ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ THỊ ÁNH NGUYỆT
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NHÂM XUÂN TIẾN
HUYỆN ĐÔNG HƯNG – THÁI BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K46 - TY - N02
Khoa:
Chăn nuôi thú y
Khóa học:
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Quốc Tuấn
Thái Nguyên – 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn
chân thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa
qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đỗ Quốc Tuấn đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trại chăn nuôi lợn Nhâm
Xuân Tiến cùng toàn thể các anh chị cán bộ kỹ thuật, công nhân trong trang
trại đã tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt thời gian em thực tập tại
trang trại vừa qua.
Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như
trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được
nhiều kinh nghiệm nên Khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những
sai sót, hạn chế.
Em kính mong nhận được sự góp ý hoàn thiện của Quý thầy cô.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Sinh viên
Vũ Thị Ánh Nguyệt
ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
G
: Gam
GS.TS
: Giáo sư ,Tiến sĩ
Kg
: Kilogam
Ml
: Mililit
Nxb
: Nhà xuất bản
STT
: Số thứ tự
TS
: Tiến sĩ
TT
: Thể trọng
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ..................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập...................... 3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn.......................................................................... 7
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ........................... 8
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con .......................................................................................... 8
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ........ 12
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ............................ 17
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn
con ............................................................................................................ 21
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 29
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................. 31
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 32
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ........................................................... 32
iv
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................ 32
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ..................................................................... 32
3.4.2. Phương pháp thực hiện................................................................... 32
3.4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở .............................................. 39
3.4.4. Các công việc khác......................................................................... 42
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính ............................... 43
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 45
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến ......................... 45
4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con .......... 46
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng qua 6 tháng thực
tập ............................................................................................................. 46
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến ............... 47
4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................. 48
4.5. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại. ...................................... 49
4.5.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ............................ 49
4.5.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại ......... 50
4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ....................... 52
4.6.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái .................................................. 52
4.6.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con ............................................. 53
4.7. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở.......... 54
4.8. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại .......................................... 56
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 58
5.1. Kết luận ................................................................................................. 58
5.2. Đề nghị.................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN TTTN
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Lịch sát trùng chuồng trại ............................................................... 37
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn qua 3 năm 2016 - 2018 của trại lợn Nhâm
Xuân Tiến........................................................................................ 45
Bảng 4.2. Số lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng qua 6 tháng thực tập .... 46
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 47
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ............................ 48
Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 49
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 50
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con ............................... 51
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................... 52
Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại .................................. 53
Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại ....................... 54
Bảng 4.11: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ............................. 55
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại. .... 56
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của nước ta và các
nước trên thế giới, ngành chăn nuôi nước ta đóng vai trò quan trọng, đặc biệt
là chăn nuôi lợn. Sản phẩm ngành chăn nuôi mang lại giá trị lớn cho con
người, là nguồn cung cấp thực phẩm với số lượng lớn, chất lượng tốt. Bên
cạnh đó chăn nuôi lợn cũng còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành
trồng trọt và một số sản phẩm phụ như da, lông, mỡ... cho ngành công nghiệp
chế biến.
Trong những năm gần đây nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật
vào sản xuất, nghề chăn nuôi lợn nước ta có những bước phát triển mạnh như
tăng tổng số đàn, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất, chất lượng cao. Chăn
nuôi theo kiểu hộ gia đình ngày càng giảm thay vào đó là các trang trại với
quy mô nhỏ và vừa ngày càng tăng lên.
Riêng trong năm 2017 chăn nuôi lợn ở nước ta gặp rất nhiều khó khăn,
giá thịt lợn trong năm ở mức thấp, chưa đủ để hòa vốn. Trong khi đó, các chi
phí chăn nuôi không giảm khiến người chăn nuôi lợn càng thêm khó khăn.
Nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ đã không còn nuôi lợn, trong khi các gia trại, trang
trại vẫn tiếp tục nuôi nhưng đều có xu hướng giảm quy mô đàn. Đàn lợn cả
nước ước tính đến tháng 10 giảm 5,4% so với cùng kỳ năm 2016. Trong tình
hình đó, nước ta vẫn có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi lợn
như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, có sự đầu tư của nhà
nước, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến...
