Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản ...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại nguyễn xuân tiến, huyện đan phượng, thành phố hà nội

.PDF
69
30
134

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG A LỨ Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên, 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG A LỨ Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y Lớp : K48 - CNTY - POHE Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công Thái Nguyên, 2020 i LỜI CẢM ƠN Trong cuộc sống không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các quý thầy cô. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của Khoa Chăn nuôi Thú y đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin gửi đến cô TS. La Văn Công, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Em xin chân thành cảm ơn Gia đình chú Nguyễn Xuân Tiến cùng toàn thể các anh, chị, em kỹ thuật và công nhân trại lợn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian em tập tại trang trại vừa qua. Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè những người đã hết lòng động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được nhiều kinh nghiệm nên Khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Em kính mong nhận được sự góp ý hoàn thiện của Quý thầy cô. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 05 năm 2020 Sinh viên Giàng A Lứ ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 29 Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin tại cơ sở .................................................. 33 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây .......................... 41 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái 280 con được giao trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng qua 6 tháng thực tập ..................................................................... 42 Bảng 4.3. Kết quả theo dõi quá trình sinh sản của đàn lợn nái tại trại ........... 43 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại............... 45 Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho lợn nái sinh sản tại trại ............... 46 Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán một số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại ........ 47 Bảng 4.7. Những triệu chứng chính của đàn lợn nái sinh sản khi mắc bệnh 49 Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại ....... 49 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các công tác khác .............................................. 51 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự CP : Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam G : Gam Kg : Kilogam LMLM : Lở mồm long móng ml : Mililit Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự TS : Tiến sĩ TT : Thể trọng TTTN : Thực tập tốt nghiệp FMD : Vắc xin lở mồm lông móng PRRS : Vắc xin tai xanh AD : Vắc xin giả dại CS.F : Vắc xin dịch tả iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .........................................................iii MỤC LỤC .....................................................................................................................iv Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích của chuyên đề............................................................................. 2 1.3. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập.......................... 4 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại ......................................................................... 6 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ........................................................................................ 6 2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 7 2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm bệnh của lợn ....................................... 7 2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái. .................. 11 2.2.3. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong chuyên đề .... 21 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 24 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 24 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................ 26 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.....29 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 29 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 29 3.3. Nội dung thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi............................................. 29 v 3.3.1. Nội dung thực hiện ....................................................................................... 29 3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .......................................................................................... 3.4. Phương pháp thực hiện............................................................................. 29 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ................................................... 29 3.4.2. Các công việc khác ....................................................................................... 39 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính ............................................ 39 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................39 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Xuân Tiến, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. ........................................................................................... 39 4.1.1. Công tác chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Xuân Tiến trong 3 năm từ 2018 - 2020. ........................................................................................................ 39 4.1.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản của trại...................................................................................................................... 40 4.2. Thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại............................................................................................................... 44 4.2.1. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại. ...................................................... 44 4.2.2. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn nái sinh sản của trại ....... 46 4.2.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại ............................... 47 4.3. Thực hiện các công tác khác .................................................................... 49 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................51 5.1. Kết luận .................................................................................................... 51 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỘT SỐ HÌNH TRONG THỜI GIAN TTTN 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật , nền nông nghiệp nước ta đã và đang phát triển không ngừng. Bên cạnh ngành trồng trọt thì ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng cũng chiếm một vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết. Tuy vậy, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy ra còn phổ biến đã gây ra nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các trang trại cũng như mô hình chăn nuôi hộ gia đình. Đặc biệt là các bệnh về sinh sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với khí hậu nước ta chưa tốt. Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang có những bước chuyển mình từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung với quy mô vừa và lớn (Báo điện tử ĐCSVN, 2018) [30]. Trong những năm gần đây, đã xuất hiện mô hình chăn nuôi mới đó là mô hình chăn nuôi gia công, một hình thức hợp tác giữa những cơ sở chăn nuôi nhỏ và công ty chăn nuôi với hình thức hợp tác này thì cơ sở chăn nuôi không phải lo đầu ra và sự bất ổn của thị trường thức ăn mà hiệu quả mang lại từ mô hình này vẫn khá cao (Báo tiếng Việt, 2018) [32]. Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực 2 tập, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Nguyễn Xuân Tiến, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội”. 1.2. Mục đích của chuyên đề - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Xuân Tiến, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội - Nắm được tình hình và tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại cơ sở. - Xây dựng được phác đồ điều trị bệnh trên đàn lợn hiệu quả nhất. 1.3. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Tiến, Huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội - Nắm được tình trạng mắc một số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại. - Tìm ra biện pháp tốt nhất để phòng và điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi tại cơ sở. - Hoàn thiện thêm kỹ năng, tay nghề trong thời gian thực tập. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trang trại Nguyễn Xuân Tiến nằm địa phận thuộc thôn Đập Tràn xã Đồng Tháp huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. Phía Đông tiếp giáp với xã Song Phượng Phía Tây và phía nam tiếp giáp với sông Đáy Phía Bắc giáp với đường quốc lộ 32. 2.1.1.2. Đất đai, địa hình Khu đất xây dựng trang trại hiện là đất ven sông, chủ yếu là đất phù sa tương đối bằng phẳng. Địa hình cao hơn ở phía bắc, thấp hơn ở phía Đông và Nam. Độ dốc không lớn lắm bình quân 5o- 8o thích hợp với việc canh tác nhiều loại cây ăn quả và cây lương thực 2.1.1.3. Dân cư Theo tài liệu thống kê năm 2018 dân số của toàn huyện là 162 900 người, trong đó 5% dân số theo đạo thiên chúa. Phần lớn người dân sống bằng ngành nghề kinh doanh, trồng rau củ, cây ăn quả, cây lương thực ( lúa, ngô, khoai, sắn..) 2.1.1.4. Điều kiện khí hậu, thời tiết Cơ sở thực tập nằm trên địa bàn của huyện Đan Phượng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình 22,7 - 24,10C; Lượng mưa trung bình 1.297=1910.5mm; Độ ẩm trung bình 81,3%; Số giờ nắng trong năm từ 1530 - 1776 giờ. 4 Hướng gió chủ đạo là gió Đông Nam và Đông Bắc. Hàng năm có gió bão, mưa to, gió mạnh. Hướng cấp nước: Giải pháp cấp nước của trang trại là giếng khoan với lưu lượng 10m3/h và xử lý nước đạt tiêu chuẩn công nghiệp thực phẩm để cung cấp cho sinh hoạt Hướng thoát nước: Nước mưa được thoát theo dốc của địa hình. Nước thải sản xuất - sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải phục vụ thủy lợi dẫn đến hồ sinh học và thoát ra kênh thủy lợi. Cấp điện: Trang trại được cấp điện từ đường dây 35KV ở phía Tây Bắc, cách nhà máy khoảng 200m. 2.1.1.5. Giao thông, thủy lợi Có đường Quốc lộ 32 từ trung tâm Hà Nội chạy qua đi Sơn Tây, là ngã tư đường rẽ đi các huyện Sơn Tây, huyện Hoài Đức, huyện Phúc Thọ, huyện Đông Anh. Có hệ thống sông Hồng và sông Đáy chảy qua. 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập 2.1.2.1 Quá trình thành lập và phát triển của trang trại Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của ông Nguyễn Xuân Tiến trên địa phận thôn Đập tràn - Xã Đồng Tháp - huyện Đan Phượng - thành phố Hà nội. Trại được xây dựng và đi vào hoạt đông từ năm 2012, là trại lợn gia công cho Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi C.P và trại được ông Nguyễn Xuân Tiến mua lại cách đây 3 năm 2.1.2.2 Cơ sở vật chất của trang trại - Trại lợn có khoảng 8000m2 đất để xây dựng trang trại, có nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. - Khu nhà ở của công nhân được xây ở cuối hướng gió; nhà ở được lợp mái nhựa ; có 1 dãy nhà ở gồm 5 phòng. 5 - Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn. - Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho khoảng 300 nái bao gồm: 1 chuồng đẻ có 74 ô kích thước 2,4m × 1,6m/ô; 1 chuồng bầu có 250 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô; 2 ô cho đực giống + kích thước 3m × 3m. 1 chuồng cai sữa gồm 3 ô, mỗi ô 64m2 Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: khu cách ly, Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc. - Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m²; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng xốp cách nhiệt. - Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, tủ lạnh, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông. - Hệ thống nước của trang trại cả nước sinh hoạt và được sử dụng trong chăn nuôi là nước giếng khoan do trại tự khoan. Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, nước rửa chuồng được bơm từ giếng khoan lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau. 2.1.2.3 Cơ sở hạ tầng của trại - Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: + Khu nhà ở của công nhân được xây rộng rãi với nhà ăn, nhà tắm, nhà vệ sinh sạch, sẽ đầy đủ tiện nghi. + Khu chăn nuôi có hệ thống chuồng được xây dựng khép kín. 6 - Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau: 01: Chủ trại là ông Nguyễn Xuân Tiến. 01: quản lý trại. 01: Kỹ thuật trại. 02: công nhân và 03 sinh viên thực tập. Mọi người có trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại. Với đội ngũ nhân lực trên, cùng thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn 2.1.4.1. Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị khá hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. 2.1.2.2. Khó khăn - Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. - Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi. 7 - Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam kém, đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt. - Trên thị trường giá thịt lợn không ổn định làm ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng, mà còn gây không ít khó khăn đối với thịt lợn của các trang trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn so với chất lượng thịt bán ngoài chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên, vì lợi nhuận nhiều trang trại thu gom lợn từ dân sau đó dán mác thịt lợn sạch và bán ra thị trường với giá rẻ hơn. 2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề 2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm bệnh của lợn 2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc  Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau 8 khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0 %, photpho 0,7 %. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Đối với lợn nái ngoại + Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/ nái/ ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0,35kg/ con). 9 + Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều). + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh). + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30% + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. - Đối với lợn nái nội + Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/ ngày đêm Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg). Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị. Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg). Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.  Quy trình chăm sóc Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn 10 thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, cho lợn nái di chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm có thể giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. 2.2.1.2. Vệ sinh phòng bệnh Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, 11 nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, cho lợn nái di chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20°C, độ ẩm 70 - 75%. 2.2.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá, mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là lợn con. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2002) [5], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu. 2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái. 2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn khác nhau. Lợn nái ở các lứa đẻ khác nhau đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong trường hợp 12 đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [6]. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [23], viêm tử cung là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và làm xáo trộn chu kỳ động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh. * Nguyên nhân Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 10 ngày. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [23], có nhiều nguyên nhân gây viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính luôn có trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để gây nên các triệu chứng. Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [5], nguyên nhân gây ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgaris, Klebriella, E.coli, còn có thể do trùng roi (Trichomonas foetus) và do nấm Candida albicans. Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc tử cung bị sây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm đạo. 13 * Triệu chứng Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [22] khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu lâm sàng như thân nhiệt và tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật, sáng sốt nhẹ 39 - 39,5°C, chiều 40 - 41°C. Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn. Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mảnh tổ chức, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn. Theo Nguyễn Văn Thanh (2004) [21], tuỳ vào vị trí tác động của quá trình viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung. * Hậu quả Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6]; Trần Thị Dân (2006) [3], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau: - Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết progesterone nữa, do đó hàm lượng progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng, vì vậy gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai. - Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan