Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản t...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty cổ phần chăn nuôi cp việt nam, xã hương lung huyện cẩm khê tỉnh phú thọ

.PDF
64
210
149

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NGHIÊM THỊ NGÂN Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP VIỆT NAM, HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÖ THỌ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Thái Nguyên – 2017 ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NGHIÊM THỊ NGÂN Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP VIỆT NAM, HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÖ THỌ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Lớp: CNTY 45-N04 Khóa học: 2013- 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phan Thị Hồng Phúc Thái Nguyên - 2017 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gửi đến TS. Phan Thị Hồng Phúc, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại công ty. Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nơi mà em yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong chuyên môn để giúp ích cho công việc sau này của bản thân. Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Thầy cô và các bạn. Thái nguyên, ngày tháng Sinh viên Nghiêm Thị Ngân năm 2017 ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi con ................................................................................................................... 14 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Công ty CP qua 3 năm 2015 – 2017 ................................................................................................................. 37 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ............................................................................................................ 38 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thủ thuật trên đàn lợn con.................................. 41 Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 42 Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ............................. 44 Bảng 4.6. Lịch sát trùng trại lợn nái ................................................................ 45 Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 46 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 49 Bảng 4.9. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại.......... 50 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CP: Charoen Pokphand Cs: Cộng sự Kg: Kilogam m: Mét Mg: Magie NLTĐ: Năng lượng trao đổi Nxb: Nhà xuất bản TS : Tiến sĩ TT: Thể trọng iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề........................................................... 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề .......................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 5 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 6 2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con ....... 12 2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ...................................... 21 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................. 32 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 32 2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 33 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 35 3.1. Đối tượng.................................................................................................. 35 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 35 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 35 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 35 v 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 35 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 35 3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ......................................... 36 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 37 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Công ty cổ phần chăn nuôi CP qua 3 năm từ 2015 - 2017 ......................................................................................... 37 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 38 4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập .................................................................................................................... 38 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại lợn Công ty cổ phần chăn nuôi CP........................................................................................... 42 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ...................................... 43 4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Công ty cổ phần chăn nuôi CP.................................................................. 45 4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 45 4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái....................................... 46 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Công ty cổ phần chăn nuôi CP .................................................................................. 48 4.6.1 Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty cổ phần chăn nuôi CP ................................................................................................... 48 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty cổ phần chăn nuôi CP ................................................................................................... 50 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52 5.1. Kết luận .................................................................................................... 52 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi là một bộ phận quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. hiện nay khi đất nước ta đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khi tỷ trọng giá trị sản phẩm trong GDP có xu hướng giảm đi thì tỷ trọng giá trị sản phẩm chăn nuôi lại có xu hướng tăng lên trong tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là tỷ trọng giá trị sản phẩm thịt lợn. Xu hướng này xuất phát từ hai nguyên nhân chủ yếu sau: Thứ nhất, với sự trợ giúp của công nghệ hiện đại, năng suất chăn nuôi ngày càng tăng lên, thời gian nuôi được rút ngắn, do đó lợi nhuận thu được từ chăn nuôi đang có xu hướng tăng nhanh hơn lợi nhuận thu được từ trồng trọt. Thứ hai, mức sống của con người ngày càng tăng lên kéo theo sự thay đổi trong cơ cấu tiêu dùng thức ăn, xu hướng tiêu dùng sản phẩm trồng trọt giảm đi nhanh chóng nhường chỗ cho sản phẩm chăn nuôi. Nhu cầu về thịt trên thị trường ngày càng tăng lên, đặc biệt là nhu cầu về sản phẩm thịt lợn. Hai lý do chủ yếu trên chính là động lực để thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển. Chăn nuôi lợn là ngành chăn nuôi không mới nhưng trong điều kiện Việt Nam hiện nay, đó lại là ngành chăn nuôi có triển vọng nhất. Nếu được đầu tư đầy đủ về vốn, công nghệ, chăn nuôi trên quy mô lớn thì hiệu quả thu được của ngành thực sự là không nhỏ, đặc biệt là đối với mức thu nhập của đại đa số hộ gia đình nông dân Việt Nam trong thời kỳ đổi mới kinh tế, đồng thời nó cũng góp phần vào giải quyết một phần số lao động nhàn rỗi ở các vùng nông thôn. Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta 2 để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản. Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. Nắm được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, nằm trên địa bàn khu bảy, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, cách đền Hùng khoảng 30 km về phía Bắc. Xã Hương Lung phía đông có dòng sông Thao chia cắt với huyện Thanh Ba, phía tây giáp huyện Yên Lập có dãy núi hình vòng cung thuộc dãy hoàng liên sơn là danh giới, phía đông giáp huyện Tam Nông được ngăn cách bởi dòng sông Bứa còn phía bắc giáp huyện Hạ Hòa. Nhìn chung Hương Lung là một địa điểm hợp lý để mở trang trại chăn nuôi cách xa các khu dân cư, trường học, giao thông đi lại thuận lợi. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Khí hậu: Theo phân vùng của nha khí tượng thuỷ văn thành phố, trại lợn công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, nằm trong khu vực có khí hậu đặc trưng của khu vực trung du miền núi phía Bắc đó là nóng ẩm vào mùa hè, có mùa đông lạnh, mưa nhiều, điển hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình 230C. Ẩm độ trung bình 85 - 87 %. Tổng lượng mưa 1.800mm. + Mùa mưa: Nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9). + Mùa khô: Thời tiết khô, rét, ít mưa (từ tháng 10 năm trước tới tháng 3 năm sau). 4 2.1.1.3. Kinh tế xã hội Cẩm Khê có lợi thế nhiều hồ, đầm lớn và đồng chiêm trũng với diện tích mặt nước là 3.370 ha và diện tích trồng lúa một vụ là 1.900 ha. Rất thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản. Bởi vậy mà nhiều tôm, cá và thuỷ sản khác. Nghề cá nuôi ở Cẩm Khê xuất hiện từ rất sớm. Với sản lượng 2.200 tấn cá hàng năm, cá Cẩm Khê không chỉ đáp ứng nhu cầu trong tỉnh mà còn có mặt ở các tỉnh, thành phố khác. Cẩm Khê đã có đề án phát triển nuôi trồng thủy sản. Trong đó, người chăn nuôi được hỗ trợ về giống, vốn và kỹ thuật. Đề án đã tạo nên phong trào nuôi trồng thủy sản rộng khắp. Đến nay, diện tích nuôi trồng thuỷ sản của huyện đã đạt 1.609 ha. Nghề nuôi cá lồng cũng bước đầu phát triển. Ngoài những loại cá truyền thống như trôi, mè, chép... đã xuất hiện một số giống có năng suất, chất lượng cao như tôm càng xanh, rô phi đơn tính, chép lai ba máu... Nghề nuôi ba ba cũng hình thành và đang mở rộng. 2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại Trại có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế, có ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại có một đội ngũ công nhân giỏi, giàu nhiệt huyết, yêu nghề, năng động. Trại có 32 cán bộ nhân viên trong đó: + Tổ chăn nuôi gồm 26 người: 2 kỹ sư chăn nuôi, 2 kỹ sư điện nước, 22 công nhân. + Tổ trồng trọt: 2 người + Tổ bảo vệ: 4 người chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của Trại. 2.1.1.5. Cơ sở vật chất của trang trại Hệ thống chuồng trại: Trại lợn công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, được xây dựng trên vùng đất cao nên hệ thống thoát nước rất thuận lợi, đồng thời trại xây dựng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam giúp cho trại được ấm áp 5 về mùa đông và thoáng mát về mùa hè. Quanh trại thì có hệ thống tường rào thép gai bao bọc. Trong trại có 3 chuồng nái đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng đực và 3 chuồng hậu bị, với quy mô trại 1200 nái. Trại được xây dựng theo quy mô chăn nuôi công nghiệp. Chuồng cách ly được xây dựng là chuồng bê tông, chuồng bầu là những tấm đan và khung chuồng được chia thành từng ô, còn đối với chuồng đẻ có sàn bê tông, sàn nhựa thuận lợi cho việc lợn nái nuôi con, cùng với đó là hệ thống nước uống tự động, hệ thống quạt thông gió, hệ thống giàn mát giúp thay đổi nhiệt độ chuồng nuôi theo từng mùa. Công trình khác: Ngoài hệ thống chuồng trại chăn nuôi trại còn xây dựng thêm công trình phục vụ cho quá trình sản xuất như: Trại có 5 phòng tắm sát trùng cho công nhân, kho để cám, kho thuốc, kho đồ, chòi canh, hệ thống bể nước, kho phân. + Kho thuốc: là nơi chứa đựng tất cả các loại thuốc dùng trong trại. + Kho đồ: được xây dựng để chứa các đồ dùng cần thiết cho quá trình sản xuất. + Hệ thống cung cấp nước: Giếng khoan được xây dựng xung quanh trại nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn nước sạch cho chăn nuôi, tất cả nước sử dụng trong trại được bơm trực tiếp lên 1 bể và được xử lý làm sạch ở đó trước khi cho nước xuống để sử dụng cho đàn lợn. + Ngoài ra trại còn có khu vực các phòng cho kỹ sư và công nhân ở và sinh hoạt, một phòng khách chung và một sân chơi rộng, một nhà bếp. 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi - Con người: các cán bộ ở trại là những người làm lâu năm có nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi, có lòng nhiệt huyết và yêu nghề nhiệt tình giúp sinh viên. Công nhân trong trại là những người làm lâu năm thành thạo các kỹ thuật. 6 - Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý: Do trại nằm trên vùng đất cao xung quanh lại có những hồ nước tự nhiên, do vậy trại chủ động được hệ thống nước chăn nuôi và ít khi sảy ra ngập úng, mất nước. Bên cạnh đó trại còn nằm trong vùng ít dân cư nhưng lại gần đường quốc lộ do vậy việc giao thông đi lại hết sức thuận tiện. 2.1.2.2. Khó khăn Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của trại thì chưa hẳn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. - Bên cạnh đó do trại đã xây dựng từ lâu nên cơ sở vật chất cũng đã được sử dụng lâu năm nên một số bị xuống cấp tốn nhiều chi phí cho việc sản xuất. - Do nguồn nước có nhiều đá vôi, đây cũng là nguyên nhân không nhỏ gây ảnh hưởng cho sức khỏe của đàn lợn. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính Tuổi thành thục về tính là: tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và khả năng sinh sản. Khi gia súc đã hoàn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết con vật bắt đầu có những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh sản của lợn cái. * Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính: - Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện, con cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh. Lúc này, tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai. - Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bẹ vú phát triển và lộ rõ hai hàng vú, âm hộ to lên hồng hào. 7 - Xuất hiện các phản xạ sinh dục: lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con cái động dục, con đực có phản xạ giao phối. - Thời điểm thành thục về tính: lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ 4 - 8 tháng tuổi). - Đối với các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7 tháng (180 - 210 ngày). * Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, di truyền, thời tiết, khí hậu, mùa vụ, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng… * Các yếu tố di truyền Các giống khác nhau thì có tuổi thành thục về tính khác nhau. Thời điểm rụng trứng lần đầu tiên xảy ra vào lúc 3 - 4 tháng tuổi đối với các giống lợn thành thục sớm (lợn nội và một số giống lợn Trung Quốc) và 6 - 7 tháng tuổi đối với hầu hết các giống lợn phổ biến ở các nước phát triển. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi. * Các yếu tố ngoại cảnh Bên cạnh yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh như chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, mùa vụ, khí hậu, nhiệt độ.... tất cả đều có ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái. * Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn cái hậu bị cần chú ý đến cách thức nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi khối lượng đạt 80 - 90 kg, sau đó cho ăn hạn chế 8 đến lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2 kg/ngày (14% protein thô). Điều chỉnh mức ăn hợp lý để khối lượng đạt 120 - 140 kg ở chu kỳ động dục thứ 3 và được phối giống. Trước phối giống 14 ngày, cho ăn chế độ kích dục, tăng từ từ lượng thức ăn (1 - 2,5 kg), bổ sung thêm khoáng và chất điện giải sẽ kích thích lợn cái ăn nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 2,1 trứng/ lợn cái. Trong quá trình nuôi dưỡng chăm sóc cần điều chỉnh chế độ ăn hợp lý để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn cái. Sau khi phối giống cần chuyển chế độ ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng trung bình để hạn chế tối thiểu tỷ lệ chết phôi, chết thai làm giảm số con sinh ra/ổ. * Mùa vụ và thời gian chiếu sáng Sự khác biệt về mùa vụ cũng ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Mùa đông có thời gian chiếu sáng ngắn và mùa hè thì ngược lại. Nếu lợn cái được chiếu sáng 12 giờ/ngày sẽ động dục sớm hơn những con được chiếu sáng trong ngày ngắn. * Mật độ nuôi nhốt Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt với mật độ cao trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Tuy nhiên, nếu nuôi tách biệt từng cá thể cũng sẽ làm chậm sự thành thục về tính so với nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh đó, đực giống cũng ảnh hưởng tới sự động dục của lợn cái. * Sự thành thục về thể vóc Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc đạt mức độ hoàn chỉnh, xương cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định. Thời gian thành thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi 9 sinh, con vật được thành thục về tính thì vẫn tiếp tục lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi không nên cho gia súc sinh sản quá sớm vì khi đó cơ thể mẹ chưa phát triển đầy đủ về thể vóc sẽ gây ảnh hưởng xấu như: trong thời gian mang thai có sự phân tán chất dinh dưỡng, ưu tiên phát triển cho bào thai ảnh hưởng xấu đến sự phát triển cơ thể mẹ và cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ. Mặt khác khung xương chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ hẹp làm con vật khó đẻ. Cho nên việc quy định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu rất có ý nghĩa trong chăn nuôi. Các nhà khoa học khuyến cáo với lợn ngoại nên bỏ qua 1 đến 2 chu kỳ động dục đầu, nên phối ở chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3 tùy thuộc vào khối lượng đạt được. Với lợn ngoại khoảng 8 - 9 tháng tuổi và đạt 110 - 120 kg, lợn nội 6 - 7 tháng tuổi đạt 40 - 50 kg (Lê Xuân Cương (1986) [4]) . Khi lợn cái đã thành thục đầy đủ về tính đồng thời với sự thành thục về thể vóc ở mức độ nhất định, đây là lúc phối giống thích hợp nhất. Việc xác định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái nhằm tăng thời gian nuôi hữu ích (giảm thời gian không sản xuất trước khi đẻ lứa đầu) không làm ảnh hưởng đến năng suất của con vật ở giai đoạn sau. 2.2.1.2. Chu kì tính Khi lợn cái đến tuổi thành thục về tính thì cơ thể cái đặc biệt là cơ quan sinh dục có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng dưới sự điều tiết của các hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng rụng một cách có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng có chu kỳ gọi là chu kỳ tính hay chu kì động dục. Chu kỳ động dục là một quá trình phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn chỉnh, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, 10 noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Kèm theo đó là sự thay đổi của toàn bộ cơ thể và nhất là cơ quan sinh dục về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả những biến đổi đó lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính. Ở những cơ thể đã có thai do sự tồn tại của thể vàng nên không còn chu kỳ tính và nó được tiếp tục sau khi sinh sản xong một thời gian. Thời gian phụ thuộc vào nhiều yếu tố cả về thể chất con vật và ngoại cảnh tác động.  Giai đoạn trước động dục: Là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu hủy đến lần động dục tiếp theo. Giai đoạn này kéo dài 1 - 2 ngày. Quan sát bên ngoài thấy cơ quan sinh dục có biểu hiện xung huyết, âm hộ bắt đầu sưng lên và hơi mở ra có màu hồng tươi, có nước nhờn chảy ra nhưng loãng, lợn bắt đầu biếng ăn và hay kêu rít, tỏ ra không yên tĩnh và thích nhảy lên lưng con khác. Giai đoạn này cần chú ý là không nên dẫn tinh và phối ép vì trứng chưa rụng, lợn không có khả năng thụ thai.  