Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản ...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn nguyễn văn hùng xã ngọc vân, huyện tân yên, tỉnh bắc giang

.PDF
71
132
122

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG TRÀ MY Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN HÙNG XÃ NGỌC VÂN, HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn Nuôi Thú Y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG TRÀ MY Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN VĂN HÙNG XÃ NGỌC VÂN, HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn Nuôi Thú Y Lớp: K46 - CNTY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014-2018 Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hưng Quang Thái Nguyên, 2018 i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, học hỏi, rèn luyện nâng cao tay nghề, em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay, em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự ủng hộ, động viên giúp đỡ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài trường. Em xin chân thành cảm ơn tới Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường. Tập thể lớp K46 - CNTY - N02 Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã luôn sát cánh bên em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hưng Quang, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể công nhân viên của tập đoàn Đức Hạnh BMG, gia đình anh Nguyễn Văn Hùng, các cán bộ kỹ thuật cùng toàn thể công nhân tại trại chăn nuôi của anh Nguyễn Văn Hùng, xã Ngọc Vân, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2018 Sinh viên Dương Trà My ii LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường thì thời gian đi thực tập của mỗi sinh viên trước khi ra trường là rất quan trọng và cần thiết. Nhằm thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, đây là thời gian để sinh viên tiếp xúc với thực tế sản xuất nhằm củng cố lại kiến thức đã học trong trường; để nâng cao trình độ, chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nước. Xuất phát từ nguyện vọng bản thân, được sự đồng ý của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên và khoa Chăn nuôi Thú Y, dưới sự hướng dẫn,chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Hưng Quang và sự tiếp nhận của Tập Đoàn Đức Hạnh BMG em đã thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Nguyễn Văn Hùng xã Ngọc Vân, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”. Do bước đầu làm quen với thực tiễn và sản xuất nên bản khóa luận này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vậy, em kính mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái. ............................................................ 35 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Nguyễn Văn Hùng qua 3 năm 2015 – 2017.................................................................................................. 37 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại................ 41 Bảng 4.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ .................................................... 42 Bảng 4.4. Kết quả các công tác khác đã thực hiện tại trại ............................. 45 Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ................................... 46 Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................ 47 Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại ......... 49 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ........................ 51 Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ........................ 52 Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả tại Tập Đoàn BMG..........................................55 iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CP : Cổ phần Cs : Cộng sự KHKT : Khoa học kỹ thuật Nxb : Nhà xuất bản TT : Thể trọng VTM : Vitamin v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................... iv MỤC LỤC .................................................................................................... v Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................ 2 1.2.1. Mục đích ............................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................... 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3 2.1.1. Tập Đoàn Đức Hạnh BMG......................................................................3 2.1.2. Điều kiện tự nhiên của trang trại ........................................................... 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại ................................................................ 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại ................................................................. 4 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ............................................................................... 5 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề ............................................................ 9 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái.................................................. 9 2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái .................................................................... 9 2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn .............................................. 18 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 27 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 27 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 29 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN...............................................................................................................32 3.1. Đối tượng .............................................................................................. 32 vi 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................. 32 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 32 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. 32 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ......................................................................... 32 3.4.2. Phương pháp thực hiện ....................................................................... 33 3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ..................................................... 36 3.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 37 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 38 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Văn Hùng, xã Ngọc Vân, huyện Tân Yên Bắc Giang qua 3 năm từ 2015 – 2017 .................................. 38 4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 38 4.2.1. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa..................................... 40 4.2.2. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ và nuôi con ..................... 40 4.2.3. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại trong thời gian thực tập ........................................................................................................ 41 4.3. Các công tác khác đã thực hiện tại trại................................................... 43 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại. ............................................... 46 4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ..................................... 49 4.6. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại. ..................... 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại. ............ 50 4.7.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại. ............................. 52 4.7.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại. ........................... 53 4.8. Kết quả thực tập tại Tập Đoàn Đức Hạnh BMG......................................54 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................... 57 5.1. Kết luận ................................................................................................. 57 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 59 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn của nước ta đã có những bước phát triển khá mạnh, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm, đáp ứng nhu cầu đời sống ngày càng cao của con người. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020”, định hướng phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa, từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trong những năm tiếp theo, hướng phát triển ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất theo phương thức trang trại, chăn nuôi công nghiệp, phấn đấu tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt khoảng trên 40%. Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái hiện nay đang nuôi ở các trang trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi của những giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh dục như: đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, ít sữa và mất sữa, sảy thai truyền nhiễm,... Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây nên,... Chính vì vậy, việc chăm sóc và tìm hiểu về bệnh ở cơ quan sinh sản của đàn lợn nái là việc cần thiết. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú Y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em đã thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Nguyễn Văn Hùng xa Ngọc Vân huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang”. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Hùng. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1.Tập Đoàn Đức Hạnh BMG Tập đoàn Đức Hạnh BMG được thành lập tháng 12 năm 2002, hoạt động kinh doanh chính trong các lĩnh vực: sản xuất vắc xin phòng bệnh, sản xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế phẩm sinh học, thức ăn chăn nuôi.... Nhận thức sâu sắc vấn đề tầm nhìn, sứ mệnh và tạo giá trị cốt lõi cho xã hội, định hướng phát triển sản phẩm chất lượng cao, lựa chọn phân khúc khách hàng chăn nuôi có kỹ thuật, chuyên nghiệp, theo hướng công nghiệp quy mô lớn. Ngay từ những ngày đầu, hội đồng quản trị đã định hướng cần phải đổi mới công nghệ, đổi mới dây chuyền máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng, lấy phương châm “Hiệu quả sử dụng của bạn là sức mạnh của chúng em” là kim chỉ nam xuyên suốt mọi hoạt động và là tiền đề để tập đoàn vươn lên phát triển trở thành một trong những tập đoàn hàng đầu Việt Nam sản xuất vắc xin, thuốc thú y chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế, hướng đến xuất khẩu và cạnh tranh bền vững thời kỳ hội nhập. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên của trang trại 2.1.2.1. Vị trí địa lý Trang trại lợn Nguyễn Văn Hùng nằm tại xã Ngọc Vân, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang trang trại liên kết với Tập Đoàn Đức Hạnh BMG. Ngọc Vân là xã thuộc miền núi nằm ở phía Tây Nam huyện Tân Yên, cách trung tâm thị trấn huyện lỵ cao thượng khoảng 13km và cách trung tâm tỉnh khoảng 20km về phía Tây Bắc với tổng diện tích tự nhiên 1108.94ha. Xã có trục tinh lộ 259 chạy theo chiều Đông-Tây và đường 4 liên huyện Việt Yên chạy theo chiều Nam - Bắc, là nơi tiếp giáp giữa 3 huyện Hiệp Hòa, Tân Yên, Việt Yên, nền sản xuất chủ yếu là nông nghiệp. 2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai Trang trại được xây dựng trên khu đất rộng hơn 6 ha. Khu đất có dạng đồi núi khá cao địa hình bán sơn địa. Địa hình cao hơn ở phía Tây và phía Bắc, thấp dần ở phía Đông và Nam. phía Nam và Tây Nam tương đối bằng phẳng. Với địa hình này thích hợp cho việc canh tác nhiều loại cây ăn quả. 2.1.2.3. Điều kiện khí hậu Trại chăn nuôi nằm trong địa bàn của xã Ngọc Vân nằm trong khu vực Trung du bắc bộ chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa là mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình khoảng 23.5 độ C. Lượng mưa trung bình khoảng 150mm/1 năm. Độ ẩm không khí trung bình là 78-87%. Các tháng có độ ẩm cao tầm tháng 3 và tháng 4 độ ẩm trung bình từ 90-92%. (Nguồn : http://tanyen.bacgiang.gov.vn) 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau: - 01 chủ trại - 01 kỹ thuật trại - 01 kế toán - 13 công nhân và 3 sinh viên thực tập tốt nghiệp Đại học - 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại Trại lợn được xây dựng trên khoảng 4 ha đất, gồm nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, nhà ăn các và công trình phụ phục vụ cho công nhân và các 5 hoạt động khác của trại. Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió, nhà ở được lợp trên là tôn đỏ, có hai dãy nhà ở, mỗi dãy nhà gồm bốn phòng. Khu nhà ăn được quan tâm xây dựng khang trang và sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn. Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho nái cơ bản bao gồm: ba chuồng đẻ mỗi chuồng có 44 ô, kích thước 2,4m × 1,6m/ô; hai chuồng bầu mỗi chuồng có 250 ô, kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô; một chuồng đực giống và nái hậu bị có 20 ô, kích thước 5 m × 6 m; sáu chuồng thương phẩm mỗi chuồng có 20 ô, kích thước 5 m × 6 m và một chuồng úm có 20 ô, kích thước 5 m × 6 m. Kèm theo một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc, kho chứa vật liệu. Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có ba quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; bốn quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị, chuồng đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8 m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tấm cách nhiệt. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng. Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau. 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn 2.1.4.1. Thuận lợi - Trại được xây dựng ở một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn dịch bệnh. 6 - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. 2.1.4.2. Khó khăn - Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. - Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. - Vào khoảng thời gian cuối năm 2016 và năm 2017 giá lợn có xu hướng giảm thấp khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: tử cung, buồng trứng, âm đạo,… đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì đồng thời ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và các điều kiện bên ngoài cũng như cách chăm sóc nuôi dưỡng. - Giống: các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có thể vóc lớn. Theo Lê Xuân Cương (1986) [4], tuổi thành thục về tính của lợn cái lai và lợn cái ngoại muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Móng Cái, Mường Khương, Ỉ…). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào lúc 4 - 5 7 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Lợn ngoại vào lúc 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại x nội) thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi. - Điều kiện nuôi dưỡng và quản lý: Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại. Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. - Điều kiện bên ngoài: Những giống lợn nuôi ở vùng khí hậu ôn đới và hàn đới thường thành thục về tính muộn hơn những giống lợn nuôi ở vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục về tính của lợn cái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính ở gần ô chuồng của con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. McIntosh (1996) [32], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi. Lợn cái hậu bị được nuôi chăn thả sẽ có tuổi động dục ngắn hơn lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực nên có tuổi động dục lần đầu sớm hơn. 2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về thể chát và ngoại hình đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính nếu ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng ở đời con kém, 8 đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Vì vậy, không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối; đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối. (Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [9]). 2.2.1.3. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp * Chu kỳ động dục: Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. (Văn Lệ Hằng và cs (2009) [8]). Lợn nái sau khi thành thục về tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ. (Trần Thanh Vân và cs (2017) [27]). Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [21] cho biết: chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn: - Giai đoạn trước động dục: Là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Ở giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. 9 - Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện những biến đổi sinh lý hàng loạt. Niêm mạc sung huyết, bên ngoài âm hộ phù thũng. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, kêu rống, phá chuồng, ăn uống giảm, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Ở giai đoạn này, tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện. - Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn. - Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này hoàn toàn yên tĩnh. Trong thời kỳ này, cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý. * Thời điểm phối giống thích hợp Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [23], trứng rụng tồn tại ở trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai tính từ lúc bắt đầu động dục cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4. Đối với lợn nái nội thì sớm hơn một ngày, vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm thích hợp nhất. Theo Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Quế Côi (2005) [17], một trong những yếu tố quan trọng là xác định thời điểm phối giống thích hợp. Nếu phối 10 giống hay dẫn tinh quá sớm hoặc quá muộn tỷ lệ thụ thai sẽ kém và nếu có thụ thai thì lợn nái sẽ đẻ ít con. 2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái 2.2.2.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa đóng vai trò quan trọng trong công việc sản xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi lợn nái có chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thường, không bị đẻ non hoặc sảy thai, mỗi lứa đẻ nhiều con, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát triển một cách bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi con sau này, không bị hao mòn lớn. - Phương pháp phát hiện lợn có chửa: Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối giống sẽ có những biện pháp tác động đến việc nuôi dưỡng, chăm sóc phù hợp với quy luật phát triển của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Còn nếu lợn nái không chửa thì có kế hoạch phối giống lại kịp thời. Thời gian chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày. Người ta chia thời gian chửa của lợn nái làm 2 kỳ: + Chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên. + Chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ ngày 85 đến khi đẻ. Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm đạo, phương pháp chuẩn đoán trong phòng thí nghiệm. Phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái là: Sau khi phối giống 21 ngày mà không thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái 11 đã có chửa. Lợn nái sau khi phối giống thấy có những biểu hiện như thích ngủ, mệt mỏi, từ kém ăn chuyển sang thèm ăn, da lông ngày càng bóng mượt, có tính thuần hơn, dáng đi nặng nề,… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối. Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng sung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời. - Quy luật sinh trưởng phát triển của bào thai: + Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày): Giai đoạn này phải chú ý khâu chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý đầy đủ và khoa học. Đặc điểm của giai đoạn này là hợp tử bắt đầu phân chia nhanh chóng, từ một khối tế bào hình thành các lá phôi. Đồng thời ở thời kỳ này, nhau thai chưa hình thành nên cơ thể mẹ chưa có sự bảo vệ hợp tử. + Giai đoạn tiền thai (23 - 38 ngày): Thời kỳ này nhau thai đã hình thành nên đã có sự liên hệ giữa cơ thể mẹ và con, lợn mẹ đã có thể bảo vệ được cho phôi thai của mình. Giai đoạn này đang bắt đầu hình thành các cơ quan, bộ phận của cơ thể. + Giai đoạn thai nhi (39 ngày - đẻ): Đây là giai đoạn thai nhi phát triển nhanh nhất về khối lượng và thể tích, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận và hình thành đầy đủ các đặc điểm của giống. Những biến đổi của cơ thể mẹ trong thời gian có chửa: Trong thời gian có chửa thì sự tổng hợp vật chất của cơ thể lợn mẹ được đẩy mạnh, còn quá trình oxy hóa thì giảm tương đối. Quá trình trao đổi chất và năng lượng tăng lên do sự đẩy mạnh các quá trình này ở cơ thể mẹ cũng như cơ thể phôi thai. Đồng thời với quá trình trao đổi nhiệt là quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng trong cơ thể mẹ tăng dần. Trong thời gian lợn nái chửa, cơ thể trao đổi chất mạnh, quá trình đồng hóa lớn hơn quá trình dị hóa. Trung bình khối lượng lợn nái tăng lên ở 20 - 30 ngày cuối của thời kỳ chửa. Qua nghiên cứu 12 cho thấy rằng, nhiệt độ, ánh sáng, thời tiết khí hậu, chăm sóc nuôi dưỡng, mức độ dinh dưỡng,… điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể lợn nái có chửa. Cường độ và thời gian tác động của mỗi yếu tố nêu trên sẽ phản ánh lên các quá trình diễn ra trong cơ thể mẹ và cơ thể phôi thai trong tất cả các giai đoạn phát triển của nó. Ví dụ như: nhiệt độ môi trường tăng cao từ 21 - 28°C sẽ làm giảm tỷ lệ thụ thai. Nhất là trong trường hợp độ ẩm cao kết hợp với nhiệt độ cao cũng gây hại đến cho lợn nái. - Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa: Nuôi dưỡng lợn nái chửa cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai, nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ, đồng thời tích lũy cho sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với nái hậu bị đẻ lứa đầu thì cần thêm dinh dưỡng cho bản thân tiếp tục lớn lên nữa. Giai đoạn chửa kỳ 1, dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 - 14%, năng lượng trao đổi không dưới 2900 Kcal/kg thức ăn. Nhưng ở giai đoạn 2, mức ăn cần phải tăng từ 15 - 20% so với giai đoạn chửa kỳ 1. Giai đoạn chửa kỳ 1, bào thai chưa phát triển, vì vậy nhu cầu dinh dưỡng chủ yếu cho lợn nái giai đoạn này là để duy trì cơ thể lợn mẹ, một phần không đáng kể để nuôi thai. Giai đoạn chửa kỳ 2, tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho bào thai phát triển ở giai đoạn cuối để lợn con sinh ra đạt được khối lượng sơ sinh theo yêu cầu của cùng giống. Chúng ta cần chú ý đến các yếu tố khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái chửa/ngày đó là: giống và khối lượng nái chửa, giai đoạn chửa, tình trạnh sức khỏe của lợn nái, thể trạng của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất lượng thức ăn. Ví dụ như: nái chửa kì 1 cho ăn ít hơn nái chửa kì 2, lợn nái gầy cho ăn nhiều hơn lợn nái bình thường, mùa đông khi nhiệt độ xuống duới 15°C thì cho lợn ăn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan