Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản ...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại nhâm xuân tiến, huyện đông hưng, tỉnh thái bình

.PDF
71
16
124

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------- BÙI THỊ VÂN ANH THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI NHÂM XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyênngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thúy Khóa học: 2015 -2019 Thái Nguyên - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------- BÙI THỊ VÂN ANH THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI NHÂM XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyênngành: Thú y Lớp: K47 –TY – N02 Khoa: Chăn nuôi Thúy Khóa học: 2015 -2019 Giảng viênhướngdẫn: TS. Hồ Thị Bích Ngọc Thái Nguyên - 2019 i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hướng tới thành công của mỗi con người luôn cần có sự giúp đỡ, hỗ trợ của những người xung quanh. Và em cũng vậy, để có được kết quả của ngày hôm nay ngoài sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân, em đã nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của trại chăn nuôi Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng quý thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập tại trường. Trại chăn nuôi Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ về cơ sở vật chất; cũng như các kĩ sư, các cô, chú công nhân trong trang trại đã truyền đạt về kiến thức thực tế, giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập tại trại. Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Hồ Thị Bích Ngọc đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, những người luôn ở bên và ủng hộ em giúp đỡ em hoàn thành tốt nhất khóa luận tốt nghiệp. Thái Nguyên,ngày 18 tháng12 năm2019 Sinh viên Bùi Thị Vân Anh ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1 MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ......................... 3 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 5 2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 6 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 6 2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái ............... 13 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ..................................................................................................... 16 2.2.4. Một số bệnh ở lợn nái sinh sản ............................................................. 21 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 33 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 33 2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 34 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 36 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 36 iii 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 36 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 36 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 36 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 36 3.4.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 37 3.4.3. Phương pháp xác định chỉ tiêu .............................................................. 37 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 38 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại trong 3 năm (2017– 2019) ........... 38 4.2. Kết quả thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn ................... 39 4.2.1. Kết quả thực hiện chăm sóc nuôi, dưỡng lợn nái sinh sản ................... 39 4.2.2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến ................................................................................ 46 4.2.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến ............................................................................................. 52 4.3. Kết quả thực hiện các công việc khác ...................................................... 55 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 57 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợnnái nuôi con ................................................................................................. 15 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nhâm Xuân Tiến qua 3 năm2017 2019............................................................................................... 38 Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 40 Bảng 4.3. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trang trạiqua 6 tháng............................................................................... 41 Bảng 4.4. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 43 Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõitrong thời gian thực tập .................................................................................................. 44 Bảng 4.6. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 48 Bảng 4.7. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho trại lợn nái ...................... 49 Bảng 4.8. Kết quả tiêm phòng vắc xin tại trại ................................................ 50 Bảng 4.9. Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................ 51 Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ....................... 52 Bảng 4.11. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại......... 53 Bảng 4.12. Kết quả thực hiện các công việc khác .......................................... 55 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNTY: Chăn nuôi thú y cs: Cộng sự ĐVT: Đơn vị tính NLTĐ: Năng lượng trao đổi Nxb: Nhà xuất bản Tr: Trang TT: Thể trọng 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn của nước ta đã có những bước phát triển khá mạnh, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm, đáp ứng nhu cầu đời sống ngày càng cao của con người. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020”, định hướng phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa, từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trong những năm tiếp theo, hướng phát triển ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất theo phương thức trang trại, chăn nuôi công nghiệp, phấn đấu tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt khoảng trên 40%. Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát triển đàn lợn nái cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái hiện nay đang nuôi ở các trang trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi của những giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh dục như: đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, ít sữa và mất sữa, sảy thai truyền nhiễm,... Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây nên,... Chính vì vậy, việc chăm sóc và tìm hiểu về bệnh ở cơ quan sinh sản của đàn lợn nái là việc cần thiết. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú Y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em đã thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình”. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề - Thực hiện được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. - Thực hiện được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. -Đánh giá hiệu quả của quá trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại trang trại Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơ sở thực tập 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trang trại lợn Nhâm Xuân Tiến nằm tại xã Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình Xã Đông Á nằm ở phía Đông Nam của huyện Đông Hưng. Phía đông giáp với xã Đông Huy, huyện Đông Hưng. Phía nam giáp với xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng và các xã Vũ Tây, An Bình, huyện Kiến Xương. Phía tây giáp với xã Đông Hoàng, huyện Đông Hưng Phía bắc giáp với xã Đông Vinh và Đông Phong, huyện Đông Hưng. 2.1.1.2.Điều kiện khí hậu Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Đông Á có thể khái quát như sau: - Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với nhiệt độ trung bình 23oC, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,6 oC. - Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ 20oC, tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 15,8oC. - Khí hậu: Là xã nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, khí hậu ôn hòa, ít chịu ảnh hưởng của bão, lạnh về mùa đông, nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không khi trung bình hàng năm là 65%. - Do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùa đông nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa. 4 - Về chế độ gió: Về mùa đông vùng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, mùa hạ hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Nam. 2.1.1.3. Cơ sở vật chất và cơ cấu tổ chức trang trại Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại. 01 quản lý trại. 01 kế toán. 04 tổ trưởng(2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu). 04 kỹ sư trại. 04 nhân viên bảo vệ. 48 công nhân. Với đội ngũ công nhân trên, mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. Cơ sở vật chất của trang trại Trại được xây dựng trên diện tích gần 10 ha chia làm 2 khu vực chính là: khu sinh hoạt chung cho công nhân và khu sản xuất. Trong khu sinh hoạt chung cho công nhân gồm có: Cổng ra vào trại, phòng sinh hoạt ngoài giờ làm của công nhân, nhà ăn,… các khu phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu cho công nhân ngoài giờ làm. Ngoài ra trại còn thiết kế thêm một số khu vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của công nhân. Khu chăn nuôi gồm 2 phần chính: Chuồng đẻ và chuồng bầu. Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 6 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng gồm 2 ngăn chuồng có cửa thông với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi ngăn chuồng lại gồm 54 ô chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ô là 2,4m x 5 1,6m ô. Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và4 quạt thông gió ở cuối chuồng. Ngoài ra mỗi ngăn còn được lắp đặt thêm cửa sổ và hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện. Ngoài 6 chuồng chính còn có 2 chuồng cai sữa phục vụ cho việc chăm sóc lợn con đã qua 2 ngày tuổi mà chưa được xuất bán. Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 4 chuồng chính trong mỗi chuồng được lắp đặt 560 ô, kích thước 2,4m x 0,65m/ô. Cũng như chuồng đẻ chuồng bầu cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 10 quạt thông gió, ngoài ra trong mỗi chuồng bầu còn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước. Bên cạnh 4 chuồng chính còn có chuồng đực với sức chứa 34 lợn đực, 3 chuồng cách ly dùng để nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh, 1 phòng tinh. Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng khoan, nước sau khi được bơm lên 2 bể được sử lý bằng hóa chất. Sau đó được bơm lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống cung cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ sinh. Trong khu sản xuất còn có kho thuốc, phòng tắm sát trùng, nhà giặt và kho thức ăn. 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi - Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ của UBND xã Đông Á, Trạm thú y huyện Đông Hưng. - Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt. - Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. 6 - Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi. - Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. - Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng, đội ngũ công nhân rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại 2.1.2.2. Khó khăn - Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. - Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. - Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi hỏi trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợi tại trại. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái Sinh sản là một thuộc tính của sinh vật nói chung và gia súc nói riêng, là chức năng quan trọng của sự sống, đó là quá trình sinh lý phức tạp nhằm duy trì nòi giống và đảm bảo cho sự tiến hóa của sinh vật. Trong chăn nuôi sinh sản còn mang ý nghĩa tái sản xuất, tạo ra sản phẩm phục vụ lợi ích của con người. Chính vì vậy mà sinh sản gia súc là một thuộc tính mà các nhà chăn nuôi quan tâm, nhằm mục đích làm sao trong một thời gian ngắn nhất gia súc sinh sản được nhiều nhất, thế hệ sau có đặc tính tốt hơn trước, trong đó năng suất sinh sản được nâng cao sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho ngành chăn nuôi. Khi nghiên cứu về khả năng sinh sản 7 của lợn nái người ta quan tâm đến các vấn đề sau: 2.2.1.1.Sự thành thục về tính. Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: tử cung, buồng trứng, âm đạo,… đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì đồng thời ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục. Khi đó ở con cái các noãn bao chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành thục về tính khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày) (Võ Trọng Hốt và cs. (2000) [10]). Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể,… - Giống: Các giống khác nhau thường có tuổi thành thục về tính khác nhau. Gia súc có thể vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn gia súc có thể vóc lớn, những giống thuần hóa sớm thì thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn. Động vật nuôi thì thành thục sớm hơn thú hoang. - Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu làm 8 cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục. - Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. - Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục, nhưng cần tránh nuôi cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và James (1996) [35] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James (1996) [35], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu ( Muirhead., Alexander., 2010) [38]. - Điều kiện ngoại cảnh: Khí hậu và nhiệt độ ảnh hưởng tới tính thành thục của gia súc, khí hậu nóng ẩm có thể làm gia súc thành thục sớm. Ở vùng nhiệt đới gia súc thành thục sớn hơn vùng ôn đới và hàn đới. Tiểu khí hậu chuồng nuôi cũng ảnh hưởng tới quá trình phát dục ở lợn. Hàm lượng Amoniac trong chuồng cao làm lợn chậm động dục. 2.2.1.2.Sự thành thục về thể vóc. Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về thể chất và ngoại hình đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được 9 đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính nếu ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng ở đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Vì vậy, không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối; đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối. (Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [11]). 2.2.1.3. Chu kỳ động dục Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. (Văn Lệ Hằng và cs. (2009) [9]). Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [30] Lợn nái sau khi thành thục về tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ. * Tiền động dục (kéo dài 2 - 3 ngày) Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển thành thục và nổi rõ lên bề mặt buồng trứng. Buồng trứng to hơn bình thường các tế bào ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục tăng tiết dịch nhày và xung huyết nhẹ, hệ thống tuyến ở cổ tử cung tiết dịch nhày, các noãn bao chín và tế bào trứng tách ra ngoài, tử cung co bóp mạnh, niêm dịch đường sinh dục chảy nhiều, 10 con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. Các biến đổi trên tạo điều kiện cho tinh trùng tiến lên trong đường sinh dục cái gặp tế bào trứng và tiến hành thụ tinh. Biểu hiện bên ngoài: Âm đạo sưng to, đỏ hồng, không có hoặc có ít nước nhờn không cho đực nhảy hoặc bỏ chạy khi ta ấn tay vào hông. Ở giai đoạn này lợn thường bỏ ăn hoặc ít ăn, hay kêu rít. * Động dục (kéo dài 2 -3 ngày) Theo Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [27], thời gian của giai đoạn này được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao các biến đổi của cơ quan sinh dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ: Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực. * Giai đoạn sau động dục (kéo dài 1 ngày) Ở giai đoạn này toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng dần dần trở lại trạng thái hoạt động sinh lý bình thường. Các phản xạ về hưng phấn, về sinh dục dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh, chịu khó ăn uống. Trên buồng trứng thể vàng xuất hiện và bắt đầu tiết progesteron. Progesteron tác động lên trung khu thần kinh làm thay đổi tính hưng phấn, làm kết thúc giai đoạn động dục, niêm mạc của toàn bộ đường sinh dục ngừng tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung đóng lại. * Giai đoạn nghỉ ngơi Đây là giai đoạn dài nhất của chu kỳ sinh dục. Thời kỳ này con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục dần dần trở lại trạng thái yên tĩnh sinh lý bình 11 thường. Trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao bắt đầu phát dục nhưng chưa nổi rõ lên bề mặt của buồng trứng, toàn bộ cơ quan sinh dục dần dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo. Sau khi lợn đã thành thục về tính thì trong buồng trứng đã có những bao noãn tương đối lớn, các kích thích bên ngoài như nhiệt độ, ánh sáng, thức ăn, mùi vị,… tác động lên vỏ não và kích thích này truyền đến tuyến yên làm cho tuyến yên tiết ra FSH (folliculo stimulating hormon). Hormon này tác động lên buồng trứng làm cho noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong noãn bao tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Lúc này lợn có các biểu hiện động dục, biếng ăn, chỉ nhấm nháp chút ít, bồn chồn đi lại nhiều, âm hộ có hiện tượng xung huyết đỏ mọng, kêu la phá chuồng, thích nhảy lên lưng những con khác, thích gần đực, lấy tay để lên lưng thì thấy lợn đứng yên, đứng ở tư thế giao phối, đuôi cong lên, âm hộ chảy nước nhờn, lúc đầu loãng sau đặc dần. Sau khi thải trứng thì trong một thời gian ngắn, noãn bao sẽ sinh ra thể vàng. Thể vàng tiết ra progesteron làm cho tử cung chuẩn bị đón hợp tử và ức chế sự phân tiết gonado stimulin của tuyến yên, ức chế sự thành thục của noãn bao trong buồng trứng làm cho lợn nái không động dục trở lại. Thuỳ trước của tuyến yên tiết ra prolactin làm cho thể vàng tiết ra progesteron và kích thích tuyến sữa phát dục. Nếu lợn nái có chửa thể vàng sẽ tồn tại trong suốt thời gian mang thai, đến khi lợn đẻ thể vàng mất đi. Nếu lợn không có chửa, tử cung sản sinh ra hormon protagladine làm tan rã thể vàng, progesteron không sản sinh ra nữa. Tuyến yên lại được giải phóng và lại sản sinh ra FSH, bắt đầu một chu kỳ mới. Chu kỳ động dục của lợn thường là từ 18 - 22 ngày, thời gian động dục kéo dài 5 - 7 ngày, nhưng thời gian chịu đực thường 2,5 ngày, phối giống trong thời gian này đạt hiệu quả cao nhất. Đối với lợn Landrace thời điểm 12 phối giống thích hợp vào cuối ngày thứ 3 đầu ngày thứ 4 tính từ lợn bắt đầu động dục. Để phối giống mang lại hiệu quả cao nhất có 3 cách, tính từ khi nái đứng im chịu đực như sau: - Sau 12 giờ và 36 giờ. - Sau 12 giờ, 36 giờ sau đó cứ 12 giờ cho phối 1 lần đến khi nái không chịu thì thôi. - Đối với lợn nái hậu bị nên cho phối giống sớm hơn nái từ 6 - 8 giờ. Kết quả đem lại từ 3 cách phối trên đều như nhau. Sau khi phối giống 21 ngày không có hiện tượng động dục trở lại là đã có chửa. Có thể phân biệt lợn có chửa hay không qua một số biểu hiện bên ngoài. Lợn có chửa biểu hiện mệt nhọc, ngủ nhiều ăn tốt hơn, dáng đi ngày càng nặng nề. Lợn tuy đã có chửa nhưng có thể có hiện tượng “động dục giả”. Biểu hiện như sau: âm hộ đỏ, không có nước nhờn, thời gian động dục ngắn, nói chung biểu hiện không rõ ràng. Có thể phân biệt động dục giả và động dục thật ở lợn: Lợn động dục giả vẫn ăn uống bình thường, ăn xong vẫn nằm ngủ, khi thấy đực qua chuồng tai rủ xuống và lảng tránh. Điều này trái với lợn động dục, khi thấy đực qua chuồng luôn ve vẩy và đến gần đực. Chẩn đoán phân biệt lợn nái có chửa có một ý nghĩa rất to lớn, chẩn đoán lợn nái có chửa chính xác giúp cho người chăn nuôi nâng cao được tỷ lệ sinh sản của lợn nái, định ra được các thời kỳ chửa của lợn nái, từ đó định ra được các chuẩn độ nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp. Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (Jose Bento S. và cs. 2013) [36], dao động từ 112 - 116 ngày, cá biệt có những lợn nái ngoại mang thai tới 117 - 118 ngày, thời gian mang thai dài quá hoặc ngắn quá đều không tốt. Nếu thời gian mang thai ngắn con đẻ ra yếu, sức chống chịu với ngoại 13 cảnh kém, khả năng sống sót thấp. Nếu thời gian mang thai dài đẻ ra nhiều con chết, lợn mẹ thường xảy ra đẻ khó. Thời gian mang thai phụ thuộc vào số con sinh ra, số con sinh nhiều thời gian mang thai ngắn và ngược lại. 2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái Yếu tố di truyền Yếu tố di truyền ở đây chính là thành tích sinh sản của giống, mà cụ thể là giống con nái. Thành tích này thông thường đặc trưng cho giống và cũng mang tính cá thể. Yếu tố giống có ảnh hưởng rõ ràng tới năng suất sinh sản của nái, đặc biệt là sự khác biệt giữa giống nội và giống ngoại. Theo nghiên cứu của Đặng Vũ Bình (2000) [1] có một số chỉ tiêu năng suất sinh sản phân biệt rõ nét qua giống là: Tương ứng qua các giống Móng Cái, Yorkshire và Landrace có tuổi đẻ lần lượt là: 272,3 ngày;418,5 ngày và 409,3 ngày; số con đẻ ra/ổ là 10,6; 9,8 và 9,9 con và khối lượng sơ sinh trung bình/con là 0,58; 1,2 và 1,2 kg. Yếu tố ngoại cảnh Ngoài các nhân tố tác động do di truyền, các nhân tố tác động do ngoại cảnh cũng ảnh hưởng rõ ràng và có ý nghĩa đến năng suất sinh sản của lợn nái như: Chế độ nuôi dưỡng, bệnh tật, phương thức nuôi nhốt, mùa vụ, nhiệt độ, thời gian chiếu sáng đều ảnh hưởng đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái. Chế độ nuôi dưỡng Yếu tố quan trọng đối với lợn nái hậu bị và lợn nái mang thai là phải cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan