Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản ...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại đỗ đức thuận, huyện ba vì thành phố hà nội​

.PDF
74
94
124

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ VĂN HAI Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI ĐỖ ĐỨC THUẬN, HUYỆN BA VÌ- THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ VĂN HAI Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI ĐỖ ĐỨC THUẬN, HUYỆN BA VÌ- THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47- TY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Thu Quyên Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như trong quá trình thực tập tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực và phấn đấu của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ quý báu của các cá nhân và tập thể trong và ngoài trường. Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, Ban lãnh đạo trại lợn ông Đỗ Đức Thuận, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đã đồng ý, cho phép và tạo điều kiện cho em về thực tập tại trại. Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thu Quyên, các cô, bác, anh, chị công nhân tại trang trại ông Đỗ Đức Thuận huyện Ba Vì, thành phố Hà Nộiđã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện về vật chất, tinh thần giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Do kiến thức thực tế của em chưa nhiều, nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các bạn bè, đồng nghiệp để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2019 Sinh viên Hà Văn Hai ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2 PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ..................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập...................................................... 4 2.2. Tổng quan tài liệu và các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến chuyênđề ............................................................................................ 7 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ....................................................................................................... 7 2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................. 11 2.2.3. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng ........................................................................................................ 14 2.2.4. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 16 2.2.5. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 20 2.2.6. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ..................................................................................................... 23 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 31 iii 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 31 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 32 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......34 3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành ............................................................... 34 3.2. Địa điểm và thời giantiến hành ................................................................ 34 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34 3.4.1. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 34 3.4.2. Công thức tính và phương pháp xử lý số liệu ....................................... 39 3.4.3. Công thức tính và phương pháp xử lý số liệu ....................................... 40 Phần 4.KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ........................................ 41 4.1. Kết quả đánh giá tình hình sản xuất chăn nuôi tạitrại lợn Đỗ Đức Thuận, thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội qua 3 năm từ 2017 - 2019 ..........41 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡngđàn lợn tại cơ sở ...... 42 4.3. Đánh giá một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái tại trại .............................. 45 4.4. Kết quả công tác vệ sinh, phòng bệnh cho lợn tại cơ sở.......................... 47 4.4.1. Công tác vệ sinh sát trùng ..................................................................... 47 4.4.2. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại cơ sở ....................................................... 47 4.4.3. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại bằng thuốc và vắc xin............................................................................................... 49 4.5. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại ......................................................................................................... 51 4.5.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản của trại ............................. 51 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Đỗ Đức Thuận huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ...................................................................... 53 4.6. Kết quả thực hiện các công việc khác ...................................................... 54 iv PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 57 5.1. Kết luận .................................................................................................... 57 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Kết quả tình hình chăn nuôi lợn trong 3 năm qua .......................... 41 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ............................................................................................ 43 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại trại................................. 44 Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái từ 21/11/2018 đến 25/05/2019 ...................................................................................... 45 Bảng 4.5. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ............................................ 47 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 49 Bảng 4.7. Kết quả thực hiện phòng bệnh cho đàn lợn tại trại......................... 50 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sảntại trại.......................... 52 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản .............................. 53 Bảng 4.10. Kết quả thực hiện công việc khác................................................. 54 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cs Cộng sự E. coli Escherichia coli Gr(-) Gram âm Gr(+) Gram dương MMA Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa Nxb Nhà xuất bản PGF2α Prostaglandin STT Số thứ tự TT Thể Trọng 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Trong đó, chăn nuôi lợn đang rất phổ biến và trở thành một nghề quan trọng để phát triển kinh tế hộ gia đình nông nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mô hình trang trại VAC. Với mục đích đa ngành của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung. Để hoàn thành chương trình học trong Nhà trường, thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại cơ sở trước khi ra trường rất quan trọng đối với mỗi sinh viên, nhằm củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời tạo cho mình sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn,đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Thực tập tại các trại chăn nuôi lợn sẽ giúp sinh viên nắm được phương pháp tổ chức và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, khi ra trường sẽ trởthành một người cán bộ khoa học có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn,góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước. Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợnĐỗ Đức Thuận huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở - Học và thực hành thành thạo quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái nuôi con tại cơ sở chăn nuôi. 1.2.2. Yêu cầu - Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con. - Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. - Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý -Trang trại lợn Đỗ Đức Thuậnthuộc địa bàn thị trấn Tây Đằng - huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau: - Thị trấn Tây Đằng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của huyện Ba Vì, có chợ, bến sông, quốc lộ 32A, tỉnh lộ 413 chạy qua, có nhiều cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn. + Phía Đông giáp xã Chu Minh. + Phía Tây giáp xã Vật Lại. + Phía Nam giáp xã Tiên Phong. + Phía Bắc giáp xã Phú Châu. - Toàn thị trấn có tổng diện tích đất tự nhiên: 1.208,17 ha. Dân số năm 2017, tổng sốcó 3.924 hộ, với 16.208 khẩu. 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu -Huyện Ba Vì nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với nhiệt độ trung bình 23oC, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất là28,6oC Tổnglượng mưa là 1832,2mm (chiếm 90,87% lượng mưa cả năm). Lượng mưa các tháng đều vượt trên 100mm với 104 ngày mưa và tháng mưa lớn nhấtlàtháng 8 (339,6mm). 4 Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ 20oC, tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 15,8oC; Lượng mưa các tháng biến động từ 15,0 - 64,4mm và tháng mưa ít nhất là tháng 12 chỉ đạt 15mm. (Theo trạm khí tượng Ba Vì) 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu tổ chức của trang trại bao gồm: - 01: trại trưởng. - 01: quản lý. - 01: kỹ sư. - 01: côngnhân. - 02: sinh viên Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 2.1.2.2. Cơ sở vật chất - Trang trại có tổng diện tích 5ha trong đó: khu chăn nuôi, khu nhà ở, các công trình phụ khác, đất trồng cây xanh, cây ănquả chiếm 2ha, còn lại 3ha diện tích ao hồ. - Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu sản xuất gồm: 2 chuồng nuôi lợn thịt (mỗi chuồng có 8 ô nuôi); 1 chuồng đẻ (2 dãy,31 ô), 1 chuồng nuôi chung gồm: 90 lợn nái (cả lợn bầu và hậu bị ) + 2 lợn đực khai thác (2 dãy), (số liệu tháng 11/2018). Lợn sau khi sinh 21 - 25 ngày thì được nuôi ở ô cai sữa rồi chuyển qua chuồng nuôi lợn thịt. Mỗi năm trại cho xuất ra thị trường khoảng 800 - 1.000 lợn thịt. 5 Trại được xây dựng cách xa với đường lớn, xa trường học và nơi ít dân cư sinh sống, bao quanh trại là hệ thống kênh mương và xung quanh chủ yếu là đồng ruộng. Trại nằm trên địa hình khá cao ráo dễ thoát nước vào mùa mưa nhiều. Xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây tạo bóng râm mát cho mùahè.Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn được kỹ sư và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặtchẽ. Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó phun thuốc sát trùng như RTD Iodine 10 %, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng, trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu dọn phân hằng ngày ở các ôchuồng. Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch, phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 6 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác. 6 Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan trọng, ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởiấm vào mùa đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đông, thoáng mát về mùahè. Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối mỗi dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát trên đầu chuồng tạoluồng khí mát,thông thoáng.Chínhvì vậy không khí trong chuồng lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì trong khoảng 28 oC 30oC. Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn sợi đốt 100W (mùa hè) hoặc 200W (mùa đông) với lợn sau cai sữa cũng có một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy trì nhiệt độ thích hợp cho lợn con. 2.1.2.3. Thuận lợi và khó khăn -Thuận lợi: + Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. + Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong côngviệc. + Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với côngviệc. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. 7 - Khó khăn: + Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. + Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao là một nỗi lo của trang trại. + Sự bùng phát của 1 số dịch bệnh như đợt dịch lở mồm long móng 12/2018 gây ra gây thiệt hại kinh tế cho trang trại và nguy cơ bùng phát các dịch bệnh khác. 2.2. Tổng quan tài liệu và các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con 2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con. Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con. * Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [25], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ 8 đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, kích thước thức ăn nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái, tang khả năng tiêu hóa cho lợn đẻ. * Quy trình chăm sóc Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [25]: cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường và có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Theo Lê Hồng Mận (2002) [18]việc trực lợn đẻ là công việc rất cần thiết để hỗ trợ lợn đẻ an toàn: - Chuẩn bị dụng cụ: vải xô, vải mềm sạch, cồn Iode 3%, máy mài nanh, kéo cắt rốn, chỉ buộc, Oxytoxin, đèn sưởi ấm v.v… - Công việc trợ sản: lợn nái thường đẻ dễ do thai nhỏ, xương chậu rộng hay đẻ vào ban đêm yên tĩnh. Lợn đẻ trong 1 giờ là tốt nhất, nếu đẻ kéo dài thì phải tác động cho đẻ nhanh hơn bằng cách tiêm Oxytoxin. Khoảng cách đẻ giữa con trước đến con sau thường từ 15 - 20 phút hoặc có thể hơn. Không được dùng oxytoxin trong trường hợp lợn nái rặn nhiều và co một chân lên vì rất có thể lợn con nằm ngang bịt kín đường đẩy thai ra. Trường hợp này người trực sản phải can thiệp thò tay vào trong xoay lợn con về đúng tư thế rồi nhẹ nhàng lôi lợn con ra ngoài để cho lợn mẹ tiếp tục đẻ được. 9 Nhau thai là một phần quan trọng của bào thai, nhau càng nặng lợn con càng khỏe. Nhau thai thường ra sau khi lợn mẹ đẻ con cuối cùng 12 - 20 phút. Người trực trợ sản phải tuyệt đối không để lợn mẹ ăn nhau, nếu để lợn mẹ ăn nhau sẽ lên men và gây sốt sữa, làm rối loạn tiêu hóa, ảnh hưởng đến chất lượng sữa của lợn mẹ, ảnh hưởng đến lợn con làm lợn con sinh trưởng chậm. Trường hợp lợn nái đẻ lâu, đẻ khó, rặn yếu phải tiêm Oxytoxin giúp tử cung co bóp, nếu bị khó đẻ thì bôi vaselin cho trơn để dễ đẻ. Khi có lợn con chết trong bụng lợn mẹ thì người trợ sản phải cho tay vào lôi thai ra kịp thời. Lợn đẻ xong, người trợ sản bơm vào tử cung thuốc tím hoặc rivanol để phòng nhiễm trùng đường sinh dục. Theo dõi liên tục nhiệt độ của lợn nái trong 3 ngày để phát hiện lợn bị sót nhau, sốt sữa, nhiễm trùng vú mà chữa trị kịp thời. Theo Lê Hồng Mận (2002) [18], lợn đẻ xong, dùng nước ấm rửa sạch âm hộ và vú. Chú ý bảo đảm ô úm cho lợn con, che chắn chuồng ấm áp tránh gió lùa. Sau đẻ lợn mẹ khát nước do mất máu phải bổ sung kịp thời nước sạch có pha thêm muối. Chưa cho lợn nái ăn ngay, cho nhịn 6 - 12 giờ hoặc cho ăn ít để đề phòng viêm vú. Sau đẻ 3 ngày cho lợn mẹ ăn theo mức khẩu phần nái nuôi con để đủ sữa cho lợn con bú, cần theo dõi các hiện tượng lợn bị viêm vú, viêm tử cung, nếu bị viêm phải can thiệp điều trị ngay. 2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con * Quy trình nuôi dưỡng Theo Lê Hồng Mận (2002) [18], khẩu phần thức ăn nái nuôi con phải đảm bảo đầy đủ thành phần và tỷ lệ chất dinh dưỡng để tiết sữa cho con bú, có độ hao mòn lợn mẹ vừa phải tạo thuận lợi cho lấy giống lứa đẻ tiếp. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [25], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: 10 Đối với lợn nái ngoại: + Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1- 2- 3kg tương ứng. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con). + Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng và chiều). + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh). + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. * Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [25], vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Theo Lê Hồng Mận (2002) [18], luôn giữ chuồng khô ráo, có đệm lót rơm để giữ ấm cho lợn mẹ và lợn con có đèn sưởi ấm, tránh để lợn con nằm trên nền xi măng lạnh dễ bị bệnh phân trắng. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [25], chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20ºC, độ ẩm 70 - 75%. 11 2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ 2.2.2.1. Đặc điểm về sinh trưởng Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [25], lợn con sinh trưởng và phát dục lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 12 - 14 lần. Lợn con bú sữa sinh trưởng nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn. Tốc độ sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu, sau đó giảm. Do sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích lũy các chất dinh dưỡng rất mạnh. Ví dụ: lợn con 3 tuần tuổi tích lũy 9 - 14 g protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích được 0,3 - 0,4 g. Điều đó cho thấy: nhu cầu dinh dưỡng của lợn con cao hơn lợn trưởng thành rất nhiều, đặc biệt là protein. Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2005) [26], khối lượng sơ sinh và khối lượng lúc 60 ngày tuổi có mối tương quan tỷ lệ thuận với nhau khá chặt chẽ. Khối lượng sơ sinh không chỉ liên quan đến khối lượng cai sữa mà còn liên quan tới tỷ lệ chết khi sơ sinh cũng như tỷ lệ sống đến cai sữa. Ở lợn ngoại, khối lượng sơ sinh từ 1,1 - 1,35 kg thì tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa đạt 75%. Trong khi đó, khối lượng sơ sinh 0,57 kg hoặc nhỏ hơn chỉ sống sót hơn 2% khi cai sữa. 2.2.2.2. Đặc điểm về cơ quan tiêu hóa Sự tăng lên về khối lượng, sự phát triển của các cơ quan trong cơ thể cũng đồng thời xảy ra. Ở lợn con, cơ quan tiêu hóa phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện. Sự phát triển thể hiện ở sự tăng nhanh dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa, chưa hoàn thiện thể hiện ở số lượng cũng như hoạt lực của một số men trong đường tiêu hóa lợn con bị hạn chế. Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi có thể tăng gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). 12 Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột non lúc sơ sinh 0,11 lít). Trần Văn Phùng và cs (2004) [25] cho biết: dung tích ruột già lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít). 2.2.2.3. Đặc điểm của bộ máy tiêu hóa lợn con Ở lợn con mới sinh bộ máy tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, thể hiện qua sự phân tiết không đủ lượng acid chlohydric và các men tiêu hóa các chất dinh dưỡng. Trên lợn con sơ sinh, khả năng tiết acid chlohydric rất ít, chỉ đủ để hoạt hóa men pepsinogen thành pepsin (men tiêu hóa chất đạm), lượng acid chlohydric tự do quá ít, không đủ để làm tăng độ toan của dạ dày, do vậy độ toan thấp, vi khuẩn bất lợi theo đường miệng có điều kiện sống sót ở dạ dày, vào ruột non vi khuẩn phát triển mạnh gây nên tiêu chảy. Sự phân tiết các men tiêu hóa ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ sức tiêu hóa các loại thức ăn đơn giản như sữa. Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất. 2.2.2.4. Đặc điểm về cơ năng điều tiết thân nhiệt Lợn con sơ sinh tỷ lệ nước trong cơ thể cao đến 82%, chỉ 30 giây sau đẻ, lượng nước đã giảm đến 1,5 - 2% kèm theo nhiệt độ cơ thể giảm dần đến 5 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan