ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Tên đề tài:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN CON THEO MẸ, GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH
ĐẾN CAI SỮA TẠI TRẠI LỢN GIỐNG CAO SẢN CÔNG TY CỔ
PHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Dược thú y
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Khóa học
: 2014 - 2018
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Tên đề tài:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN CON THEO MẸ, GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH
ĐẾN CAI SỮA TẠI TRẠI LỢN GIỐNG CAO SẢN CÔNG TY CỔ
PHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Dược thú y
Lớp
: K46-Dược Thú Y
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Khóa học
: 2014 – 2018
Gỉang viên hướng dẫn : ThS. Lê Minh Toàn
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và trong suốt 6 tháng thực tập tốt nghiệp, tôi đã nhận được
sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của BCN khoa
Chăn nuôi Thú y, và trang trại chăn nuôi giống cao sản của công ty Hải
Thịnh. Ngoài ra, cùng với sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự
cộng tác nhiệt tình của nhân viên, công nhân trong công ty, sự giúp đỡ,
cổ vũ động viên của bạn bè, người thân. Nhờ vậy, tôi đã hoàn thành tốt
đợt thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
Th.s Lê Minh Toàn đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện
đề tài và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn BCN khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận
lợi và cho phép tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp đại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên tại Công ty Hải Thịnh , đặc biệt là quản lý trại lợn giống
Hải Thịnh trú tại thôn Đồng Tâm - xã Thường Thắng - huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về
sự hợp tác giúp đỡ theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho
khóa luận này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót,
em kính mong qúy thầy cô xem xét, góp ý và bổ sung, để bài khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Phương Thảo
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh của lợn con ..................................... 18
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Lợn giống cao sản, huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang từ năm 2016 đến tháng 11 - năm 2018......................................... 31
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến cai sữa .............................. 33
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 34
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng thuốc và vắc xin cho lợn con theo mẹ từ sơ
sinh đến cai sữa ............................................................................................... 35
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến cai sữa ................ 36
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến cai
sữa trong thời gian thực tại cơ sở ................................................................... 37
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện những công việc khác trong thời gian thực tập tại
cơ sở ................................................................................................................ 38
iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa của từ
BCN
: Ban chủ nhiệm
CS
: Cộng sự
Mg2+
: Magie 2+
Nxb
: Nhà xuất bản
Pr
: Protein
SS
: Sơ sinh
STT
: Số thứ tự
TP
: Thành phố
TT
: Thể trọng
UBND
: Uỷ ban nhân dân
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại ................................................ 3
2.1.2. Đánh giá chung ....................................................................................... 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con ..................................................................... 7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con. ...................................................... 13
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con.............................. 16
2.2.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ................................ 17
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 19
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 19
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 21
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 23
v
3.3.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ................................................................................................................... 23
3.3.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con theo mẹ tại trại.............. 28
3.4. Nội dung tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ............................................. 30
3.4.1. Nội dung tiến hành ................................................................................ 30
3.5. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................... 30
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 31
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại ...................................................................... 31
Cơ cấu đàn lợn nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây....................................... 31
4.2. Kết quả thực hiện quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn giai đọan
từ sơ sinh đến cai sữa tại cơ sở........................................................................ 32
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn giai
đọan từ sơ sinh đến cai sữa trong thời gian thực tập tại cơ sở ........................ 34
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 34
4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến cai sữa ............. 35
4.4. Kết quả chẩn đoán bệnh............................................................................. 36
4.5. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến cai sữa tại cơ
sở trong thời gian thực tập .............................................................................. 37
4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác tại cơ sở thực tập ........................... 38
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, nhờ đó mà đời sống nhân dân được cải thiện. Vì vậy, nhu cầu về sản
phẩm trong chăn nuôi ngày càng cao.Việt Nam là một trong những nước có sản
lượng thịt tiêu thụ bình quân đầu người không ngừng tăng lên qua các năm với
mức tăng trưởng khoảng 21,19%/năm. Tính đến năm 2013, mỗi người Việt Nam
tiêu thụ 39,3 kg thịt hơi, chủ yếu là các sản phẩm từ chăn nuôi lợn. Cũng chính vì
lẽ đó, ngành chăn nuôi nước ta cũng tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng.
Nhiều giống gia súc, gia cầm được lai tạo, du nhập vào sản xuất đã đem lại nhiều
lợi nhuận. Chăn nuôi đã thực sự trở thành nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia
đình đồng thời đã thúc đẩy sự phát triển của một số ngành công nghiệp liên quan
như chế biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, công nghiệp
thuộc da, lông vũ…
Chăn nuôi lợn là một trong những mũi nhọn của ngành chăn nuôi nước
ta, đóng một vị trí quan trọng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Thịt lợn là nguồn
protein động vật có giá trị phục vụ cho nhu cầu của con người, nó không chỉ
cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho
xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi. Ngoài ra, chăn
nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho trồng trọt và thủy sản. Có
thể nói ngành chăn nuôi lợn đã đóng góp một phần đáng kể vào công tác xóa đói
giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của
đất nước.
Theo Cục Chăn nuôi, hiện nước ta có đàn lợn khoảng 29 triệu con, đứng
đầu ASEAN, đứng thứ 2 ở châu Á, nằm trong top 15 nước có đàn lợn lớn nhất
thế giới. Tốc độ tăng trưởng đàn lợn; giai đoạn 2007 – 2017 đạt 0,91%/năm. Sản
lượng thịt lợn trong năm 2016 đã đạt mức kỷ lục với 3,36 tấn, tăng 5% so với
2
năm 2015 và đứng thứ 7 trên thế giới sau Trung Quốc, Mỹ, Đức, Tây Ban Nha,
Braxin và Nga (Hà Ngân, 2017) [14]
Để có được kết quả trên ngoài việc tăng nhanh số đầu lợn, ngành chăn nuôi
lợn nước ta đã và đang từng bước đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế
sản xuất, từ khâu cải tạo con giống, nâng cao chất lượng thức ăn đến việc hoàn
thiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng.
Tuy nhiên để thịt lợn có thể nâng cao sức khỏe cho con người, điều quan
trọng là quá trình chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn từ
lúc sơ sinh đến lúc xuất bán, đàn lợn phải khỏe mạnh, sức đề kháng cao, các
thành phần dinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng và có giá trị sinh học cao.
Em tiến hành thực hiện chuyên đề “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng
và phòng trị bệnh cho lợn con theo mẹ, giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa tại
trang trại lợn giống cao sản công ty cổ phần Dinh dưỡng Hải Thịnh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Nắm được tình hình chăn nuôi tại trang trại.
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn con nuôi tại trại.
- Biết được các loại thức ăn dành cho lợn con, khẩu phần ăn và cách cho
lợn con ăn qua từng giai đoạn.
- Biết được các bệnh hay xảy ra đối với lợn con và phương pháp phòng trị
bệnh hiệu quả nhất.
- Hoàn thiện thêm kỹ năng, tay nghề trong thời gian thực tập.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Thực hiện tốt các nội quy, quy định của cơ sở, của khoa và nhà trường.
- Vận dụng kiến thức lí thuyết đã học vào thực tiễn sản xuất.
- Tích cực tham gia các công việc khác được phân công.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại lợn giống cao sản nằm trên địa phận thôn Đống Vòng, xã Thường
Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Là trại lợn gia công của Công ty cổ
phần Dinh dưỡng Hải Thịnh, hoạt động theo phương thức: thuê công nhân, công
ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại
do ông Nguyễn Văn Chuyền làm quản lí, cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm giám
sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 1 quản lí giám sát mọi hoạt động của trại
+ Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư.
+ Nhóm công nhân: 4 công nhân, 2 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Có bảng chấm công riêng cho từng công nhân
trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung các thành
viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của
trang trại.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trại
Trại Lợn giống cao sản được xây dựng trên diện tích 13.000m2 quy hoạch
như sau:
+ Diện tích đất nhà: 60m2
+ Diện tích chuồng nuôi: 2300m2
4
+ Diện tích kho chứa thức ăn, dụng cụ, bể nước: 200m2
+ Còn lại là diện tích đất trồng cây và lối đi vào, đi ra khu vực chăn nuôi.
Trong đó khu vực chăn nuôi được quy hoạch, bố trí hệ thống chuồng cho 300 nái gồm:
2 chuồng bầu: gồm chuồng bầu 1 và chuồng bầu 2(mỗi chuồng có 110 ô
kích thước 2,4m × 0,65m/ô).
Bầu 1: Được thiết kế cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và có 1
ô khai thác tinh.
Bầu 2: Được dùng để nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái trong thời gian
mang thai và được sắp xếp theo các kì thai.
2 chuồng đẻ: chuồng đẻ 1 có 36 ô và chuồng đẻ 2 có 42 ô kích thước
2,4m × 1,6m/ô. Được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ(
có thể tháo lắp).
1 chuồng cai kín: có 12 ô kích thước 5m × 6m
1 chuồng cai hở: có 9 ô nuôi nái hậu bị kích thước 5m × 6m/ô + 12 ô
nuôi lợn đực kích thước 2,4m × 1,6m/ô+ 1 ô khai thác tinh.
1 kho cám, 1 kho thuốc
2 nhà sát trùng,1 nhà thay đồ cho công nhân, 1phòng tinh..
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối mỗi chuồng có 3 quạt thông gió. Có hệ thống điện chiếu
sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm và úm lợn con. Hai bên tường có dãy
cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách
nhau 50cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng thép.Tất cả đảm bảo
thoáng mát vào mùa hè, ấm áp vào mùa đông. Ngoài ra, mỗi chuồng được lắp
đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng hàng ngày. Có hệ thống
cống thoát nước từ đầu chuồng đến cuối chuồng.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính hiển
vi, các dụng cụ đóng liều tinh, máy trưng nước cất, nồi hấp cách thủy dụng cụ,
tủ bảo quản tinh và một số thiết bị khác.
5
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng trước cửa ra vào chuồng.
Hệ thống nước trong trại chăn nuôi là nước giếng khoan được bơm lên bể
chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất chăn nuôi của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Ngoài ra trại còn khai thác tinh bán cho các hộ chăn nuôi
nhỏ quanh khu vựa trại.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,25 - 2,3 lứa/năm. Số
con sơ sinh là 12con/đàn; số con cai sữa là 10,5 con/đàn; lợn con theo mẹ được
nuôi đến cai sữa( sớm nhất là 18 ngày, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai
sữa và chuyển sang chuồng úm). Sau đó chuyển sang các trại chăn nuôi thương
phẩm.
Trong trại còn nuôi 19 con lợn đực giống với mục đích kích thích động
dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác
từ giống lợn Duroc, Landrace, Yorkshire nhưng chủ yếu là Duroc.
Lợn nái được phối 3 làn và được luân chuyển giống như lợn đực
Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được
Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Hải Thịnh cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác phòng và trị bệnh của trại
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trại được thực hiện nghiêm ngặt,
chặt chẽ. Trong chăn nuôi việc phòng bệnh là rất quan trọng nhằm nâng cao sức
đề kháng không đặc hiệu cho đàn lợn.
- Công tác vệ sinh: Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có
tác dụng tăng sức đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn
chế những bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
Chính vì vậy hệ thống chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè, mùa
6
Đông được che chắn cẩn thận, xung quanh các dãy chuồng nuôi đều trồng cây
xanh tạo độ thông thoáng và mát tự nhiên. Trước cửa vào các khu có rắc vôi bột
từ đó hạn chế được rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài sinh chuồng trại,
thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, phun thuốc sát trùng và rắc vôi
theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi
đều phải sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
Việc dọn vệ sinh ở chuồng hở cũng được thực hiện hai lần mỗi ngày vào
đầu buổi sáng và cuối buổi chiều. Việc quét dọn hành lang trong chuồng cũng
được vệ sinh thường xuyên và rắc vôi bột hoặc quét vôi định kì 1 tuần 1 lần, kết
hợp với dọn vệ sinh xung quanh chuồng trại và tiêu diệt chuột. Các chuồng lợn
đã bán hết và chờ nhập lứa mới cũng được rửa sạch, để khô rồi phun thuốc sát
trùng tiêu độc, quét vôi và để trống chuồng 1 tuần rồi mới cho lứa khác vào.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các
phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy
trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng
kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng. Lợn được tiêm vắc xin
phòng phải ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các
bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát hiện sớm,
cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong
một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn gia súc.
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của
các ngành, các cấp có liên quan như UBND huyện Hiệp Hòa, Trạm thú y huyện
Hiệp Hòa tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
7
Được Công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh cung cấp về con giống, thức
ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.
Chuồng trại được trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch
luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Quản lí trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, đội ngũ công nhân nhiệt tình,
năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
2.1.2.2. Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công
việc.
Trang thiết bị, vật tư còn thiếu thốn chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh xảy
ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi công tác phòng chống dịch
bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại cần phải được đẩy mạnh.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con
2.2.1.1. Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của
lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con chuyển từ
điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc trực
tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không tốt lợn
con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở giai
đoạn này.
+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ và
8
đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con
sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải
quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con
người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không chu đáo,
lợn con rất dễ bị còi cọc, mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa.
Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc
23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã làm
giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi
trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 400C ra môi trường bên ngoài có
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất
là cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá
chưa hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và
lượng. Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc
này lượng HCl tiết ra rất ít và nhanh chúng liên kết với niêm dịch.
+ Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất
ở cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
9
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [7].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng
chậm lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, điều trị làm cho khả năng
chống đỡ bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [10].
+ Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có
khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền
sang qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia
súc non hoạt động rất yếu. Lượng enzym tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên
dễ gây rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E .coli, C.
perfringens…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
Theo Trần Thị Dân (2008) [5]: Lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5
- 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố
miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng
miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần
thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh
LCPT.
+ Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [17], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người
ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến
nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các
10
chủng E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E.
coli rất phức tạp. Người ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 80
kháng nguyên K, 86 kháng nguyên H và kháng nguyên F.
- Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước
uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus
subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm
khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus
fasobacterium, Bacillus puticfus…
2.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng trong từng giai đoạn của lợn con.
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời kỳ
bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh.
Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỷ lệ hao hụt lớn ở lợn con.
+ Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền
chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo
nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn sưởi để
đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có máng tập ăn và
máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thưa , khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi.
Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia
súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [9], nhiệt độ môi trường ảnh hưởng
đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy vào từng
giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ 30 – 31oC,
lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đông ở các tỉnh phía
Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC ảnh hưởng không
tốt đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trưởng của lợn con.
11
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [13], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi
khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Cắt đuôi, mài răng nanh, thiến:
Thường thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi cho
lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có mật độ
cao cho nên lợn thường tấn công nhau gây mất ổn định, giảm năng suất chăn
nuôi. Vị trí tấn công thường là đuôi.Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ
hoặc trong tuần đầu sau đẻ.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc mài răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ lệ
gây viêm vú cho lợn mẹ, tỷ lệ lợn con chết do lợn mẹ đè (lợn mẹ đau đứng ngồi
không yên). Khi mài răng nanh tránh không phạm vào nướu hoặc lưỡi lợn con,
ngoài ra người mài cũng nên chú ý không mài ngắn quá tránh vào tủy răng dẫn
đến viêm khớp.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 5 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trước và sau thiến.
+ Tiêm phòng:
- Khi lợn con được 7 ngày tuổi tiêm vắc xin Suyễn
- Giai đoạn lợn con được 14 ngày tuổi tiêm vắc xin Circo
- Giai đoạn lợn con được 30 ngày tiêm vắc xin Tai xanh
- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.
- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và
đóng dấu.
+ Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở các
12
giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ sở
giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề 15
- 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được lau
khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - bốn chân,
sau đó buộc dây rốn, cắt dây rốn rồi cho vào chuồng úm với nhiệt độ môi trường
nhỏ hơn 35oC. Lợn nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành mài nanh, bấm tai, cắt
đuôi.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất
quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn.
Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con trong mọi vấn
đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong máu nó vận
chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhưng có thể
phòng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [7], một trong các yếu tố làm cho lợn
con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng
minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận được
lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung sắt bằng cách tiêm 1 2ml/con, vào khoảng thời gian từ 3 - 4 ngày tuổi. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh
bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy.
Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu cầu lợn con,
triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lượng
hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân trắng,
chậm lớn, có khi chết.
13
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả
năng đương đầu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
chúng bắt đầu ăn thức ăn và lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối
lượng có hiệu quả, do đó ta cần cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con.
Một cách để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càng tốt. Nói
chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt đầu giảm, lợn
con bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận được thức ăn bổ sung nếu nó
sinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai đoạn này nội ký sinh trùng là
vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký sinh trùng gây ra có thể bắt đầu
từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc nuôi lợn con theo mẹ
là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại có
sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi nào những lợn con càng bé càng đòi
hỏi sự quản lý nhiều hơn. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta
cần chú ý những điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ
đông con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+ Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau
cai sữa.
+ Cứ 10 - 15 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2
vòi nước uống.
+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con.
* Bệnh phân trắng lợn con
- Xem thêm -