Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái nuôi ...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái nuôi tại trại lợn bùi mạnh cường, xã nghĩa đạo, huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

.PDF
68
9
95

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------- ĐÀO TÚ TÀI Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI LỢN BÙI MẠNH CƯỜNG, XÃ NGHĨA ĐẠO, HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH” KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- ĐÀO TÚ TÀI Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI LỢN BÙI MẠNH CƯỜNG, XÃ NGHĨA ĐẠO, HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH” KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N04 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Nhật Thắng Thái Nguyên - năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gửi đến thầy giáo ThS. Trần Nhật Thắng người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị kỹ sư, công nhân tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, thôn Nhiễm Dương, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được học tập và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp trong suốt quá trình thực tập tại trại. Qua công việc thực tập này em học và thực hành nhiều điều mới mẻ và bổ ích về chuyên môn để giúp ích cho công này của bản thân. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Thái Nguyên, ngày tháng Sinh viên Đào Tú Tài năm 2019 ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 2.1. Điều kiện của trang trại .............................................................................. 3 2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3 2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 4 2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 4 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trang trại ...................................................... 8 2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ............................ 10 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 10 2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn đẻ ................ 16 2.3.1. Những hiểu biết về sinh lý đẻ ............................................................... 16 2.3.2. Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con) ............................................. 17 2.3.3. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái .................................................................... 19 2.3.4. Quy trình phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ .... Error! Bookmark not defined. 2.3.5. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản .......................................... 24 iii 2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 34 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 34 2.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 35 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....37 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 37 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 37 3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 37 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 37 3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 37 3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ......................................... 42 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 42 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Bùi Mạnh Cường................................... 42 4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con ............. 43 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Bùi Mạnh Cường .................. 45 4.4. Chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ................................................. 46 4.5. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại .......................................... 47 4.5.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 47 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 47 4.6.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái ......................................................... 47 4.6.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .................................................... 48 4.7. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại ............................................. 50 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52 5.1. Kết luận .................................................................................................... 52 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP iv v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Lịch sát trùng áp dụng tại trại lợn nái ............ Error! Bookmark not defined. Bảng 2.2. Lịch tiêm phòng vắc xin áp dụng tại trại ....... Error! Bookmark not defined. Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại trong 3 năm (2017 - 2019) ............... 42 Bảng 4.2. Số lợn nái và lợn con theo mẹ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng qua 6 tháng thực tập .................................................................................. 44 Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 45 Bảng 4.4. Chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ....................................... 46 Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh, sát trùng trong 6 tháng thực tập ........................... 47 Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................... 47 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại .................................. 48 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại.......................... 49 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại ....... 50 vi DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT cs: Cộng sự kg: Ki lô gam Nxb: Nhà xuất bản STT: Số thứ tự 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước, ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển, chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Ngoài ra, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu tư của nhà nước… Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái nuôi tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ”. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề - Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. - Biết cách chẩn đoán một số bệnh phổ biến đối với lợn nái sinh sản và áp dụng biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. - Chăm chỉ rèn luyện tay nghề để nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và các phác đồ điều trị. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1. Vị trí địa lý Trang trại chăn nuôi lợn Bùi Mạnh Cường thuộc địa bàn thôn Nhiễm Dương, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau: Thuận thành là một huyện nằm ở phía nam sông Đuống, đồng thời cũng nằm ở phía nam tỉnh Bắc Ninh, tiếp giáp với Hà Nội, Hải Dương và Hưng Yên. Huyện của huyện là thị trấn Hồ - Thuận Thành - Luy Lâu là một trong những vùng đất cổ của người Việt, từng là trung tâm văn hóa kinh tế tôn giáo trong suốt một nghìn năm Bắc thuộc (sau này vị trí đó nhường cho Thăng Long khi các triều đại phong kiến độc lập của Việt Nam hình thành). Thuận Thành nằm cách trung tâm thủ đô Hà Nội 25 km về phía đông nam, cách trung tâm thành phố Bắc Ninh khoảng hơn 10 km - Phía bắc giáp với huyện Tiên Du và huyện Quế Võ được ngăn cách bởi sông Đuống. - Phía đông giáp huyện Gia Bình và huyện Lương Tài. - Phía nam giáp huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương và huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên. - Phía Tây giáp huyện Gia Lâm của Hà Nội. Diện tích tự nhiên là 117,3 km², dân số khoảng 176.000 người (năm 2018). Thuận Thành là đơn vị hành chính cấp huyện rộng thứ 2 sau huyện Quế Võ. 4 2.1.2. Đặc điểm khí hậu Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Có sự chênh lệch rõ ràng về nhiệt độ giữa mùa hè nóng ẩm và mùa đông khô lạnh. Sự chênh lệch đạt 15 - 16 °C. Mùa mưa kéo dài từ tháng năm đến tháng mười hàng năm. Lượng mưa trong mùa này chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.400 - 1.600 mm. Nhiệt độ trung bình: 23,3°C. Số giờ nắng trong năm: 1.530 - 1.776 giờ. Độ ẩm tương đối trung bình: 79%. 2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội Tổng giá trị sản xuất năm 2012 của huyện ước đạt 1.200,86 tỷ đồng, tăng 11,8% so năm 2011; giá trị công nghiệp, xây dựng là hơn 510 tỷ đồng. Năm 2013, huyện tập trung phấn đấu đạt giá trị tăng thêm đạt 1.350 tỷ đồng; sản lượng lương thực có hạt đạt 72.000 tấn, tạo việc làm cho 3.000 lao động. Sáu tháng đầu năm 2012, thu ngân sách toàn huyện Thuận Thành ước đạt 51,483 tỷ đồng. Trong 6 tháng đầu năm 2013, tổng sản phẩm xã hội trong huyện tăng so với cùng kỳ năm 2012, trong đó: Giá trị nông nghiệp đạt 200,745 tỷ, sản xuất nông nghiệp giữ ổn định. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại 01 quản lý trại 02 quản lý kỹ thuật của công ty Deheus 01 bảo vệ 13 công nhân và 06 sinh viên thực tập 5 Với đội ngũ, kỹ thuật, công nhân trên trại phân ra thành các tổ, nhóm khác nhau như tổ đẻ, tổ bầu, tổ cai sữa, tổ thịt. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi đều được giao đến cho từng công nhân và sinh viên trực tiếp phụ trách và quản lý, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại. Trang trại có cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được quan tâm chú trọng.  Về cơ sở vật chất - Có đầy đủ các thiết bị máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hằng ngày như: điều kiện ăn ở, bếp nấu, nhà ăn, khu nhà ở tập thể, khu nhà vệ sinh chung, khu sân bóng vui chơi giải trí tham ra các hoạt động ngoại khoá trong trang trại. - Những vật dụng cá nhân như: đồ dung vệ sinh cá nhân (kem đánh răng, dầu gội đầu, xà phòng giặt đồ, xà bông tắm...). - Trang trại đầu tư sân đá bóng cho kỹ thuật, công nhân, sinh viên sử dụng vui chơi giải trí sau giờ làm.  Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trang trại chú trọng đầu tư với đầy đủ các trang thiết bị cần thiết. - Trong các chuồng đẻ có tổng số của tổ đẻ gồm có 9 chuồng đẻ, trong đó thì có 6 chuồng đang được hoạt động, mỗi một chuồng đẻ được đánh dấu thứ tự từ 1 đến 9 bằng bảng số và được gắn ở trên đầu bên ngoài của mỗi cửa chuồng đẻ, trong mỗi chuồng đẻ thì lại được đánh dấu từ 1 đến 32 ô nái đẻ. Được thiết kế thành 2 dãy mỗi dãy có 16 ô đẻ. Ở giữa là đường đi lát bằng các miếng bê tông chắc chắn được ghép một cách chặt khít. - Dưới cuối chuồng có hệ thống quạt gió gồm có ba quạt chạy bằng công suất lớn. 6 - Trên đầu chuồng là hệ thống làm mát, và hệ thống nước tưới tự động luôn luôn chảy nước làm ướt giàn mát, điều hoà và làm mát nhiệt độ trong chuồng nuôi. Tạo được nhiệt độ phù hợp nhất đới với nái đẻ và chuẩn bị sinh. - Hệ thống bóng điện sưởi ấm cho lợn con, đặc biệt quan trọng giai đoạn tuần đầu. Số lượng bóng úm được trang bị đầy đủ trong các chuồng đẻ. Đặc biệt là số lượng bóng úm sẽ được tăng lên vào mùa đông. Bởi vì thời tiết của mùa đông rất phù hợp cho nái chuẩn bị đẻ và nái đẻ, tuy nhiên lại không phù hợp đối với lợn con, vậy nên là số bóng úm phải được tăng lại để đảm bảo nhiệt độ thích hợp cho lợn con trong chuồng nuôi. - Ngoài ra, trại còn trang bị có trạm máy phát điện, máy phát điện, công tơ để sẵn sàng thay thế khi có các trường hợp bất ngờ xảy ra như: cháy quạt, cháy máy bơm, mất điện... - Đặc biệt trong trang trại áp dụng, lợi dụng nguồn nước thải trong chăn nuôi sử dụng công nghệ, kỹ thuật để chuyển đổi lượng hơi gas thành điện phục vụ cho chăn nuôi sản xuất. tạo thành chất đốt phục vụ cho mọi hoạt động đun nấu trong chăn nuôi và trong đời sống. Cung cấp một phần đáng kể cho toàn trại trong tăng gia sản xuất, nâng cao năng xuất và sinh hoạt đời sống  Về cơ sở hạ tầng - Trang trại được xây dựng rất khoa học và hiện đại. Có 03 cổng vào trước các cổng vào có hố sát trùng bằng vôi được thay, rửa liên tục đảm bảo sạch sẽ, có bình, vòi phun sát trùng cho con người, các phương tiện trước khi vào trại lợn. Trang trại được xây dựng gồm các khu nhà ở, khu sinh hoạt chung, khu chuồng nuôi riêng biệt. + Khu nhà ở cho sinh viên và công nhân rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. + Khu nhà ở dành cho quản lý và kỹ sư trại có phòng riêng, nhà vệ sinh, nhà tiếp khách. Tất cả các phòng ở của quản lý, kỹ sư, công nhân, sinh 7 viên đều có các vật dụng thiết yếu cho sinh hoạt cá nhân như: gường, chiếu, đệm, chăn, gối, quạt, màn... ở bên ngoài thì có mái che, hành lang rộng rãi. + Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ + Bên cạnh các khu chuồng lợn của trại là dãy nhà sát trùng gồm 02 phòng thay đồ: 01 phòng dành cho nam, 01 dành cho nữ, mỗi phòng lại được chia ra làm 02 ô phòng nhỏ để thay đồ treo quần áo, để giầy, ủng, dép,... tiếp đó là hố vôi được thiết kế lối đi rích rắc để cho người tham gia vào công việc trên trại lợn đi qua. Sau khi đi qua hố vôi thì sẽ đi qua khu vực giặt giũ sát trùng. khi từ chuồng trở về khu nhà ở sẽ phải đi qua 01 hố vôi nữa trên đầu các dãy chuồng. Trước khi bước vào mỗi chuồng đều đươc bước qua các thùng đựng vôi đã được chuẩn bị sẵn bên trong ở cả đầu chuồng và cuối chuồng nuôi. + Khu nhà cám (kho cám) nằm ở bên phải khu nhà sát trùng. Được xây dựng chắc chắn, cáo ráo, để chứa cám chăn cho lợn con tập ăn và cai sữa trong vòng 01 tuần cuối sau 21 ngày theo mẹ để chuyển sang khu cai sữa. + Đối diện với khu sát trùng là khu chuồng trại chăn nuôi lần lượt được sắp xếp theo thứ tự như sau: bên phải là dãy chuồng đẻ là đẻ 09, đẻ 08, đẻ 07, đẻ 06, đẻ 05, đẻ 04, đẻ 03, đẻ 02, đẻ 01. Bên trái là dãy chuồng bầu group 2 (nhà an thai số 02), chuồng bầu group 1 (nhà an thai số 01), chuồng bầu, chuồng đực, chuồng hậu bị. - Trang trại được xây dựng trên nền đất trước đây là đồng ruộng, khai hoang, san lấp, tôn đất được chia làm 02 khu vực rộng lớn, trong 02 khu vực đó thì khu vực 01 là gồm chuồng đẻ và chuồng bầu, còn khu 02 là gồm cai sữa và nuôi lợn thịt được ngăn cách bằng việc đi qua 01 hố vôi, bên tay trái của chuồng cai sữa là khu nhà để cám, tiếp nối là nơi để cầu cân để bán lợn chuyển lợn ra ngoài luôn. 02 Khu chuồng lớn của khu chuồng đẻ và chuồng bầu, khu chuồng cai sữa và khu thịt hình chữ U. Bên tổ đẻ và tổ bầu được chia 8 làm 02 dãy chuồng lớn chạy dài (01 chuồng bầu, 02 chuồng an thai, 01 chuồng đực, 01 chuồng hậu bị, 09 chuồng đẻ). Tất cả các khu chuồng được xây dựng khép kín hoàn toàn trên một bề mặt cao ráo , để thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt, chuồng nuôi được đặt theo hướng đông - tây, nam - bắc, đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp vào mùa đông, chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 02 mái gồm 02 dãy chuồng chạy dài - Chuồng đẻ gồm 32 ô chuồng nhỏ trong 1 chuồng lớn: kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sang và hệ thống máng ăn, nước uống, dầy chuyền chạy cám tự động cho mỗi ô nuôi nái. - Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng đều được đổ bê tông và có hố sát trùng. - Hệ thống nước cung cấp cho lợn uống đều là nước lấy từ giếng khoan lên sau đó được đưa vào các lớp lọc của bể lọc nước. Nước tắm, xả gầm, xịt nền, phun giàn mát, phục vụ cho các nhu cầu sử dụng khác. được bố trí từ bể lọc và được đưa vào từng chuồng nuôi qua hệ thống ống nước. 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trang trại  Thuận lợi - Được sự quan tâm của uỷ ban nhân dân xã Nghĩa Đạo tạo điều kiện cho sự phát triển của trang trại. - Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi xa khu dân cư thuận tiện đường giao thông. - Chủ trại có năng lực về mọi mặt, năng động nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, nền tảng kinh nghiệm từng trải qua nhiều năm, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong lao động sản xuất. 9 - Toàn bộ cán bộ công nhân viên của trại là 1 tập thể đoàn kết có ý thức trách nhiệm cao và lòng yêu nghề. - Con giống đạt chuẩn, xuất sứ nguồn gốc chọn lọc, rõ ràng, chất lượng cao. - Cám sử dụng trong chăn nuôi lợn là cám được mua từ công ty cám deheus dành cho các loại lợn sau: lợn bầu, lợn đẻ, lợn con, lợn cai sữa, lợn thịt. - Quy trình chăn nuôi kép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.  Khó khăn Vào tháng 2/2019, Việt Nam là nước châu Á thứ ba, sau Trung Quốc hay Mông Cổ, tuyên bố có dịch tả lợn châu Phi, Lê Quỳnh của BBC cho biết. Dịch này đã lan sang 63 thành phố và tỉnh thành. Chính phủ cảnh báo dịch tả lợn là thách thức lớn nhất đối với ngành chăn nuôi. Hồi tháng Ba, thủ tướng Việt Nam cấm việc chuyên chở, buôn bán, giết mổ và tiêu thụ heo và các sản phẩm thịt heo được nhập lậu vào Việt Nam. Các hộ nuôi heo được nhà nước hứa hẹn đền bù 80% giá thị trường cho heo bị tiêu hủy vì mắc dịch. Bất chấp những nỗ lực của chính phủ, dịch tả heo vẫn rất nghiêm trọng. Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa thời tiết diễn biến phức tạp, nên khâu phòng trừ dịch bệnh còn gặp nhiều khó khăn. Năm 2019, khi trại đang hoạt động ổn định thì dịch bệnh tả lợn châu Phi bùng phát làm thiệt hại về kinh tế nặng nề, ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác giống, thay đổi cơ cấu vật nuôi. Làm dãn đoạn hoạt động chăn nuôi trong trang trại. - Bên cạnh đó, nguồn kinh tế gặp khó khăn, mọi khoản chi tiêu đầu tư cần phải cân nhắc. Đặc biệt là diễn biến phức tạp, chi phí cao dành cho việc phòng và trị bệnh. Làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. - Số lượng lợn đông, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn gặp nhiều khó khăn. 10 - Trang thiết bị sử dụng trong trại xuống cấp, sập sệ cần được bảo trì, tu sửa và thay mới lại. 2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Chu kỳ động dục  Chu kỳ động dục Chu kỳ động dục (chu kỳ tính) là khoảng thời gian giữa hai lần rụng trứng liên tiếp hay khi gia súc đã thành thục về tính, cứ sau mỗi khoảng thời gian nhất định cơ quan sinh dục có biến đổi, đặc biệt kèm theo rụng trứng và biểu hiện động dục, hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ. Lợn nái sau khi thành thục về tính thì bắt đầu có biểu hiện động dục, lần thứ nhất thường biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15 - 16 ngày lại động dục, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ. Chu kỳ động dục là một quá trình phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn chỉnh, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tựơng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Kèm theo đó là sự thay đổi của toàn bộ cơ thể và nhất là cơ quan sinh dục về hình thái cấu trúc và chức năng sinh lý. Tất cả những biến đổi đó lặp đi lặp lại và mang tính chất chu kỳ. Ở những cơ thể đã có thai do sự tồn tại của thể vàng nên không còn chu kỳ tính và nó được tiếp tục sau khi sinh sản xong một thời gian. Thời gian phụ thuộc vào nhiều yếu tố cả về cơ thể con vật và ngoại cảnh bên ngoài tác động.  Giai đoạn trước động dục Đặc điểm chung của lợn cái khi bắt đầu động dục là thay đổi tính cách, kêu rít, bỏ ăn hoặc kém ăn, phá chuồng, dũi đất, cơ thể bồn chồn, tai đuôi ve vẩy, thích gần lợn đực, nếu trong trường hợp nhốt nhiều cá thể trong một 11 chuồng thì chúng có biểu hiện nhảy lên lưng con khác, âm hộ đỏ tươi sung mọng, có nước nhờn chảy ra nhưng chưa chịu cho đực nhảy, trong giai đoạn này dịch nhờn chảy ra với một lượng nhiều, trong và loãng. Tính mốc: từ khi thể vàng tiêu huỷ tới lần động dục mới. Mức độ: Chưa rõ nét chỉ là giai đoạn chuẩn bị môi trường đường sinh dục, nhung mao của vách ống dẫn trứng đang phát triển, màng nhầy tử cung. Giai đoạn này kéo dài 1 - 2 ngày. Đây là giai đoạn cần chú ý không nên dẫn tinh và phối ép vì trứng chưa rụng, lợn cái không có khả năng thụ thai.  Giai đoạn động dục Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào tuổi, giống, chế độ chăm sóc quản lý, thông thường chỉ kéo dài trong vòng 2 - 3 ngày, giai đoạn này là giai đoạn quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai. Ở giai đoạn này nếu được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại do sự tồn tại của thể vàng và chu kỳ sẽ xuất hiện trở lại sau một thời gian con vật đẻ xong, nếu con cái không thụ thai thì sẽ chuyển sang một giai đoạn kế tiếp. Giai đoạn này gồm 03 thời kì tiếp là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực. + Thời kỳ hưng phấn: Lượng estrogen tăng cực đại. Biểu hiện rất rõ nét, một cách mãnh liệt: Kêu la, phá chuồng, bỏ ăn hoặc ăn kém, nhảy lên lưng con khác, âm hộ sung huyết đỏ mọng, dịch nhầy tiết nhiều, loãng. + Thời kỳ chịu đực: con vật có biểu hiện đứng yên cho con khác nhảy lên, âm hộ chuyển sang hơi tí, héo đi đôi chút, dịch nhầy ít đi, và keo dần lại. Còn gọi là thời kỳ mê đực, khi sờ tay lên mông lợn nái thì lợn đứng yên, đuôi cong lên, hai chân choãi rộng ra, lưng võng xuống, có hiện tượng đái són, âm hộ chuyển màu sẫm hoặc màu mận chín, chảy dịch nhờn. Khi lợn đực lại gần thì đứng im cho phối. Thời gian này kéo dài khoảng 02 ngày lợn nội thường ngắn hơn thường khoảng 28 - 30 giờ. Nếu được phối giống ở giai đoạn này thì tỷ lệ thụ cao. 12 Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7] cho biết sau khi động dục khoảng 24 - 30 giờ lợn cái bắt đầu rụng trứng, trứng rụng kéo dài 10 - 15 giờ. Vì vậy nên phối giống theo kỹ thuật tối thiểu là 02 lần để đạt kết quả cao. + Thời kỳ hết chịu đực: Con vật không đứng yên cho con đực hay con khác nhảy lên nữa. Các biểu hiện động dục giảm dần.  Giai đoạn sau động dục Lợn nái trở lại trạng thái bình thường, ăn uống như cũ, âm hộ giảm độ nở, se nhỏ, thâm, cụp đuôi khối cho giao phối. Giai đoạn sau động dục kéo dài 3 - 4 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng dần dần được khôi phục về trạng thái sinh lý bình thường. Tất cả mọi phản xạ động dục, tính hưng phấn mất hẳn và chuyển sang giai đoạn yên tĩnh.  Giai đoạn yên tĩnh Giai đoạn này kéo dài khoảng 10 - 12 ngày, đây là giai đoạn dài nhất và tuỳ thuộc vào sự tồn tại của thể vàng, khi thể vàng tiêu biến thì chu kỳ động dục mới lại bắt đầu. Trong thực tế còn gặp trưởng hợp lợn cái sau khi thụ thai thường không có biểu hiện động dục, nhưng cá biệt có những con có biểu hiện động dục, hiện tượng này gọi là động dục giả, hiện tượng này thường thấy ngay ở ngày thứ 1 - 2 của chu kỳ thứ nhất hay thứ hai sau khi đã phối giống. Động dục giả thường biểu hiện không rõ ràng và chỉ có trong thời gian ngắn, cần quan sát kỹ để xác định chính xác. Ngoài ra có những nái tuy đã phối giống không thụ thai, nhưng đến chu kỳ động dục lần sau không có biểu hiện động dục, gọi là hiện tượng chửa giả. Nguyên nhân của hiện tượng này có thể do thể vàng tồn tại quá lâu trong buồng trứng, hoặc do rối loạn tuyến nội tiết. Cần theo dõi để có biện pháp kích thích động dục cho những nái này.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan