ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN PHÚ
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI
TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM - HIỆP HÒA - BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K47 CNTY N01
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Quang
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Lý thuyết, kiến thức trên sách vở chưa đủ để sinh viên khi tốt nghiệp ra
trường có thể đi làm tại các công ty, nhà máy hay các trang trại, mà những kiến thức
đó cần được vận dụng vào thực tiễn trong sản xuất. Xuất phát từ lý do đó BGH nhà
trường, cùng các thầy cô trong khoa CNTY đã tạo điều kiện cho sinh viên khoa
CNTY nói chung và bản thân em nói riêng được tham gia học tập và rèn luyện kỹ
năng tay nghề tại cơ sở thực tập.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới
toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho
em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Quang đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn ông Dương Văn Mười cùng toàn thể anh em kỹ
thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá
trình thực tập.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học, thời gian ngắn nên khóa luận không tránh khỏi sai sót.
Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến thức
của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc sau
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng
năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Văn Phú
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................1
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................1
1.2.2. Yêu cầu..............................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. .................................................................................4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức trại ............................................................................................4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại ..............................................................................4
2.1.5. Đánh giá chung .................................................................................................6
2.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài trong và ngoài nước ..................6
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi
con ...............................................................................................................................6
2.2.2. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh trong chăn nuôi ...................................10
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và nuôi
con ............................................................................................................... 14
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ................ 24
3.1. Đối tượng và phạm vi.........................................................................................24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................24
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................24
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ................................................24
iii
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................24
3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................24
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................32
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................................33
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại của Ngô Thị Hồng Gấm ở huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang ...........................................................................................................33
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con ................ 33
4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái tại trại ......................................35
4.4. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại.....................................................36
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh ........................................................................36
4.4.2. Biện pháp phòng bệnh bằng vắc xin ...............................................................37
4.5. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại ..................38
4.5.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái .......................................38
4.5.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại ...........................40
4.6. Công tác chuyên môn khác ................................................................................42
Phần 5. KẾT LUẬN ĐỂ NGHỊ ..............................................................................44
5.1. Kết luận ..............................................................................................................44
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................46
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH:
Ban giám hiệu
CNTY:
Chăn nuôi Thú y
CP:
Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam
Cs: Cộng sự
Kg:
Kilogam
LMLM:
Lở mồm long móng
Nxb:
Nhà xuất bản
STT:
Số thứ tự
TT:
Thể trọng
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo theo thời gian xuất hiện ..................15
Bảng 3.1: Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ..................................................25
Bảng 3.2: Lịch sát trùng áp dụng tại trại lợn nái .......................................................27
Bảng 3.3: Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại lợn nái ..................................................28
Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm ......................33
Bảng 4.2: Kết quả số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại 6 tháng
thực tập ....................................................................................................34
Bảng 4.3: Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ở trại ..............................35
Bảng 4.4: Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại ..............................................................36
Bảng 4.5: Kết quả tiêm phòng bệnh cho đàn lợn tại trại...........................................37
Bảng 4.6: Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại .....................40
Bảng 4.7: Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại trại ...........................41
Bảng 4.8: Kết quả công tác chuyên môn khác ..........................................................43
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng trong nền nông nghiệp nó
không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của nhân dân mà
còn là nguồn thu nhập có ý nghĩa quan trọng của bộ phận không nhỏ người dân hiện
nay.
Chăn nuôi lợn theo quy mô hộ gia đình từ lâu đã gắn bó với người nông dân
Việt Nam. Từ lâu con lợn được xem là biểu tượng cho sự dành dụm của người nông
dân. Những năm gần đây, các trung tâm giống và các công ty liên doanh đã có
nhiều nỗ lực trong việc nhập khẩu các giống lợn ngoại có năng suất cao để cải thiện
đàn lợn hiện có ở nước ta. Rất nhiều trại chăn nuôi lợn kiểu công nghiệp đã được
hình thành, tạo nên các vùng chăn nuôi. Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về thức ăn,
giống, chăm sóc quản lý, chuồng trại đã được các trại áp dụng thành công.
Một trong các trại chăn nuôi thực hiện được theo phương châm đó là trại của
bà Ngô Thị Hồng Gấm tại huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang. Với đội ngũ cán bộ kỹ
thuật có trình độ chuyên môn và tay nghề cao, trại đang ngày càng phát triển và ứng
dụng được nhu cầu của thị trường. Là một kỹ sư tương lai, em rất muốn mình cũng
làm được điều đó. Chính vì vậy, việc tìm hiểu và áp dụng các quy trình nuôi dưỡng
của công ty rất cần thiết đối với em.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, thầy giáo
hướng dẫn và cơ sở thực tập, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy
trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái tại trại Ngô Thị Hồng
Gấm - Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá chung tình hình chăn nuôi tại trại.
2
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu
- Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn nái sinh sản nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng được
các biện pháp phòng trị bệnh.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn Ngô Thị Hồng Gấm 2 thuộc thôn Hà Nội, xã Đại
Thành, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Huyện Hiệp Hòa là huyện cửa ngõ kết nối giữa TP Hà Nội và tỉnh Bắc
Giang. Trang trại được đặt ở thôn Hà Nội, xã Đại Thành có địa hình bằng phẳng,
đường xá, phương tiện giao thông thuận tiện cho việc di chuyển.
- Phía bắc giáp với huyện Tân Yên (Bắc Giang)
- Phía đông giáp với huyện Việt Yên (Bắc Giang)
- Phía nam giáp với huyện Yên Phong (Bắc Ninh)
- Phía tây nam giáp huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội, phía tây bắc giáp với huyện
Phổ Yên và Phú Bình của tỉnh Thái Nguyên
Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã, huyện
thành bên cạnh và với thủ đô Hà Nội – trung tâm kinh tế chính trị lớn của cả nước.
- Điều kiện khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân cũng
như trong chăn nuôi, nó quyết định đến sự phát triển của ngành nông nghiệp trong
đó có trồng trọt và chăn nuôi, mà hiện nay chăn nuôi đang có xu hướng tăng mạnh.
Xã Đại Thành cũng như huyện Hiệp Hòa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa.
Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã khá thuận lợi cho nông nghiệp phát
triển cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên có những tháng bất lợi như mùa hè
nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và gây bệnh.
Sự biến đổi phức tạp của thời tiết gây nhiều khó khăn trong công tác chăn
nuôi, đặc biệt nhiệt độ cao về mùa hè, lạnh giá về mùa đông ảnh huởng lớn tới khả
4
năng sinh trưởng và mức chịu đựng của vật nuôi. Chính vì vậy việc phòng và trị
bệnh cho đàn gia súc là rất quan trọng.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
Sản xuất nông nghiệp là ngành chủ đạo trong đời sống kinh tế, xã hội của
người dân Hiệp Hòa. Trong quá trình sản xuất, trước những tác động khó lường
của thiên nhiên, người dân luôn giữ vững truyền thống, những phẩm chất tốt đẹp,
đó là: Cần cù, chịu thương, chịu khó, tiết kiệm, vượt qua khó khăn.
Hiệp Hòa là một huyện chủ yếu làm nông nghiệp, phát huy những điều kiện
thuận lợi của huyện, đã có nhiều phương án được tiến hành, tổ chức hiệu quả. Đó là
việc phát triển nền nông nghiệp đa dạng, về trồng trọt và cả chăn nuôi, phát triển
những làng nghề truyền thống.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức trại
Trại Ngô Thị Hồng Gấm mới được xây dựng xong đầu năm 2008 nên cơ sở
vật chất vẫn còn mới. Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
- 01 quản lý trại
- 01 kĩ thuật trại
- 01 tổ trưởng chuồng đẻ
- 01 tổ trưởng chuồng bầu
- 13 công nhân làm ngày và 02 công nhân trực đêm.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được
khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát
triển của trang trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Cơ sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ và hoàn thiện.
Về thiết kế xây dựng:
Tổng diện tích là 3 ha.
Trước cổng có hệ thống phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại.
Tiếp đến là phòng hành chính để tiếp khách, phòng họp, rồi đến khu nhà tập
thể và nhà ăn cho công nhân của trại.
5
Khu vực sản xuất theo thứ tự: khu vực xuất lợn con và chuồng cai sữa, sau
đó lần lượt là các chuồng nái đẻ (1 - 2 - 3). Phòng pha chế và bảo quản tinh được
trang bị kính hiển vi, tủ lanh, nhiệt kế. Tiếp theo là chuồng lợn bầu rồi chuồng cách
ly.
Trại có 1 nhà kho để dự trữ cám ở đầu khu vực sản xuất.
Ở khu vực cuối trại có hệ thống biogas để xử lí phân và nước tiểu.
Điện, nước:
Có hệ thống lưới điện được kéo khắp khu vực trại, có một máy phát điện
được dùng khi mất điện.
Nước được cung cấp bởi hệ thống giếng khoan, nước được bơm từ giếng lên
bể chứa và được xử lí với clo.
Chuồng bầu:
Có 1 chuồng bầu chia làm 8 dãy, có sức chứa tối đa là 600 con. Ở đầu mỗi
chuồng có hệ thống dàn mát và 8 quạt hút gió phía cuối chuồng. Sàn toàn bộ là bê
tông, cao hơn hơn so với nền chuồng thuận tiện cho công việc vệ sinh, khử trùng. Ở
đầu dãy 1 có 3 ô rộng là nơi để kiểm tra lên giống và ép giống, cuối dãy 1 cũng có 3
ô rộng tương tự dùng để ép giống. Đầu dãy 2 là 14 ô lợn đực. Còn lại là các ô lợn
nái. Các ô trong chuồng đều có vòi uống tự động cao 50 - 55 cm. Chuồng có hệ
thống ống dẫn nước dọc hai bên dãy chuồng để thuận tiện phục vụ cho công việc vệ
sinh, rửa máng, xịt gầm.
Chuồng nái nuôi con:
Có 3 chuồng nái nuôi con, mỗi chuồng chia làm 4 dãy, có sức chứa tối đa là
56 con/chuồng. Ở đầu mỗi chuồng có hệ thống dàn mát và 6 quạt hút gió phía cuối
chuồng. Sàn cho lợn mẹ là sàn bê tông còn lại toàn bộ sàn cho lợn con là sàn nhựa,
sàn cao hơn so với nền chuồng.
Mỗi ô để có vòi uống tự động cho cả lợn con và lợn mẹ, có hệ thống máng
tập ăn cho lợn con được lắp vào lúc 3 - 5 ngày tuổi. Có hệ thống ống dẫn nước dọc
hành lang hai bên để phục vụ cho công việc vệ sinh, xịt gầm.
Chuồng cai sữa:
6
Có 1 chuồng cai sữa gồm 4 ô, có sức chứa tối đa là 200 con. Ở đầu chuồng
có hệ thống dàn mát và 3 quạt hút gió phía cuối chuồng. Toàn bộ sàn cho lợn cai
sữa là sàn bê tông, có hệ hống máng ăn tự đông và vòi uống tự động, có 2 ống dẫn
nước dọc hành lang hai bên để phục vụ cho công việc vệ sinh, rửa chuồng.
Chuồng cách ly:
Gồm có 3 ô có sức chứa tối đa là 60 con. Ở đầu chuồng có hệ thống dàn mát
và 3 quạt hút gió phía cuối chuồng. Có hệ thống máng ăn và vòi uống tự động, có
hệ thống thoát nước tại bể tắm thuận tiện cho việc về sinh chuồng.
2.1.5. Đánh giá chung
2.1.5.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển
của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín
và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.5.2. Khó khăn
Do thời tiết thay đổi, khắc nhiệt nên bệnh dịch trong trại ngày càng phức tạp
gây khó khăn cho công tác điều trị.
Đặc biệt lợn rớt giá còn kéo theo nhiều hệ lụy, đó là tồn lợn, chết lợn kèm
theo nguy cơ bùng phát dịch bệnh và chi phí dành cho phòng, trị bệnh lớn. Từ đó
tình hình phát triển chăn nuôi của trại có nhiều thay đổi, trại đã tiến hành cắt giảm
công nhân, không nhập thêm lợn hậu bị…
2.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài trong và ngoài nước
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
nuôi con
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
7
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn
nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt
thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2
lượng thức ăn.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của
bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn
mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày
không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì
cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon
để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải luôn được vệ sinh
sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ và các dụng
cụ cần thiết. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng
dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, sạch sẽ, ấm về mùa
đông, mát về mùa hè và có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống
chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, lợn nái cần được
tắm rửa sạch sẽ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn mẹ bị viêm vú và lợn con sơ
sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với mầm bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ
cho lợn nái, chuyển lợn từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng
mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó
là việc chuẩn bị ô úm và các dụng cụ đỡ đẻ lợn con
8
- Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7] gia súc cái mang thai trong một thời
gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động
của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào thai,
nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.
Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của mẹ ra
ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ không bình thường.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới việc
đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ 25 - 30% so
với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử cung loãng. Trước
khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung mở, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh thể dịch. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra
ngoài. Lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng 10 - 20 phút đẻ 1
con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai
chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn
mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ nhằm phát hiện sót nhau, sốt sữa hoặc
nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản
lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các
loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ,
9
các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không
cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn
hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy
định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho
0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc
không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm Lợn
nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được tính như
sau:
10
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm
giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe
và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong
điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động,
thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong
chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không
được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt
các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch
sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và
máng tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 – 20oC, độ ẩm
70 - 75%.
2.2.2. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh trong chăn nuôi
2.2.2.1. Hiểu biết về phòng bệnh
Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”‚ nên khâu phòng bệnh được đặt
lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể haṇ chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy
ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu
tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải
kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng
xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả
năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
11
Vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩn tồn tại trong môi trường , đường
tiêu hoá của vật chủ. Khi môi trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước
uống thức ăn bi ̣nhiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề
kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E. coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có
một ý nghiã to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình
kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ
mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được
vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt đô ̣trong chuồng phải đảm bảo 27 – 30oC
đối với lợn sơ sinh và 28 - 30oC với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không
thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầu xuân.
Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh
ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5%
hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát
mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau đó phun sát
trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu
hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và
triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y,
cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống
dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô
và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học;
chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi
trường. Cần phun sát trùng 1- 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất
trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và
đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
12
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả
nhất.Vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần
phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus,
độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô
độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử
(vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng
gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra
đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh
của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.2.2. Hiểu biết về điều trị bệnh
Nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dung thuộc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế
lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và
biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa
lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá
trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không
nên chữa. Các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh
tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân,
13
nước tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia
súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường
được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết
thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa mầm
bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số
hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa
dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng
với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được
truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng
hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại
thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng kháng sinh
có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu
diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn
dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc,
làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo
những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc
tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị
và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
14
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng
thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và nuôi
con
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [23] viêm tử cung là một hội chứng
thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp
niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2α và làm xáo trộn chu kỳ
động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh,
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [21] kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh
viêm tử cung trên đàn 620 lợn nái ngoại nuôi tại một số trại tại vùng Bắc Bộ cho
thấy: Tỷ lệ viêm tử cung ở đàn lợn tương đối cao, biến động từ 36,57% tới 61,07%.
Tỷ lệ mắc tập trung ở những lợn nái đẻ đầu đến lứa thứ 8.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2] bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời
gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 - 10 ngày.
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [23] có nhiều nguyên nhân gây viêm
tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và quản lý, vệ
sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính luôn có trong các
trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ
thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để gây nên các triệu
chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) [6], nguyên nhân gây ra bệnh viêm
tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung
huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, dung huyết
E. coli, còn có thể do trùng roi (Trecbomonas fortus) và do nấm Candda albicans.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc tử
cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như sảy thai
truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm đạo.
- Xem thêm -