Giai đoạn động dục : Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào tuổi, giống, chế độ chăm sóc quản lý, thông thường chỉ kéo dài 2 - 3 ngày, là giai đoạn quan trọng ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai. Trong giai đoạn này những biến đổi bên ngoài cơ thể càng thể hiện rõ ràng hơn. Âm hộ xung huyết, niêm mạc trong suốt, niêm dịch chảy nhiều. Cuối giai đoạn này lợn hưng phấn cao độ, ở trạng thái không yên tĩnh, giảm khả năng thu nhận thức ăn, chạy, kêu phá chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhảy lên lưng con khác. Thích gần con đực, có các phản xạ giao phối: hai chân sau dạng ra, đuôi cong về một bên (biểu hiện ở lợn nội rõ hơn lợn ngoại). Ở giai đoạn này nếu được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại do sự tồn tại của thể vàng và chu kỳ sẽ xuất hiện trở lại sau một thời gian con vật đẻ xong. 11 Nếu con cái không thụ thai thì sẽ chuyển sang giai đoạn kế tiếp. Giai đoạn này gồm 3 thời kỳ liên tiếp là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực. Sau khi động dục khoảng 24 - 30 giờ lợn cái bắt đầu rụng trứng, trứng rụng kéo dài 10 - 15 giờ. Vì vậy nên phối cho lợn cái 2 lần để đạt kết quả cao (Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8]).  Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn sau động dục kéo dài 3 - 4 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng dần dần được khôi phục về trạng thái sinh lý bình thường. Tất cả mọi phản xạ động dục, tính hưng phấn mất hẳn và chuyển sang giai đoạn yên tĩnh.  Giai đoạn yên tĩnh: Giai đoạn này kéo dài khoảng 10 - 12 ngày, đây là giai đoạn dài nhất và tùy thuộc vào sự tồn tại của thể vàng, khi thể vàng tiêu biến thì chu kỳ động dục mới lại bắt đầu. Trong thực tế còn gặp trường hợp lợn cái động dục bất thường như động dục ngầm và hiện tượng lưỡng tính. Động dục thầm lặng là hiện tượng lợn đến chu kỳ động dục nhưng không có các biểu hiện động dục rõ ràng làm cho người nuôi khó nhận biết (chu kỳ này thường kéo dài 36 - 45 ngày). Hiện tượng lưỡng tính, cơ quan sinh dục bên ngoài của lợn cái bình thường nhưng có những hành động giới tính thường xuyên do con vật bị rối loạn hormone hoặc con cái ít cho con đực nhảy lên (trường hợp này phải loại bỏ sớm). 2.2.1.3.Thời điểm phối giống thích hợp Dựa vào chu kỳ tính, sự vận động và tồn tại của tinh trùng trong đường sinh dục cái để xác định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái. Hiện nay người chăn nuôi thường áp dụng phương pháp phối nhiều lần, nhất là trong thụ tinh nhân tạo, lần trước cách lần sau khoảng 12 giờ và có thể phối tới 3 lần cho một lợn nái khi động dục, nhất là đối với lợn ngoại. 12 2.2.1.4. Sự điều hòa chu kỳ động dục Chu kì tính của lợn được điều khiển bởi thần kinh và thể dịch theo cơ chế điều hòa ngược. Hoạt động của chu kỳ này phụ thuộc vào sự điều tiết của các hormone quan trọng nhất là FSH (Follicle Stimulating Hormone) và LH (Lutrinizing Hormone). FSH kích thích sự phát triển của buồng trứng còn LH kích thích quá trình rụng trứng. Hai hormone này phải có một tỷ lệ nhất định mới có thể đảm bảo được cho quá trình chín và rụng trứng diễn ra tốt nhất. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục, tế bào thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Hàm lượng này trong máu kích thích con vật gây hiện tượng động dục. Đồng thời dưới tác động của hormone, cơ quan sinh dục dần biến đổi, tử cung, âm đạo hé mở, sừng tử cung, ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Cuối chu kỳ động dục, oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết LH, giảm FSH. Khi LH được tiết ra nó kích thích trứng chín và rụng. Tại vị trí rụng trứng, mạch quản và tế bào sắc tố vàng phát triển tạo thể vàng. Thể vàng tiết progesterone giúp cho quá trình tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung, đồng thời ức chế tiết FSH và LH của tuyến yên cho trứng không phát triển được. Thời gian mỗi lần trứng rụng thông thường kéo dài 4 - 6 giờ, ở lợn hậu bị kéo dài tới 10 giờ. Trứng rụng không được thụ tinh đến ngày thứ 15 thì thể vàng bị tiêu biến chuyển sang thể bạch, lúc này không tiết progesterone nữa và một chu kỳ mới bắt đầu. 2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con 2.2.2.1. Chế độ dinh dưỡng Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng 13 protein, ảnh hưởng của khoáng chất, các nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin. * Nhu cầu năng lượng Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm 70 - 80 %, lipit 10 - 13 % tổng số năng lượng cung cấp. * Ảnh hưởng của khoáng chất Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3 % trong đó có tới 75 % là canxi và photpho, xấp xỉ 25 % là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa. * Nhu cầu về protein Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể. Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày luôn có một lượng nhất định protein mất đi. Trong quá trình đồng hóa và dị hóa của cơ thể thì hàng ngày luôn có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra ngoài. Do đó protein được cung cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới, tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế lyzine, methionine, histidin, cystein, tryptophan... hay chính sác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan