrace x Yorkshire). Khối
10
lượng con cai sữa tăng từ 0,65 - 3,29 kg/lứa. Đực Yorkshire phối với cái
Landrace cho ra con lai Yorkshire - Landrace, hay F1(Yorkshire x Landrace).
Số con sơ sinh sống/lứa tăng lên 0,24 - 0,26 con/lứa. Đặc điểm của giống lai
giữa lợn Ladrace và Yorkshire là toàn thân màu trắng, tai to bình thường hơi
nghiêng (không rủ xuống mặt và cũng không dựng đứng), có thân hình dài
tròn, chân cao vững chắc, mông vai nở vừa, dáng làm mẹ tốt, bầu vú phát
triển tốt và có số vú trên 13 núm, nuôi con khéo.
Theo Phùng Thị Vân và cs (2000) [24], tuổi đẻ lứa đầu sớm hơn 4-11
ngày, giảm được số ngày động dục sau cai sữa từ 0,25 - 2,42 ngày; Khối
lượng lợn con cai sữa tăng từ 0,65 - 3,29 kg/lứa. Ưu thế lai về tính trạng sinh
sản của nhóm nái lai LY/YL đạt từ 0,99 - 7,11% và tính trạng tăng trọng
g/ngày giai đoạn từ 90 - 150 ngày tuổi (kiểm tra năng suất cá thể) đã cải thiện
được từ 2,03 - 3,48%.
2.2.1.2. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là: Tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã hoàn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát
triển hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết con vật bắt đầu có
những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản
xạ giao phối.
Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh
sản của lợn cái.
* Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính:
- Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện,
con cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh. Lúc này, tinh
trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.
11
- Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: Bẹ vú phát triển và lộ rõ hai
hàng vú, âm hộ to lên hồng hào.
- Xuất hiện các phản xạ sinh dục: Lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con
cái động dục, con đực có phản xạ giao phối.
- Thời điểm thành thục về tính: Lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ
4 - 8 tháng tuổi).
- Đối với các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là
khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7
tháng (180 - 210 ngày).
* Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Giống, di
truyền, thời tiết, khí hậu, mùa vụ, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng…
* Các yếu tố di truyền
Các giống khác nhau thì có tuổi thành thục về tính khác nhau. Thời
điểm rụng trứng lần đầu tiên xảy ra vào lúc 3 - 4 tháng tuổi đối với các giống
lợn thành thục sớm và 6 - 7 tháng tuổi đối với hầu hết các giống lợn phổ biến
ở các nước phát triển. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối
lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn
lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn
nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi.
* Các yếu tố ngoại cảnh
Bên cạnh yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh như chế độ chăm sóc,
nuôi dưỡng, mùa vụ, khí hậu, nhiệt độ.... tất cả đều có ảnh hưởng tới sự thành
thục của lợn nái.
* Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường
những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.
12
Nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn cái hậu bị cần chú ý đến cách thức
nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi khối lượng đạt 80 - 90 kg, sau đó cho ăn
hạn chế đến lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2 kg/ngày
(14% protein thô). Điều chỉnh mức ăn hợp lý để khối lượng đạt 120 - 140 kg
ở chu kỳ động dục thứ 3 và được phối giống. Trước phối giống 14 ngày, cho
ăn chế độ kích dục, tăng từ từ lượng thức ăn (1 - 2,5 kg), bổ sung thêm
khoáng và chất điện giải sẽ kích thích lợn cái ăn nhiều hơn và tăng số trứng
rụng từ 2 -2,1 trứng/lợn cái.
Trong quá trình nuôi dưỡng chăm sóc cần điều chỉnh chế độ ăn hợp lý
để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn cái. Sau khi phối giống cần chuyển
chế độ ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng trung bình để hạn chế tối
thiểu tỷ lệ chết phôi, chết thai làm giảm số con sinh ra/lứa.
* Mùa vụ và thời gian chiếu sáng
Sự khác biệt về mùa vụ cũng ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa
hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể
do ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp
trong các tháng nóng bức. Mùa đông có thời gian chiếu sáng ngắn và mùa hè
thì ngược lại. Nếu lợn cái được chiếu sáng 12 giờ/ngày sẽ động dục sớm hơn
những con được chiếu sáng trong ngày ngắn.
* Mật độ nuôi nhốt
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt với mật độ cao trên 1 đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Tuy nhiên, nếu
nuôi tách biệt từng cá thể cũng sẽ làm chậm sự thành thục về tính so với nuôi
nhốt theo nhóm. Bên cạnh đó, đực giống cũng ảnh hưởng tới sự động dục của
lợn cái.
* Sự thành thục về thể vóc
13
Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc
đạt mức độ hoàn chỉnh, xương cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định. Thời gian
thành thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi
sinh, con vật được thành thục về tính thì vẫn tiếp tục lớn lên. Đây là đặc điểm
cần chú ý trong chăn nuôi không nên cho gia súc sinh sản quá sớm vì khi đó
cơ thể mẹ chưa phát triển đầy đủ về thể vóc sẽ gây ảnh hưởng xấu như: trong
thời gian mang thai có sự phân tán chất dinh dưỡng, ưu tiên phát triển cho bào
thai ảnh hưởng xấu đến sự phát triển cơ thể mẹ và cũng ảnh hưởng đến sự
phát triển của bào thai. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ.
Mặt khác khung xương chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ hẹp làm
con vật khó đẻ. Cho nên việc quy định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu
rất có ý nghĩa trong chăn nuôi. Các nhà khoa học khuyến cáo với lợn ngoại
nên bỏ qua 1 đến 2 chu kỳ động dục đầu, nên phối ở chu kỳ động dục thứ 2
hoặc thứ 3 tùy thuộc vào khối lượng đạt được. Với lợn ngoại khoảng 8 - 9
tháng tuổi và đạt 110 - 120 kg, lợn nội 6 - 7 tháng tuổi đạt 40 - 50 kg (Lê
Xuân Cương, 1986) [4].
Khi lợn cái đã thành thục đầy đủ về tính đồng thời với sự thành thục về
thể vóc ở mức độ nhất định, đây là lúc phối giống thích hợp nhất. Việc xác
định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái nhằm tăng thời gian nuôi hữu
ích (giảm thời gian không sản xuất trước khi đẻ lứa đầu) không làm ảnh
hưởng đến năng suất của con vật ở giai đoạn sau.
2.2.1.3. Chu kỳ tính
Khi lợn cái đến tuổi thành thục về tính thì cơ thể cái đặc biệt là cơ quan
sinh dục có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng dưới sự
điều tiết của các hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng rụng một cách
có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng có chu kỳ gọi là chu kỳ tính
hay chu kỳ động dục.
- Xem thêm -