Để phát triển, nâng cao giá trị kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn, chăn
nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự
thành công trong chăn nuôi lợn. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của
BCN Khoa và thầy giáo hướng dẫn, em tiến hành chuyên đề :
“Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho
lợn nái sinh sản tại trại Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái
Bình”.
2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Theo dõi hình chăn nuôi tại trang trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái sinh sản qua từng giai đoạn.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Theo dõi tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Nhâm Xuân Tiến,
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản
nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng
các biện pháp phòng trị bệnh.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Đông Hưng là một trong 8 huyện thuộc tỉnh Thái Bình
Huyện Đông Hưng nằm ở trung tâm thành phố Thái Bình, với diện tích
tự nhiên là 191,76 km2. Phía Bắc giáp huyện Quỳnh Phụ, phía Nam giáp với
thành phố Thái Bình, phía Đông giáp huyện Thái Thụy, phía Tây Nam giáp
với huyện Vũ Thư, phía Đông Nam giáp với huyện Kiến Xương.
Trên địa bàn huyện có một mạng lưới chằng chịt các con sông nhỏ lấy
nước từ hai con sông là sông Luộc và sông Trà Lý để cấp nuosc cho sông
Diêm Hộ. Trong đó có sông Sa Lung và con sông lớn hất là sông Tiên Hưng,
là nhánh lớn của sông Diêm Hộ, lấy nước từ sông Luộc chảy qua thị trấn
Đông Hưng.Thị trấn huyện nằm trên điểm giao giữa quốc lộ 10 đi Hải PhòngQuảng Ninh và quốc lộ 39 đi Hưng Yên-Hà Nội.
-Thời tiết, khí hậu trong khu vực trại
Trại mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm bốn
mùa rõ rệt: xuân, Hạ, Thu, Đông.
Nhiệt độ: trại có nhiệt độ cao, độ chênh lệch nhiệt độ giữa mùa đông và
mùa hạ khá lớn.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23-24℃.
Mùa đông: trời rét và khô, nhiệt độ xuống thấp, bình quân từ 10-18℃.
Mùa hạ nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới 40℃.
Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400-1700 mm nhưng
lượng mưa phân bố không đều hàng năm, phân thành hai mùa rõ rệt là mùa
mưa và mùa khô.
4
Độ ẩm không khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83-85%, tháng cao
nhất tập trung vào các tháng 3 và tháng 4, tháng thấp nhất khoảng 65% vào
tháng 12.
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại lợn nái của ông Nhâm Xuân Tiến nằm trên địa phận thôn Đông
Hòa, xã Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. là trại lợn gia công của
Công Ty Cổ Phần Chăn Nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ
trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đầu tư giống lợn, thức
ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nhâm Xuân
Tiến làm chủ,cán bộ kỹ thuật của Công Ty Cổ Phần Chăn Nuôi CP Việt Nam
chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt đông của trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 trưởng trại, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài
sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 5 kỹ sư chăn nuôi, 4 kỹ thuật điện, 1 kế toán phụ trách
chuyên môn.
+ Nhóm công nhân: 37 công nhân, 11 sinh viên thực tập thực hiện
công việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng
công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các
thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát
triển của trang trại.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn của ông Nhâm Xuân Tiến nằm trên địa phận thôn Đông Hòa,
xã Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Hiện nay, trang trại do cán bộ
kỹ thuật của Công ty CP chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại,
5
với đội ngũ công nhân và nhóm sinh viên thực hiện công việc chuyên môn.
Trại phân ra làm các khu khác nhau như: khu chuồng đẻ, khu chuồng bầu,
khu chuồng cách ly và khu chuồng cai sữa... Các khu có bảng chấm công
riêng cho từng công nhân và sinh viên trong tổ, ngoài ra các trưởng khu có
nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các thành viên trong khu nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
Trang trại có tổng diện tích là 8,0 ha nằm trên địa bàn thôn Đông Hòa,
xã Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình , có địa hình chủ yếu là đồng
bằng đường giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận
chuyển. Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của
công nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
+ Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các
công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
+ Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho gần 2400 nái cơ bản bao
gồm:
+ Khu nái đẻ: Khu được chia làm 6 chuồng chia làm 2 bộ, bộ I và II.
Mỗi chuồng có 2 dãy, mỗi dãy có 54 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn
con và sàn bê tông cho lợn mẹ.
+ Khu nái bầu : khu được chia làm 4 chuồng chia làm 2 bộ, bộ I và bộ
II mỗi chuồng có 8 dãy, mỗi dãy có 75 ô chuông được thiết kề thoáng mát sắp
xếp heo nái theo thứ tự từ heo bầu ,heo chờ phối ,hậu bị.
Toàn bộ hệ thống mái của khu chăn nuôi được lợp tấm nhựa nhập khẩu
từ Thái Lan… Ô chuồng đảm bảo tốc độ gió ổn định, nhiệt độ duy trì ở 27 độ
C, ở đầu các chuồng là hệ thống dàn mát cho mùa hè và đèn sưởi cho mùa
6
đông. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, dưới sàn là hệ thống xử chất thải chảy xuống hố bioga.
Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng pha chế tinh lợn, với đầy đủ tiện
nghi như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản
tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô
chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu nước sát trùng để
trước cửa ra vào chuồng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng
khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,40
- 2,45 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12,55 con/đàn, số con cai sữa là 11,75
con/đàn, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa.
Trong trại có 37 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 3 giống lợn là Landrace, Yorkshire và
Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như lợn đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty CP (Charoen Pokphand) cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty CP.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự
thoáng mát tự nhiên.
7
Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn,
phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, cho đến lợn con. Lợn được tiêm vắc xin
ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vác xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả
từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số
lượng đàn gia súc.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chuồng trại được trang thiết bị đầy đủ hiện đại, điện lưới và hệ thống
nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
8
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
Khó khăn
Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất
thường nên công tác phòng trị bệnh gặp nhiều khó khăn.
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
Từ cuối tháng 3 năm 2017 đến nay giá lợn có xu hướng giảm mạnh. Có
thời điểm giá lợn hơi xuống tới mức kỉ lục là 20.000 đồng/kg. Không những
giá lợn hơi giảm mà giá lợn giống cũng giảm từ hơn 1.200.000 đồng /con
khoảng 10kg xuống còn 600.000 đồng /con vẫn không có người mua. Tình
trạng trên khiến người chăn nuôi gặp vô vàn khó khăn trong việc tái đàn cũng
như mở rộng quy mô sản xuất.
Trên thị trường giá thịt lợn giảm sâu không chỉ làm ảnh hưởng đến tâm
lý người tiêu dùng, mà còn gây không ít khó khăn đối với thịt lợn của các
trang trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn so với chất
lượng thịt bán ngoài chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên vì lợi nhuận nhiều
trang trại thu gom lợn từ dân sau đó dán mác thịt lợn sạch và bán ra thị trường
với giá rẻ hơn.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi phải
đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn
lợn tại trại.
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
9
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)[16], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau
khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh
sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa
vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con
và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái
vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong
những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ,
lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn
10
thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy
cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi
khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, cho lợn nái di chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con,
nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu
mới sinh lợn con còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa
hồi phục. Ô úm có thể giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc
biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con
lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [16], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn
nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn
hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn
quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %,
photpho 0,7 %.
11
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [16], trong quá trình nuôi con,
lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg +(số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
12
đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [16], vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của
lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi
có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian
vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong
chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ,
không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của
thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
là 18 - 20°C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện
thông qua sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường khối lượng lợn con lúc
7 - 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Nhuận (2006)[21], khối lượng lợn con
đạt được ở các thời điểm như: sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối tương
quan thuận khá chặt chẽ, nghĩa là khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì có khả
năng khối lượng lúc cai sữa cao.
13
2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát
triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng
về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Dạ dày lợn con khi mới sinh
chỉ có dung tích 2,5 ml đã tăng lên 1815 ml vào lúc 70 ngày tuổi.
Tiêu hóa thức ăn của lợn diễn ra ở 3 giai đoạn:
* Tiêu hóa ở miệng
Tiêu hóa ở miệng gồm 3 giai đoạn là lấy thức ăn, nước uống, nhai, tẩm
thức ăn với nước bọt và nuốt. Tiêu hóa diễn ra với 2 quá trình: Tiêu hóa cơ
học do nhai và tiêu hóa hóa học do các enzyme trong nước bọt.
Amylase có trong nước bọt có hoạt tính cao trong những ngày lợn con
mới sinh và từ 2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết sữa khác
nhau, thức ăn có phản ứng axít yếu và khô thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt
và làm mềm thức ăn.
* Tiêu hóa ở dạ dày
Lợn con mới sinh ra sống nhờ sữa mẹ. Sau khi cai sữa lợn con sống tự
lập nên phải trải qua một quá trình thay đổi không ngừng về hình thái cấu tạo
và hoạt động sinh lý của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới. Dung
tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, 20 ngày gấp 8
lần và 60 ngày tuổi gấp 60 lần trong khi dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng
0,03 lít và sau đó tăng chậm đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hoàn thiện do một số enzyme
tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, đặc biệt là ở 3 tuần đầu. Khoảng 25
ngày đầu sau khi đẻ, enzyme pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng
tiêu hóa protein của thức ăn. Sau 25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con chỉ có
HCl ở dạng tự do và enzyme pepsinogen không hoạt động mới được HCl hoạt
hóa thành pepsin hoạt động và mới có khả năng tiêu hóa. Do thiếu HCl ở
dạng tự do nên lợn con dưới 25 ngày tuổi rất dễ bị vi khuẩn có hại xâm nhập
14
vào đường tiêu hoá. Chúng ta có thể kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết
ra HCl ở dạng tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con.
Nếu tập cho lợn con ăn sớm từ 7 - 10 ngày tuổi thì HCl ở dạng tự do có thể
được tiết ra từ 14 ngày tuổi (Võ Trọng Hốt và cs, 2007)[7].
* Tiêu hóa ở ruột
Theo Trần Thị Dân (2006)[2], lợn con sơ sinh dung tích ruột non
100ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít.
Ruột già, lợn con sơ sinh có dung tích 40 - 50ml, 20 ngày 100ml, tháng thứ 3
đạt 2,1lít, tháng thứ 4 là 7 lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các
ezyme thay đổi từ sơ sinh đến trưởng thành
+ Amylase và maltase: Hai enzyme này có trong dịch tụy từ khi lợn con
mới đẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính còn thấp nên khả năng tiêu hoá tinh bột
còn kém. Sau 3 tuần tuổi enzyme amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh
nên khả năng tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn.
+ Saccharase: Đối với lợn con dưới 2 tuần tuổi, hoạt tính của enzyme
saccharase còn thấp, vì vậy, nếu cho lợn con ăn đường saccharose thì rất dễ bị
ỉa chảy.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số enzyme tiêu hóa có hoạt tính
mạnh như: trypsin, cathepsin, lactase, lipase và chymotrypsin.
+ Trypsin: Là enzyme tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng
tuổi trong chất chiết đã có enzyme trypsin, thai càng lớn hoạt tính của enzyme
trypsin càng cao. Khi lợn con mới đẻ ra hoạt tính của enzyme trypsin dịch tụy
rất cao để bù đắp lại khả năng tiêu hoá kém của enzyme pepsin dạ dày.
+ Cathepsin: Là enzyme tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3
tuần tuổi đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần.
+ Lactase: Có tác dụng tiêu hoá đường lactose trong sữa. Enzyme này
có hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi
thứ 2, sau đó hoạt tính của enzyme giảm dần.
- Xem thêm -