Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản t...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty tnhh phương hà, xã hương lung huyện cẩm khê tỉnh phú thọ

.PDF
65
263
71

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------ HOÀNG THỊ THANH THANH THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY TNHH PHƢƠNG HÀ, HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÖ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------ HOÀNG THỊ THANH THANH THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY TNHH PHƢƠNG HÀ, HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÖ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K45 – CNTY N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 – 2017 Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Phan Thi Hồ ng Phúc ̣ Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Đặc biệt, cô giáo hướng dẫn TS. Phan Thị Hồng Phúc đã chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới chú Phạm Đức Hùng - chủ trại và tập thể cán bộ nhân viên, ban lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật và các anh, chị công nhân viên tại trại công ty TNHH Phương Hà, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở. Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ vũ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, 18 tháng 06 năm 2017 Sinh viên Hoàng Thị Thanh Thanh ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và nuôi con..... 11 Bảng 2.2. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại giai đoạn chửa ......................... 12 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn công ty TNHH Phương Hà qua 3 năm 2014 - 2016 ........................................................................ 30 Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................. 32 Bảng 4.3. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ...................................................................... 33 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện đỡ đẻ, phẫu thuật trên đàn lợn con .................. 37 Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi trong thời gian thực tập .......................................................................................... 40 Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái ......................................... 41 Bảng 4.7. Lịch sát trùng trại lợn nái .............................................................. 43 Bảng 4.8. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ................ 45 Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ....................... 48 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ...................... 49 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự CP : Charoen Pokphand NLTĐ : Năng lượng trao đổi Nxb : Nhà xuất bản TS : Tiến sĩ TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TT : Thể trọng iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................. iii Phần 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................................. 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 5 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 7 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái chửa .......................................... 8 2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái ......................... 8 2.2.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con ....... 10 2.2.4. Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản ................................................ 15 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 25 2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 27 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................................................. 28 3.1. Đối tượng ......................................................................................................... 28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 28 3.3. Nội dung thực hiện .......................................................................................... 28 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .......................................................... 28 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 28 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 28 v 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29 3.4.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 29 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 30 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái tại trại trong 3 năm gần đây (2014 – 2016)..... 30 4.2. Thực hiện biên pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ...................................... 31 4.2.1. Thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản ................................. 31 4.2.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con ............................................. 35 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn công ty TNHH Phương Hà trong thời gian thực tập ........................................................................................... 39 4.4. Một số chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái........................................................... 41 4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty TNHH Phương Hà..................................................................................... 42 4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 42 4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con....... 44 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty TNHH Phương Hà .................................................................................................. 46 4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản .......................................... 46 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty TNHH Phương Hà ....................................................................................................... 49 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 51 5.1. Kết luận ............................................................................................................ 51 5.2. Đề nghị ............................................................................................................. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 53 I. Tiếng Việt ............................................................................................................ 53 II. Tiếng Anh ........................................................................................................... 55 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước chăn nuôi lợn đang ngày càng phát triển, chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu tư của nhà nước… Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em đã thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại Công ty TNHH Phương Hà, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ”. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề - Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai, nuôi con. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. - Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế. - Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Công ty TNHH Phương Hà, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại chăn nuôi công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Phương Hà thuộc địa bàn xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau: - Phía Đông giáp huyện Thanh Ba với ranh giới là dòng sông Thao quanh năm nước đỏ phù sa. - Phía Tây giáp huyện Yên Lập với ranh giới là dãy núi vòng cung thuộc dãy Hoàng Liên Sơn chạy dọc từ Tây Bắc xuống Đông Nam. - Phía Nam giáp huyện Tam Nông, ranh giới là dòng sông Bứa chảy từ Tây sang Đông đổ ra sông Thao. - Phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa, ranh giới là ngòi Giành - một chi lưu nhỏ của dòng sông Thao. Huyện có 31 đơn vị hành chính. Dân số huyện Cẩm Khê gần 13 vạn người, tổng diện tích tự nhiên là 234.55 km². 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Theo phân vùng của Nha khí tượng thuỷ văn thành phố, trại lợn của công ty TNHH Phương Hà nằm trong vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là nóng ẩm vào mùa hè, có mùa đông lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng vòng cung của các dãy núi tạo thành hành lang hút gió rất mạnh, đón nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ phương bắc tràn xuống làm cho mùa đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng này thích hợp cho thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy 4 nhiên, thời tiết khu vực này hay nhiễu động trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các thời kỳ chuyển tiếp. Nhiệt độ trung bình: 23ºC, ẩm độ trung bình: 85 - 87%. Tổng lượng mưa: 1.800 mm. + Mùa mưa: nóng ẩm, mưa nhiều. + Mùa khô: thời tiết khô, rét, ít mưa. 2.1.1.3. Kinh tế xã hội Cẩm Khê có lợi thế nhiều hồ, đầm lớn và đồng chiêm trũng với diện tích mặt nước là 3.370 ha và diện tích trồng lúa một vụ là 1.900 ha. Rất thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản. Bởi vậy mà nhiều tôm, cá và thuỷ sản khác. Nghề cá nuôi ở Cẩm Khê xuất hiện từ rất sớm. Với sản lượng 2.200 tấn cá hàng năm, cá Cẩm Khê không chỉ đáp ứng nhu cầu trong tỉnh mà còn có mặt ở các tỉnh, thành phố khác. Cẩm Khê đã có đề án phát triển nuôi trồng thủy sản, trong đó, người chăn nuôi được hỗ trợ về giống, vốn và kỹ thuật. Đề án đã tạo nên phong trào nuôi trồng thủy sản rộng khắp. Đến nay, diện tích nuôi trồng thuỷ sản của huyện đã đạt 1.609 ha. Nghề nuôi cá lồng cũng bước đầu phát triển. Ngoài những loại cá truyền thống như trôi, mè, chép... đã xuất hiện một số giống có năng suất, chất lượng cao như tôm càng xanh, rô phi đơn tính, chép lai ba máu... Nghề nuôi ba ba cũng hình thành và đang mở rộng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 8 năm, song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện, trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trại có 32 cán bộ nhân viên trong đó: 5 Lao động gián tiếp có 6 người + Giám đốc công ty: 1 + Một kế toán: 1 + Làm vườn, nấu ăn: 2 + Bảo vệ: 2 Lao động trực tiếp có 26 người + 2 kỹ sư chăn nuôi + 24 công nhân 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại - Hệ thống chuồng trại Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 120 ô chuồng, 1 chuồng bầu có 1056 ô chuồng, 4 chuồng cách li với 40 con/chuồng và 1 chuồng đực với 20 ô chuồng, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa. Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động, mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và vòi phun nước trên mái. Mùa đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại. Tổng diện tích của trang trại là 5 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn nuôi, 1 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trang trại gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác. 6 - Hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi được xử lý bằng chlorine với nồng độ khoảng 3 - 5 ppm. Sau đó nước được đưa tới các ô chuồng đảm bảo cho việc cung cấp nước uống tự động cho lợn. Nước tắm cho lợn và rửa chuồng hàng ngày được bơm trực tiếp từ bể chứa. Trại chăn nuôi được Sở khoa học công nghệ, Sở tài nguyên môi trường hỗ trợ kỹ thuật cũng như kinh phí trong công tác xử lý chất thải. - Hệ thống điện được dẫn từ trạm biến áp 110 kV của trại đầu tư, phục vụ cho chăn nuôi và cho bà con thôn lân cận có nhu cầu sử dụng điện. Ngoài ra trại còn chuẩn bị máy phát điện dự phòng. - Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác Nằm trong khu vực sản xuất của trại là phòng làm việc của cán bộ kỹ thuật, một nhà kho và phòng trực của cán bộ công nhân viên. Trong phòng kỹ thuật được trang bị tương đối đầy đủ dụng cụ chăn nuôi thú y thông dụng như: xilanh, panh, dao mổ, kim tiêm, kìm bấm số tai, kìm cắt đuôi, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng, tủ thuốc thú y và tủ lạnh đựng vắc xin. Trong khu vực sản xuất, trại có một phòng khai thác, pha chế và bảo quản tinh dịch lợn đực giống. Nhà kho là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn, kho cám chứa thức ăn đủ cho 10 ngày, sức chứa 28 tấn. Trại xây dựng 6 bể chứa nước cùng 4 máy bơm nước phục vụ cho cấp nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt. Ngoài cơ sở vật chất trên, trại còn chú trọng củng cố bếp ăn, nhà vệ sinh để phục vụ sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân viên trong trại. - Nhiệm vụ chính của trại chăn nuôi Là cơ sở sản xuất lợn giống cho các trại gia công của công ty chăn nuôi Charoen Pokphand (CP), trại được giao nhiệm vụ nuôi giữ, nhân giống đàn lợn ông bà giống, để tạo ra đàn bố mẹ có chất lượng tốt cung cấp cho người chăn nuôi, nhằm tăng dần số lợn trong khu vực. 7 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn 2.1.4.1. Thuận lợi Được sự quan tâm tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành các cấp liên quan như: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm khuyến nông, Công ty vật tư nông nghiệp, Chi cục thú y tỉnh, Sở Tài nguyên và môi trường, Hiệp hội chăn nuôi tỉnh Phú Thọ giúp đỡ và tạo điều kiện cho trại chăn nuôi phát triển. - Ban lãnh đạo trại có năng lực, trình độ cao, nhiệt tình. Cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân lao động, năng động, có tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm cao. Toàn bộ cán bộ công nhân viên của trại là 1 tập thể đoàn kết có ý thức trách nhiệm cao và lòng yêu nghề. - Ban lãnh đạo trại thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản xuất và nâng cao đời sống cho cán bộ, nhân viên. 2.1.4.2. Khó khăn Trại chăn nuôi nằm trên địa bàn hiểm trở, thời tiết diễn biến phức tạp, thường xuyên xảy ra rét đậm, rét hại, nguy cơ hạn hán, thiên tai, dịch bệnh có thể xảy ra trên diện rộng, nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn, không triệt để, chi phí phòng ngừa và chữa bệnh tăng, ảnh hưởng tới giá thành chăn nuôi. - Do đặc điểm sản xuất của ngành chăn nuôi lợn là ngành có chu kỳ sản xuất dài, tốc độ quay vòng vốn chậm nên lâu thu hồi vốn, mặt khác để đầu tư cho một chu kỳ sản xuất đòi hỏi một lượng vốn tương đối lớn. - Do nguồn nước có nhiều đá vôi, đây cũng là nguyên nhân không nhỏ gây ảnh hưởng cho sức khỏe của đàn lợn. - Cơ sở vật chất đã được sử dụng lâu năm nên một số bị xuống cấp tốn nhiều chi phí cho việc sản xuất. 8 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái chửa Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [14]: Thời gian chửa của lợn trung bình là 114 ngày, dao động trong vòng từ 111 ngày đến 118 ngày chia làm hai giai đoạn: + Giai đoạn chửa kỳ I: Từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ 84. Bào thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh. + Giai đoạn chửa kỳ II: Từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh chiếm 3/4 trọng lượng sơ sinh. Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thật hợp lý. Đây là thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển của bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thu nhận, vì vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa và đảm bảo chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích từ bên ngoài dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây khó khăn khi đẻ. Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113 - 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ. Nếu sức khoẻ của lợn mẹ và các thai bình thường thì không cần can thiệp nhiều trong khi lợn đẻ. 2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái 2.2.2.1. Số con sơ sinh còn sống đến 24h/ lứa đẻ Lợn con mới sinh có thể chia thành 3 dạng dưới đây: 9 Loại thai non: Là loại thai phát triển không hoàn toàn, chết trong thời gian có chửa và trước khi sinh ra. Loại thai gỗ: Là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc 25 - 90 ngày tuổi. Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai được cơ thể mẹ hấp thụ qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn lại, thể tích co nhỏ thành cục màu nâu đen, cứng. Loại đẻ ra còn sống: Trong vòng 24 giờ sau khi sinh, những lợn con không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn, dị dạng... thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, một số lợn con mới sinh chưa nhanh nhẹn dễ bị lợn mẹ đè chết. Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ là nguyên nhân làm giảm số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24 giờ/ lứa. 2.2.2.2. Số con cai sữa/ nái/ năm Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20] hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng số lợn con cai sữa/ nái/ năm. Các nhà nghiên cứu tập trung vào vấn đề lợn con chết từ sơ sinh đến cai sữa đã thống kê khoảng 3 5% số lợn con chết khi sơ sinh, bao gồm: Lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và lợn con chết trong giai đoạn chửa kỳ cuối. Các nguyên nhân chủ yếu lợn con chết trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa là bị lợn mẹ đè và không bú được chiếm 50%, nhiễm khuẩn 11,1%, dinh dưỡng kém 8%, di truyền 4,5%, các nguyên nhân khác 26,4%. Do đó, cùng với việc cải tạo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, tích cực kiểm tra thành tích sinh sản của lợn nái thì khả năng truyền giống của lợn đực rất cần thiết, có ý nghĩa trong công tác giống và thực tiễn sản xuất. 10 2.2.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con 2.2.3.1. Chế độ dinh dưỡng Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao. * Nhu cầu năng lượng Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc tùng giai đoạn. Cần phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm 70 - 80 %, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp. * Ảnh hưởng của khoáng chất Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa. * Nhu cầu về protein Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể. Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày luôn có một lượng nhất định protein mất đi. Do đó protein được cung cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới, tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: lyzine, methionine, histidin, cystein, tryptophan... hay chính sác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị 11 sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn. Bảng 2.1. Hàm lƣợng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và nuôi con Loại axit amin Tỷ lệ % protein Lợn nái chửa 3,5 Lợn nái nuôi con 3,8 Treonin Met + xys 2,8 2,5 2,6 2,5 Tryptophan 0,8 0,8 Histidin Lơxin 2,1 7,6 1,9 6,4 Izoloxin Valin 3,7 4,4 4,5 4,6 Lizin Tyroxin phenilalanin 6,3 Nguồn: Võ Trọng Hốt, (2000) [11] 6,3 * Ảnh hưởng của vitamin Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt. - Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai dễ xảy thai, đẻ non... - Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ. - Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không động dục hoặc chậm động dục. 2.2.3.2. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa * Dinh dưỡng lợn nái có chửa 12 Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [28]: Cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho lợn nái có chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai, nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng cho bản thân để tiếp tục lớn thêm nữa. Mức ăn cụ thể cho lợn nái ngoại như bảng sau: Bảng 2.2. Lƣợng thức ăn cho lợn nái ngoại giai đoạn chửa (kg thức ăn/ nái/ ngày) Giai đoạn Từ phối giống đến 21 ngày Từ 22 – 84 ngày sau phối giống Từ 84 - 110 ngày sau phối giống Từ 111 – 112 ngày sau phối giống Ngày 113 sau phối giống Ngày cắn ổ đẻ Nước uống Thể trạng lợn nái Nái bình Nái gầy Nái béo thƣờng 2,5 2,0 1,5+ Rau xanh 2,5 2,0 1,5+ Rau xanh 3,0 2,5 2,5 2,0 2,0 2,0 1,5 1,5 1,5 0 - 0,5 0 – 0,5 0 – 0,5 Tự do Tự do Tự do - Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg thức ăn. - Số bữa cho ăn/ ngày: Ngày cho ăn 2 bữa, cho ăn thức ăn tinh trước, ăn thức ăn rau xanh sau (nếu có). - Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét. - Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu đủ do dễ gây sảy thai. - Trước khi đẻ 1 tuần cần giảm lượng thức ăn để phòng thức ăn chèn ép thai, bệnh sưng vú do căng sữa sau khi đẻ. 13 * Chăm sóc lợn nái chửa Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [28], kỹ thuật chăm sóc, quản lý lợn nái có chửa nhằm phòng sảy thai, làm tốt công tác bảo vệ thai, làm cho thai sinh trưởng phát dục bình thường. + Vận động: Thời gian vận động hợp lý là 1 – 2 lần/ngày với 60 – 90 phút/lần. Lợn nái chửa kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho đi lại trong sân chơi. Khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng phẳng thì không cho lợn vận động. + Tắm chải: Có tác dụng làm sạch da, thông lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất, gây cảm giác dễ chịu, lợn thoải mái giúp kích thích tính thèm ăn và phòng chống bệnh ký sinh trùng ngoài da. Tắm chải cần tiến hành hàng ngày, đặc biết trong mùa hè, những ngày thời tiết nóng bức. + Chuồng trại: Phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Chửa kỳ I mỗi lô 3 – 5 con, chửa kỳ II mỗi con 1 lô. 2.2.3.3. Chăm sóc lợn nái đẻ + Quy trình dinh dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan