Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản ...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại ngô hồng gấm xã hợp thanh – huyện lương sơn – tỉnh hòa bình

.PDF
74
121
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------ PHẠM THÁI MINH THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI NGÔ HỒNG GẤM – XÃ HỢP THANH - LƢƠNG SƠN – HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------ PHẠM THÁI MINH THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI NGÔ HỒNG GẤM – XÃ HỢP THANH - LƢƠNG SƠN – HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K45 – TY – N03 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Ngô Nhật Thắng Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp đại học. Để hoàn thành bản khoá luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi – Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và trang trại chăn nuôi “ Ngô Hồng Gấm” xã Hợp Thanh, Huyện Lương Sơn, Tỉnh Hòa Bình. Em cũng nhận sự giúp đỡ nhiệt tình của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn TS. Ngô Nhật Thắng người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành công khóa luận này. Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Chủ trang trại Ngô Hồng Gấm, kĩ sư kĩ thuật cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại đã hướng dẫn em các công tác kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này. Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường. Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2017 Sinh viên Phạm Thái Minh ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi con ................................................................................................. 12 Bảng 2.2.Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ....................................................... 16 Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại ............................................................... 33 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2016 và 5 tháng đầu năm 2017 46 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập .......................................................................................... 47 Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu kĩ thuật của đàn lợn nái sinh sản tại trại ................ 49 Bảng 4.5. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 50 Bảng 4.6. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 51 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái ....................................... 52 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................................. 53 Bảng 4.9. Khả năng phối đạt của lợn nái sau điều trị ..................................... 54 Bảng 4.10. Kết quả thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con ............................. 55 Bảng 4.11. Bảng hạch toán kinh tế tại cơ sở trong 6 tháng ............................ 56 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự CP : Charoen Pokphand NLTĐ : Năng lượng trao đổi Nxb : Nhà xuất bản TS : Tiến sĩ TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TT : Thể trọng PED : Dịch tiêu chảy cấp ở lợn iv MụC LụC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................... 3 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại ...................................... 3 2.1.2. Đánh giá chung ....................................................................................... 6 2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 7 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 7 2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái ......................... 9 2.2.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con....... 11 2.2.4. Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản ................................................ 16 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 27 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 27 2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 29 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................... 31 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31 v 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 31 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32 3.4.3. Quy trình xuất bán lợn .......................................................................... 44 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 44 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 46 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Ngô Hồng Gấm, xã Hợp Thanh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình .............................................................................. 46 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trên đàn lợn nái tại trại ......................................................................................................................... 47 4.2.1. Số lượng nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ............................ 47 4.2.2. Tình hình sản xuất của đàn lợn nái tại trại Ngô Hồng Gấm, xã Hợp Thanh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. ...................................................... 48 4.2.3. Một số chỉ tiêu kĩ thuật của đàn lợn nái sinh sản tại ............................. 49 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại. ............................................................................................... 50 4.3.1.Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái tại trại ......... 50 4.3.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại ............................ 51 4.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại .......... 52 4.4.1 Kết quả chẩn đoán trên đàn lợn nái tại trại ............................................ 52 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại Ngô Hồng Gấm, xã Hợp Thanh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. ........................................................ 53 4.5. Khả năng phối đạt của đàn lợn đàn lợn sinh sản sau điều trị ................... 54 4.6. Kết quả thực hiện một số công việc tại cơ sở .......................................... 55 4.7. Hạch toán kinh tế cho đàn lợn nái tại cơ sở ............................................. 56 vi Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 57 5.1. Kết luận .................................................................................................... 57 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong ngành chăn nuôi – thú y hiện nay, chăn nuôi lợn là một trong các ngành đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nó chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi lợn là một nghề của người nông dân. Từ việc chăn nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình nhằm tận dụng các phế phụ phẩm nông nghiệp, hiện nay đã có nhiều phương thức chăn nuôi đa dạng góp phần nâng cao thu nhập của người dân. Chăn nuôi lợn ở nước ta đang được chú ý phát triển, ngày càng chiếm ưu thế và có tầm quan trọng đặc biệt trong đời sống của nhân dân. Con lợn đã cung cấp nhu cầu về thịt cho thị trường trong nước và xuất khẩu, đồng thời cung cấp nguồn phân bón cho ngành trồng trọt và các sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến. Để đáp ứng được nhu cầu thị trường, trong những năm gần đây nhà nước đã có những chính sách đầu tư lớn về quy mô chăn nuôi, con giống, kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng. Bên cạnh những thành tựu đạt được, nghề chăn nuôi lợn đang phải đối mặt với khó khăn ngoài các nguyên nhân như sự cạnh tranh với các ngành nghề khác, các chính sách, chi phí đầu vào, chi phí thức ăn… ngành chăn nuôi lợn còn phải đối mặt với tình hình dịch bệnh, lợn hay mắc một số bệnh như: Bệnh truyền nhiễm, kí sinh trùng, đặc biệt là bệnh sản khoa. Một trong những bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh sản là bệnh viêm tử cung, viêm vú, sót nhau... Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn, cần chú ý đến chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuấ t phát từ thực tiễn trên đươ ̣c sự đồng ý của Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và sự phân công của khoa Chăn Nuôi Thú Y cùng với sự hướng dẫn của cô giáo TS. Ngô Nhật Thắng, em tiế n hành thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại “Ngô Hồng Gấm ”- Xã Hợp Thanh – Huyện Lương Sơn – Tỉnh Hòa Bình. 2 2 1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu - Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản,khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. - Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp - Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại “Ngô Hồng Gấm”- xã Hợp Thanh – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng. 3 PHầN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại 2.1.1.1. Quá trình thành lập Trại lợn Ngô Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau - xã Hợp Thanh huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam. Trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ và được cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức Trại có đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và có ban lãnh đạo năng động nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại còn có nhiều công nhân giỏi, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Cơ cấu lao động của trại gồm: 23 người Chủ trại: 1 Người Quản lý trại: 1 Người Kỹ sư chăn nuôi: 2 Người Kế toán: 1 Người nấu ăn: 1 Người thợ cơ khí: 1 Người Công nhân: 10 Sinh viên thực tập: 6 người Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trang trại 4 2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại * Hệ thống chuồng trại Hệ thống chuồng trại được xây dựng trên nền đất cao, dễ thoát nước. Được bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, được xây dựng theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, đảm bảo mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Xung quanh khu sản xuất có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng. Hiện nay trại xây dựng với quy mô phù hợp theo hướng chăn nuôi công nghiệp. Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và lợn nái chửa. Chuồng lồng, nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ, lợn con và lợn con sau cai sữa cùng với hệ thống nước uống tự động. Hệ thống che chắn kín đáo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hệ thống mái che hai ngăn có độ thông thoáng tốt, có tường rào bao quanh chuồng trại. Ở cuối mỗi ô chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Hệ thống nước sạch được đưa về từng ô chuồng đảm bảo cho việc cung cấp nước uống tự động cho lợn, nước tắm cho lợn và nước rửa chuồng hàng ngày. Trại đã lắp đặt hệ thống nước máy đảm bảo cung cấp nước sạch cho lớn uống, tắm và vệ sinh chuồng trại. * Các công trình khác Gần khu chuồng, trại cho xây dựng một phòng kĩ thuật, một nhà kho, năm phòng sát trùng, nhà vệ sinh, nhà ăn trưa riêng cho công nhân. Phòng kĩ thuật được trang bị đầy đủ các dụng cụ thú y như: Panh, dao mổ, bơm tiêm, kìm bấm số tai, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng, cân, các loại thuốc thú y đồng thời cũng là phòng trực của cán bộ kĩ thuật. Nhà kho được xây dựng gần khu chuồng cạnh phòng kĩ thuật, là nơi chứa thức ăn phục vụ cho sản xuất. Bên cạnh đó trại còn cho xây dựng nhiều giếng khoan, 4 bể chứa nước, 4 máy bơm nước đảm bảo cung cấp nước sạch cho sinh hoạt của công nhân và đội ngũ cán bộ kĩ thuật trong trại. 5 2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi Hiện nay, trại có 1250 đầu nái và 115 hậu bị, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,46 - 2,48 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,51 con/lứa, số con cai sữa là 10,8 con/lứa, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các Trại chăn nuôi lợn giống của Công ty. Theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam thì Trại Ngô Hồng Gấm là một trong những trại đứng tốp đầu trong khu vực miền bắc. Ngoài ra trại có 15 con lợn đực Pi-Du 31 (Pietrain-Duroc), các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển đến khu chăm sóc nuôi dưỡng riêng. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại. * Công tác vệ sinh thú y của trại Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những những bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống. - Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè, mùa Đông được che chắn cẩn thận, xung quanh các chuồng nuôi có rèm che bằng tấm lưới nhựa để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp vào trong chuồng nuôi. Trước cửa vào các chuồng có chậu pha nước sát trùng để dẫm ủng để hạn chế mầm bềnh xâm nhập từ môi trường vào chuồng nuôi. Hàng ngày luôn có công nhân và sinh viên quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: 6 Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột và có chậu pha nước sát trùng để dẫm ủng, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc- xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc- xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc- xin cho đàn lợn luôn đạt 100%. - Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn gia súc. Hàng tháng có bác sĩ thú y của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam về kiểm tra, điều trị và đánh giá tình hình tại trang trại. Từ đó tư vấn các biện pháp phòng trị để việc chăn nuôi tại trại ngày càng phát triển. 2.1.2. Đánh giá chung 2.1.2.1. Thuận lợi Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Hợp Thanh, Trạm thú y huyện Lương Sơn tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Được Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn, thuốc thú y, đội ngũ kĩ thuật viên giỏi và có nhiều kinh nghiệm. Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc vận chuyển con giống cũng như thức ăn chăn nuôi. Chủ trại năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. 7 Công nhân làm việc nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. 2.1.2.2. Khó khăn Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chưa tạo được vành đai phòng dịch triệt để. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất Công tác sửa lại giàn mát khu vực chuồng đẻ đã không tuân thủ đúng quy định phòng dịch nên đã xảy ra dịch PED thiệt hại lớn đến đàn lợn con của trại. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Quy luật sinh trưởng và phát dục của bào thai Hiểu rõ quy luật sinh trưởng và phát dục của bào thai có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác chăm sóc và nuôi dưỡng nái mẹ trong thời kỳ mang thai. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ sảy thai, chết thai và số lượng cũng như khối lượng sơ sinh trên ổ và trên con. Theo Bùi Hữu Đoàn và cs, (2009) [7] cho biết: quá trình phát triển của phôi thai trải qua 3 giai đoạn sau: + Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày) Giai đoạn này được tính từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 22 sau khi thụ tinh. Sau khi thụ tinh được 20 giờ thì sự phân chia tế bào bắt đầu diễn ra. Phôi thai được hình thành sau thụ tinh là thời điểm cho quá trình phát triển của cơ thể mới. Từ một tế bào, phôi tăng cường trao đổi chất thành túi phôi. Tiếp theo túi phôi thực hiện quá trình phân cắt, phôi thai phát triển thành hợp tử. Trong giai đoạn này hợp tử sử dụng chất dinh dưỡng của tế bào trứng và tinh trùng. Sau khi thụ tinh được 5-6 ngày thì mầm thai và túi phôi được hình thành. Lúc đầu mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ tế bào trứng, chất tiết từ các tuyến nội mạc tử cung. Sau khi các màng thai được hình thành, mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ bằng con đường thẩm thấu qua các màng. Sau 7 - 8 ngày, màng ối được hình 8 thành, màng ối chứa dịch lỏng vừa bảo vệ phôi vừa cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi. Màng niệu được hình thành sau 12 ngày, là nơi chứa chất cặn bã do thai thải ra trong quá trình trao đổi chất. Ở cuối thời kỳ này, một số cơ quan trao đổi chất như: đầu, hố mắt, tim, gan... đã hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh. Đáng chú ý trong 3 tuần đầu này là sự liên kết giữa cơ thể mẹ và thai chưa chắc chắn, phôi thai mới hình thành nên chưa đảm bảo an toàn. Khối lượng phôi thai trong giai đoạn này rất nhỏ, ở cuối giai đoạn mỗi phôi chỉ nặng 1-2 gam. Vì vậy, kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc trong 3 tuần đầu là cực kỳ quan trọng. Mỗi tác động của ngoại cảnh không tốt đến nái mẹ (như: tiếng ồn, ô nhiễm, quá nóng, hay quá lạnh...) đều ảnh hưởng tới phôi thai, dễ dẫn đến sảy thai. Dinh dưỡng hay chất lượng thức ăn không tốt (như: ôi thiu, lên men, mốc...) cũng gây hậu quả tương tự. Cần có sự chăm sóc cẩn thận với nái chửa trong 3 tuần đầu sau khi thụ tinh. + Giai đoạn tiền thai (23 -39 ngày) Thời kỳ này nhau thai phát triển đầy đủ hơn, quá trình phát triển diễn ra mạnh mẽ để hoàn chỉnh các cơ quan mới. Ở cuối thời kỳ này, hầu hết các cơ quan đã cơ bản hình thành, khối lượng phôi tăng lên 6-7 gam. + Giai đoạn bào thai (40 -114 ngày) Đây là giai đoạn sinh trưởng mạnh nhất của bào thai. Các cơ quan bộ phận được hoàn chỉnh dần. Quá trình trao đổi chất của thai diễn ra mãnh liệt. Đặc điểm của từng giống đã bắt đầu được thể hiện (khoang, đốm, loang...). Khối lượng của bào thai tăng mạnh, đặc biệt từ ngày thứ 80 trở đi thai phát triển rất mạnh. Cuối thời kỳ này, khối lượng bào thai tăng gấp 100 lần kỳ trước. 2.2.1.2. Đặc điểm lợn nái chửa Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [15]: thời gian chửa của lợn trung bình là 114 ngày, dao động trong vòng từ 111 ngày đến 118 ngày chia làm hai giai đoạn: + Giai đoạn chửa kỳ I: từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ 84. Bào thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh. + Giai đoạn chửa kỳ II: từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh chiếm 3/4 trọng lượng sơ sinh. 9 Nhưng trên thực tế để tiện theo dõi và chăm sóc, giai đoạn chửa kỳ II được phân ra làm hai giai đoạn nhỏ: - Giai đoạn 1: 84 - 100 ngày. - Giai đoạn 2: 100 -114 ngày. Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thật hợp lý. Đây là thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển của bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thu nhận, vì vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa và đảm bảo chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích từ bên ngoài dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây khó khăn khi đẻ. Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ. Nếu sức khoẻ của lợn mẹ và các thai bình thường thì không cần can thiệp nhiều trong khi lợn đẻ. Nhưng nếu có khó khăn trong quá trình lợn đẻ (sức khoẻ nái mẹ kém, thai nằm sai ngôi, thai chết khô, chết lưu...) thì can thiệp ngay để đảm bảo cho cả lợn mẹ và đàn con. 2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái 2.2.2.1. Số con sơ sinh còn sống đến 24h/lứa đẻ Là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ nhiều hay ít con của giống, trình độ phối giống của người nuôi dưỡng chăm sóc và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa. Trong 24 giờ sau khi sinh những con không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, dị dạng...thì sẽ bị loại. Lợn con mới sinh có thể chia thành 3 dạng dưới đây: Loại thai non: là loại thai phát triển không hoàn toàn, chết trong thời gian có chửa và trước khi sinh ra. 10 Loại thai gỗ: là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc 25 - 90 ngày tuổi. Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai được cơ thể mẹ hấp thụ qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn lại, thể tích co nhỏ thành cục màu nâu đen, cứng. Loại đẻ ra còn sống: trong vòng 24 giờ sau khi sinh, những lợn con không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn, dị dạng... Thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, một số lợn con mới sinh chưa nhanh nhẹn dễ bị lợn mẹ đè chết. Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ là nguyên nhân làm giảm số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24 giờ/lứa. 2.2.2.2. Số con cai sữa/ nái/ năm Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, quyết định năng suất trong chăn nuôi lợn nái, nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú sữa, khả năng tiết sữa khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả năng hạn chế các yếu tố gây bệnh cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [22] : hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng số lợn con cai sữa/nái/năm. Các nhà nghiên cứu tập trung vào vấn đề lợn con chết từ sơ sinh đến cai sữa đã thống kê khoảng 3 - 5% số lợn con chết khi sơ sinh, bao gồm: lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và lợn con chết trong giai đoạn chửa kỳ cuối.Các nguyên nhân chủ yếu lợn con chết trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa là bị lợn mẹ đè và không bú được chiếm 50%, nhiễm khuẩn 11,1%, dinh dưỡng kém 8%, di truyền 4,5%, các nguyên nhân khác 26,4%. Do đó, cùng với việc cải tạo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, tích cực kiểm tra thành tích sinh sản của lợn nái thì khả năng truyền giống của lợn đực rất cần thiết, có ý nghĩa trong công tác giống và thực tiễn sản xuất. Theo Trần Đình Miên (1977) [18]sức sinh sản của lợn là một tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng phẩm giống. Khả năng sinh sản được biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau như: đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ sống khi đẻ và đến cai sữa, tỷ lệ còi cọc, dị hình, khuyết tật. Khả năng sinh sản cũng liên quan đến sự thành thục 11 sớm hay muộn, thời gian mang thai, số lần thụ thai của lợn: “Sinh sản của gia súc là một hình thái của sức sản xuất và cũng là một biểu hiện đặc trưng của tính di truyền ở mỗi phẩm giống của gia súc”. 2.2.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con 2.2.3.1. Chế độ dinh dưỡng Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin. *Nhu cầu năng lượng Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc tùng giai đoạn. Cần phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của con vật.Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng:gluxit chiếm 70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp. * Ảnh hưởng của khoáng chất Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa. *Nhu cầu về protein: Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể. Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày luôn có một lượng nhất định protein mất đi. Trong quá trình đồng hóa và dị hóa của cơ thể thì hàng ngày luôn có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra ngoài. Do đó protein được cung cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây 12 dựng lên các tế bào mới, tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: lyzine, methionine, histidin, cystein, tryptophan... hay chính sác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn. Bảng 2.1. Hàm lƣợng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi con Tỷ lệ của protein Loại axit amin Lợn nái chửa Lợn nái nuôi con Lizin 3,5 3,8 Treonin 2,8 2,6 Met + xys 2,5 2,5 Tryptophan 0,8 0,8 Histidin 2,1 1,9 Lơxin 7,6 6,4 Izoloxin 3,7 4,5 Valin 4,4 4,6 Tyroxin phenilalanin 6,3 6,3 Nguồn: Võ Trọng Hốt, (2000) [12] * Ảnh hưởng của vitamin Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt. - Thiếu vitamin A: lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai dễ xảy thai, đẻ non... - Thiếu vitamin D: thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ. - Thiếu vitamin E: lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không động dục hoặc chậm động dục.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan