ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------
HOÀNG VĂN TUYÊN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI DƯƠNG THANH
TÙNG, PHƯỜNG TÍCH LƯƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------
HOÀNG VĂN TUYÊN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI DƯƠNG THANH
TÙNG, PHƯỜNG TÍCH LƯƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K47 - TY - N02
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. ĐẶNG XUÂN BÌNH
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa
qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Đặng Xuân
Bình đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn chủ trang trại chăn nuôi Dương Thanh Tùng
và cán bộ công nhân viên trong trang trại đã tạo mọi điều kiện cho em thực
tập và rèn luyện tại cơ sở.
Em cũng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên
em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình thực tập, tổng hợp báo cáo do kinh nghiệm và kiến
thức còn nhiều hạn chế nên báo cáo khóa luận tốt nghiệp của em không tránh
khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em kính mong nhận được sự góp ý của
thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Hoàng Văn Tuyên
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Chế độ ăn của lợn nái nuôi con ...................................................... 36
Bảng 3.2. Lịch sát trùng tại trại ....................................................................... 41
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc-xin cho lợn hậu bị mới nhậphoặc tự tạo. ...... 42
Bảng 3.4. Lịch tiêm phòng vắc-xin cho lợn nái mang thai ............................. 42
Bảng 3.5. Lịch phòng bệnh tại trại lợn Dương Thanh Tùng........................... 43
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản của trại Dương Thanh Tùng từ năm 2017
- 5/2019 ........................................................................................................... 45
Bảng 4.2. Tình hình đẻ của đàn lợn nái .......................................................... 46
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 49
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 50
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ .......................................... 51
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................................. 52
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ................................ 53
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số công tác khác ......................................... 53
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
LMLM
: Lở mồm long móng
Nxb
: Nhà xuất bản
STT
: Số thứ tự
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TT
: Thể trọng
VAC
: Vườn - ao - chuồng
iv
MỤC LỤC
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN .............................................................................. 0
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài.............................................................. 2
1.2.1. Mục đích ...................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................ 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập................. 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ................................................................. 5
2.2. Cở sở tài liệu liên quan đến chuyên đề .................................................. 5
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi ........................ 5
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh gặp tại cơ sở .......................... 10
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ..................................... 17
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
và lợn nái nuôi con .............................................................................. 21
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước.................................. 24
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ....................................................... 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................. 26
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 28
3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 28
v
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 28
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................. 28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ............................................... 28
3.5. Thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ....... 35
3.6. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 44
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 45
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn sinh sản tại trại lợn từ 2017–5/2019............. 45
4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn Dương Thanh Tùng .. 46
4.3. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại ...................................... 46
4.3.1. Công tác phòng chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi (ASF) ......... 46
4.3.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ....................... 48
4.3.3. Kết quả phòng bệnh cho lợn ..................................................... 49
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ..... 50
4.4.1. Tình hình mắc bệnh của lợn nái và lợn con theo mẹ ................ 50
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại..................... 51
4.4.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ tại trại .................... 52
4.5. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở ........................................... 53
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 55
5.1 Kết luận ................................................................................................. 55
5.2 Đề nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ............ 1
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông
nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu
đối với đời sống con người. Trong đó, chăn nuôi lợn đang trở thành yếu tố
quan trọng để phát triển kinh tế hộ gia đình nông nghiệp và các trang trại, đặc
biệt là mô hình trang trại VAC. Với mục đích đa ngành của nền kinh tế hiện
nay, chăn nuôi lợn đã trở thành một mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi
nói riêng và phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa nói chung.
Chính vì sự quan trọng của ngành chăn nuôi và để hoàn thành chương
trình học trong Nhà trường, thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành, lý
thuyết gắn liền với thực tiễn”. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại cơ sở trước
khi ra trường rất quan trọng đối với mỗi sinh viên để củng cố và hệ thống lại
toàn bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời, tạo cho mình
sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, đáp ứng nhu
cầu của thực tiễn sản xuất. Nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản
xuất, sáng tạo khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa học có
chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực
tập, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Dương Thanh Tùng,
phường Tích Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
2
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại cơ sở.
- Xác định và thực hiện được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng,
chăm sóc đàn lợn nái, lợn con nuôi tại cơ sở.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái, lợn con.
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái ,lợn con.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Trại chăn nuôi Dương Thanh Tùng nằm trên địa bàn phường Tích
Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên Cách thành phố Thái
Nguyên 12 km về phía nam.
- Phường Tích Lương có địa giới hành chính như sau: phường Tích
Lương nằm về phía tây của quốc lộ 3 và đối diện qua quốc lộ với các phường
khác cũng thuộc thành phố Thái Nguyên lần lượt từ phía Bắc sang phía Đông
là phường Tân Lập, Phú Xá, Trung Thành và một đoạn nhỏ với phường Tân
Thành. Phía tây là xã Thịnh Đức thuộc thành phố Thái Nguyên
- Phường Tích Lương có địa hình tương đối bằng phẳng, tổng diện tích
đất tự nhiên toàn xã là 9,3 km2. Đất đai đa dạng, màu mỡ, thích hợp với nhiều
loại cây công nghiệp, cây lương thực, thực phẩm.
- Nằm trong khu đồng bằng Bắc Bộ, phường Tích Lương có khí hậu
mang tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam – khí hậu nhiệt đới gió mùa:
+ Lượng mưa hằng năm cao nhất đạt 2.157mm. Thấp nhất đạt
1.060mm.Trung bình đạt 1.567mm.
+ Độ ẩm trung bình hằng năm đạt 82%, cao nhất 88% và thấp nhất là
67%, nhiệt độ trung bình trong năm là 210C
- Phường Tích Lương có diện tích chủ yếu là đất nông nghiệp, đô thị
hóa hiện mới chỉ tập trung ở khu vực ven quốc lộ và xung quanh các trường
đại học, cao đẳng. Tích Lương cũng có ít các đường phố lớn, chỉ có hai con
đường nằm trên địa bàn là đường 3 tháng 2 (Quốc lộ 3) và đường Tích
Lương. Trên địa bàn phường có khá nhiều các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn
4
nhỏ của các doanh nghiệp địa phương. Phường Tích Lương còn có hồ chứa
nước sạch Tích Lương và nhà máy xử lý nước sạch là nhà máy nước thứ 2
đáp ứng cho thành phố Thái Nguyên.
2.1.1.2 Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại chăn nuôi Dương Thanh Tùng nằm ở giữa khu vực đồng rộng lớn
thuộc phường Tích Lương, có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích 5.5
hecta. Trong đó:
+ Đất trồng cây ăn quả: 1 ha
+ Đất xây dựng:
2 ha
+ Đất trồng lúa:
0.5 ha
+ Ao, hồ nuôi cá:
1.5 ha
- Trang trại dành khoảng 0,5 ha để xây dựng nhà điều hành, nhà ăn cho
công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và hoạt động của trại.
- Khu chăn nuôi được xây dựng, quy hoạch bố trí hệ thống chuồng trại
cho 2 phân khu là khu nuôi lợn nái (với quy mô trên 300 con) và khu nuôi lợn
thịt (quy mô ước tính 2000 con) như sau:
+ Khu lợn nái: 1 chuồng đẻ. 2 chuồng nái chửa .Cùng một số công trình
phụ như: phòng pha tinh, kho thức ăn, kho thuốc, bể nước, nhà vệ sinh
+ Khu nuôi lợn thịt: 3 chuồng (mỗi chuồng nuôi được 600 lợn thịt). Và
một số công trình phụ như bể nước, kho thức ăn, kho thuốc.
Hệ thống chuồng trại của 2 phân khu là hoàn toàn khép kín, mỗi
chuồng đều có hệ thống giàn mát phía đầu chuồng, cuối chuồng có 3 quạt
thông gió đối với chuồng đẻ, 3 quạt thông gió đối với chuồng bầu , 6 quạt
thông gió đối với chuồng nuôi lợn thịt. Hai bên tường đều có cửa sổ lắp
kính.Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh, phun sương.
Phòng tinh của trại được trang bị các dụng cụ như: kính hiển vi, nồi
hấp, dụng cụ đóng liều tinh, máy đo nhiệt, tủ bảo quản tinh và một số dụng cụ khác.
5
Trong khu chăn nuôi, có đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông Có hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan.Nước
uống, nước xả gầm, nước vệ sinh của 2 khu lợn nái và lợn thịt được cung cấp
từ 2 bể chứa riêng biệt.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, tâm
huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách
nhiệm cao trong công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại
nên rất phù hợp với chăn nuôi công nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Thời tiết diễn biến phức tạp hay xảy ra rét đậm rét hại, nguy cơ hạn
hán, thiên tai, dịch bệnh có thể xảy ra trên diện rộng. Vì vậy, khâu phòng trừ
bệnh gặp nhiều khó khăn, không triệt để, chi phí phòng ngừa và chữa bệnh
tăng, ảnh hưởng tới giá thành chăn nuôi.
- Giá lợn hiện nay có sự thay đổi tích cực so với các năm trước mang
lại lợi nhuận cho người chăn nuôi.
2.2. Cở sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.1.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh tại
trang trại luôn được đặt lên hàng đầu. Nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế
hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa
6
lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy,
việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hơp ̣ nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [20], bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nhiều nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc
không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã
được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng bệnh tật xảy ra trên đàn
lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các
tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs(1993) [22], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại thường trực trong môi trường và đường tiêu hoá của vật chủ.
Khi môi trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn
bi ṇ hiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ
bi ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra. Vì vậy, khâu vê ṣ inh, chăm sóc có một ý
nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình
kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc
khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm
bảo từ 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải
luôn khô ráo, không ẩm ướt. Giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa
Đông và đầu Xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi hoặc đèn hồng ngoại trong
những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại
hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
7
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát vào mùa Hè, ấm áp vào mùa Đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung
quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để
khô sau đó phun sát trùng và để trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu
cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng
thể và triệt để. Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn
của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng
dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường
xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu
gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để
xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1-2 lần/tuần
trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ
chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh
và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc-xin:
Phòng bệnh bằng vắc-xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012)[10], vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô
độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới – vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không
còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch, làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
8
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10], nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm:Trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh:Là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh:Phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh:Chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012)[10], các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô
hấp,phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời
đối phó.Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác
dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
9
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau.Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị,vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.Vì
vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng
thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
10
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh gặp tại cơ sở
2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016)[25], viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị
tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng đến sự tiết prostagladin F2
và làm xáo trộn chu kỳ động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
* Nguyên nhân:
Nguyễn Xuân Bình (2000)[3] cho biết:Bệnh viêm tử cung xảy ra ở
những thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau
khi đẻ 1 - 10 ngày.
Nguyễn Văn Thanh và cs (2016)[25] cho rằng có nhiều nguyên nhân
gây viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc
và quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính
trong hầu hết các trường hợp viêm tử cung là do vi sinh vật. Khi nguyên nhân
khác làm giảm sức đề kháng của cơ thể sẽ tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm
nhập và phát triển để gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002)[8], nguyên nhân gây ra
bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus),
liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgaris,
Klebriella, dung huyết E.coli, còn có thể do trùng doi (Trichomonas foetus)
và do nấm Candida albicans.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp,
niêm mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền
nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử
cung, âm đạo.
* Triệu chứng:
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007)[24], khi lợn nái bị viêm tử cung, các
chỉ tiêu lâm sàng như thân nhiệt và tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo
quy luật: sáng sốt nhẹ 39 - 39,5°C, chiều sốt cao 40 - 41°C.
11
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mạch tổ chức, mùi hôi
tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2004)[23], tuỳ vào vị trí tác động của quá
trình viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
* Hậu quả:
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [9]; Trần Thị Dân (2004)[6], khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2αgây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết progesterone nữa, do đó hàm
lượng progesterone trong máu sẽ giảm, làm cho trương lực co của cơ tử cung
tăng, nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Theo Trần Thị Dân (2004)[6], lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ
không có khả năng động dục trở lại.
Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là
nguyên nhân làm giảm khả năng sinh sản. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
12
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất sữa),
từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm
theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Phòng bệnh:
Nguyễn Tài Năng và cs (2016)[17] cho biết: cần vệ sinh chuồng trại
sạch sẽ một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa
sạch bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận
sinh dục và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (1999)[16], khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ
bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh và không để nhiễm khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực
tiếp hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis... bằng cách dùng
vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những
trường hợp bị sốt đột ngột gây sảy thai.
*Điều trị:
+ Điều trị cục bộ:
Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sôi để nguội
pha thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng
sinh như: penicilin 2 - 3 triệu UI, tetramycine hay sulfanilamide 2 - 5g hoặc
clorazol 4 - 6 viên vào tử cung để chống viêm.
+ Điều trị toàn thân:
Tiêm thuốc hạ sốt analgin 2 - 3 ống/ngày.
Tiêm kháng sinh.
13
Phác đồ 1: Tiêm bắp tetramycin liều 10 - 15mg/kg thể trọng, liên tục 3
- 4 ngày. Kết hợp tiêm septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1ml/10 - 15 kg thể
trọng/ngày.Liên tục 3 - 4 ngày.
Phác đồ 2: tylan + polysul: tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1ml/5 - 10 kg
thể trọng/ngày. Điều trị liên tục 3 - 4 ngày.
Tiêm thuốc giảm viêm: hydrocortizone, dectancyl, prednizolone…
Tiêm thuốc trợ sức: vitamin B1, C, B12. Lưu ý khi pha thuốc tiêm, không
dùng chung vitamin C với kháng sinh peniciline, sufamid và vitamin B12...
Tiêm thuốc tạo sữa: thyroxine ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ
dùng khi nhiệt độ cơ thể đã hạ xuống bình thường.
2.2.2.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân:
Theo Trần Minh Châu (1996) [4], khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng
cách, chuồng bẩn thì vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường
ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh
viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu
phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá
nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi
trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này, vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương
Lăng, 2000) [12].
- Xem thêm -