Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh ...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại tân thái đồng hỷ thái nguyên

.PDF
74
223
98

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGÔ ĐÌNH QUANG Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI TÂN THÁI - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi - Thú Y Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2013 - 2017 Thái Nguyên - năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGÔ ĐÌNH QUANG Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI TÂN THÁI - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi - Thú Y Lớp : K45 - CNTY - N01 Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Hà Thị Hảo Thái Nguyên - năm 2017 Thái Nguyên - năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước tiên em xin được cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa chăn nuôi thú y, đã trực tiếp chỉ dạy và trang bị tri thức cho em suốt thời gian qua. Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo ThS. Hà Thị Hảo đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong trại giống lợn Tân Thái, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện chuyên đề. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện chuyên đề. Do kiến thức thực tế của em chưa nhiều, nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các bạn, những người làm công tác nghiên cứu, để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Thái nguyên, ngày tháng năm 2017 Sinh viên Ngô Đình Quang ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Lịch sát trùng tại trại ....................................................................... 41 Bảng 3.2. Quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vaccine tại trại ..................... 42 Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi tại trại qua 3 năm 2014 – 2016 ....................... 51 Bảng 4.2 Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ............................................................................................................ 52 Bảng 4.3. Tỷ lệ tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ............................ 53 Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 54 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 55 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện phòng bệnh cho đàn lợn tại trại......................... 56 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại........... 57 Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại .......... 58 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự g : gam Kg : Kilogam LMLM : Lở mồm long móng ml : mililit Nxb : Nhà xuất bản Stt : Số thứ tự TT : Thể trọng VAC : Vườn – ao – chuồng iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3 2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ....................................................................................................... 6 2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................. 11 2.2.3. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng ........................................................................................................ 14 2.2.4. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 16 2.2.5. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 21 2.2.6. những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ..................................................................................................... 25 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 34 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 34 v 2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài ................................................. 36 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH39 3.1. Đối tượng tiến hành.................................................................................. 39 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 39 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 39 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 39 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 39 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 40 3.4.3. Công thức tính và phương pháp xử lý số liệu ....................................... 50 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 51 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 51 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn .................... 51 4.3. Kết quả thực hiện qui trình đỡ đẻ cho lợn nái nuôi tại trại ...................... 52 4.4. Kết quả về nuôi dưỡng đàn lợn con theo mẹ tại trại ................................ 53 4.5. Kết quả thực hiện phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại ............................ 55 4.5.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 55 4.5.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại bằng thuốc và vaccine ............................................................................................................. 56 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con tại trại .. 57 4.6.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................. 57 4.6.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ................ 58 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 60 5.1. Kết luận .................................................................................................... 60 5.2. Đề Nghị .................................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa đồng thời đáp ứng nhu cầu xuất khẩu thịt lợn, mô hình chăn nuôi lợn theo hướng tập trung quy mô trang trại đang được chú trọng phát triển trên cả nước. Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta cần phải đẩy mạnh các biện pháp kỹ thuật như: giống, thức ăn, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng… Đặc biệt chú trọng đến công tác giống, giống tốt thì vật nuôi mới phát triển nhanh, khả năng tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao. Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát triển đàn lợn nái cần phải được quan tâm. Tuy nhiên, một trong những hạn chế làm giảm khả năng sinh sản của lợn nái hiện nay đang nuôi ở các trang trại là bệnh xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi của các giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh dục như: viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó, ít sữa và mất sữa, xảy thai truyền nhiễm. Các bệnh này do nhiều yếu tố gây ra như điều kiện vệ sinh chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây nên. Chính vì vậy việc chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở lợn nái là việc cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu trên và để nắm bắt được quy trình nuôi dưỡng chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn trong thực tiễn sản xuất chúng em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại Tân Thái - Đồng Hỷ - Thái Nguyên” 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Tân Thái - Đồng Hỷ Thái Nguyên - Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. - Hiểu biết về các bệnh hay xảy ra đối với đàn lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Tân Thái - Đồng Hỷ - Thái Nguyên. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng quy trình chăm sóc phòng trị bệnh. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trại giống lợn Tân Thái là một đơn vị trực thuộc Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên, trại đóng trên địa bàn xóm Tân Thái, xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Trại cách thị trấn Chùa Hang 2km về phía Bắc, nằm bên trục đường từ thị trấn đi xã Khe Mo. Xã Hóa Thượng giáp với xã Minh Lập ở phía Bắc và Tây Bắc, giáp xã Hóa Trung ở phía Đông Bắc và Đông Nam, giáp với thị trấn Chùa Hang ở phía Nam, giáp xã Cao Ngạn và Sơn Cẩm ở phía Tây Nam, phía đông giáp với xã Linh Sơn và xã Khe Mo. Nhìn chung, trại được đặt ở vị trí khá thuận lợi để phát triển do cách xa các khu công nghiệp, khu dân cư, bệnh viện, trường học và xa trục đường chính nhưng vẫn thuận tiện cho việc giao thông vận tải và thông thương. 2.1.2. Đặc điểm khí hậu Trại lợn Tân Thái nằm trong khu vực có khí hậu đặc trưng vùng Trung du miền núi phía Bắc, đó là nóng ẩm, mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. - Mùa mưa: Nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9), nhiệt độ trung bình từ 25°C - 27°C, ẩm độ trung bình 83%. Tổng lượng mưa khoảng 1726 mm. - Mùa khô: Thời tiết khô, rét, ít mưa (từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau), nhiệt độ trung bình từ 17°C - 19°C, ẩm độ trung bình khoảng 80,8%, tổng lượng mưa khoảng 299,2 mm. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho nghành chăn nuôi phát triển. 4 (Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Đồng Hỷ) 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 14 người trong đó có: - Lao động gián tiếp: 3 người + Trại trưởng: Là kỹ sư chăn nuôi chịu trách nhiệm quản lý và điều hành sản xuất. + Trại phó: Là kỹ sư chăn nuôi. + Trại phó kiêm kế toán: Là người chịu trách nhiệm hạch toán ngân sách, quản lý thu chi. - Lao động trực tiếp + 3 kỹ sư chăn nuôi + 6 công nhân + 1 thợ điện nước + 1 bảo vệ 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại  Về cơ sở vật chất Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: Tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,... Những vật dụng cá nhân như: Kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu cũng được trại chuẩn bị. Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư hơn hết. Trại mới xây dựng thêm khu chăn nuôi công nghệ cao trên một mảnh đất rộng 2 Ha, gồm 3 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ. 5 Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và giường nằm (đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy. Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động. Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông. Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.  Về cơ sở hạ tầng: Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi. Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn chung (buổi tối). Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ. Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn, một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại và một phòng pha chế và bảo quản tinh lợn đực. - Hệ thống chuồng nuôi Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng lợn thịt và 1 chuồng cách ly. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông - Tây, Nam - Bắc. Đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 3 dãy chuồng chạy dài. Trong đó chuồng đẻ tách thành 2 dãy mỗi dãy có 40 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu thiết kế kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi 6 uống nước tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát . Mùa đông có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại. 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi Trại được nhà nước quan tâm đầu tư kinh phí để xây dụng hệ thống chuồng trại hiện đại phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp. Trại có vị trí khá thuận lợi về cả giao thông vận tải và giao thương với các vùng xung quanh, đồng thời sản phẩm của trại lợn nái ngoại hậu bi, lợn thịt có tỷ lệ lạc cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng hiện nay. Toàn bộ ban lãnh đạo và công nhân viên trong trại là một tập thể đoàn kết, có ý thức trách nhiệm và lòng yêu nghề cao. - Khó khăn Do là một cơ quan nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường cho nên sản xuất của trại cũng gặp không ít khó khăn. Một mặt phải đảm bảo chức năng chuyển giao khoa học kỹ thuật tới người dân, mặt khác phải tự hoạch toán kinh doanh sao cho có lãi để đúng vững và phát triển. Điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ cao trong mùa mưa đã tạo điều kiện thuận lợi để vi khuẩn nói chung và vi khuẩn đường hô hấp phát triển mạnh, dẫn đến vật nuôi dễ mắc phải bệnh về hô hấp và tiêu chảy với tỷ lệ nhiễm rất cao. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con 2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con. Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con. 7 * Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. * Quy trình chăm sóc Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy 8 đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Theo Lê Hồng Mận (2006) [15], trực trở sản cho lợn là công việc rất cần thiết để hỗ trợ lợn đẻ an toàn. - Chuẩn bị dụng cụ: Vải xô, mà,vải mềm sạch, cồn Iode 3%, kìm bấm răng nanh, kéo cắt rốn, chỉ buộc, Oxytoxin, ô úm, đèn sưởi ấm v.v.. - Công việc trợ sản: lợn nái thường đẻ dễ do thai nhỏ, xương chậu rộng hay đẻ vào ban đêm yên tĩnh. Lợn đẻ trong 1 giờ là tốt nhất, nếu đẻ kéo dài thì phải tác động cho đẻ nhanh hơn bằng Oxytoxin. Khoảng cách đẻ giữa đẻ con trước đến con sau thưởng 15 - 20 phút hoặc có thể hơn. Không được dùng oxytoxin trong trường hợp lợn nái rặn nhiều và co một chân lên vì rất có thể lợn con nằm ngang bịt kín đường đẩy thai ra. Trường hợp này người trực sản phải can thiệp thò tay vào trong xoay lợn con về đúng tư thế rồi nhẹ nhàng lôi lợn con ra ngoài để cho lợn mẹ tiếp tục đẻ được. Nhau thai là một phần quan trọng của bào thai, nhau càng nặng lợn con càng khỏe. Nhau thai thường ra sau khi lợn mẹ đẻ con cuối cùng 12 - 20 phút. Người trực trợ sản phải tuyệt đối không để lợn mẹ ăn nhau, nếu để lợn mẹ ăn nhau sẽ lên men và gây sốt sữa, làm rối loạn tiêu hóa, ảnh hưởng đến chất lượng sữa mẹ làm lợn con sinh trưởng chậm. Trường hợp lợn nái đẻ lâu, đẻ khó, rặn yếu phải tiêm Oxytoxin giúp tử cung co bóp, nếu bị khó đẻ thì bôi vaselin cho trơn để dễ đẻ. Khi có lợn con chết trong bụng người trợ sản cho tay vào lôi ra kịp thời. Lợn đẻ xong, người trợ sản bơm vào tử cung thuốc tím hoặc rivanol để phòng nhiễm trùng đường 9 sinh dục. Theo dõi liên tục nhiệt độ lợn nái trong 3 ngày để phát hiện sót nhau, sốt sữa, nhiễm trùng vú mà chữa trị kịp thời. Theo Lê Hồng Mận (2006) [15], lợn đẻ xong, dùng nước ấm rửa sạch âm hộ và vú. Chú ý bảo đảm ô úm cho lợn con, che chắn chuồng ấm áp tránh gió lùa. Sau đẻ lợn mẹ khát nước do mất máu phải bổ sung kịp thời nước sạch có pha thêm muối. Chưa cho lợn nái ăn ngay, cho nhịn 6 - 12 giờ hoặc cho ăn ít để đề phòng viêm vú. Sau đẻ 3 ngày cho lợn mẹ ăn theo mức khẩu phần nái nuôi con để đủ sữa cho lợn con bú, cần theo dõi các hiện tượng viêm vú, viêm tử cung nếu bị viêm phải can thiệp điều trị ngay. 2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con * Quy trình nuôi dưỡng Theo Lê Hồng Mận (2006) [15], khẩu phần thức ăn nái nuôi con phải đảm bảo đầy đủ thành phần và tỷ lệ chất dinh dưỡng để tiết sữa cho con bú, có độ hao mòn lợn mẹ vừa phải tạo thuận lợi cho lấy giống lứa đẻ tiếp. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Đối với lợn nái ngoại: + Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1- 2- 3kg tương ứng. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. 10 + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con ). + Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng và chiều). + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh). + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. * Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Theo Lê Hồng Mận (2006) [15], luôn giữ chuồng khô ráo, có đệm lót rơm để giữ ấm cho lợn mẹ và lợn con có đèn sưởi ấm, tránh để lợn con nằm trên nền xi măng lạnh dễ bị bệnh phân trắng. Sau khi đẻ, tháng đầu không được tám cho lợn mẹ nhưng hàng ngày phải chải khô toàn thân, dùng nước ấm lau sạch vú cho lợn con bú. Trong chuồng không để đọng nước tránh lợn con uống bị nhiếm khuẩn đường ruột. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%. 11 2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ 2.2.2.1. Đặc điểm về sinh trưởng Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], lợn con sinh trưởng và phát dục lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 12 - 14 lần. Lợn con bú sữa sinh trưởng nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn. Tốc độ sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu, sau đó giảm. Điều này xảy ra do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin giảm. Thời gian giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần, còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Do sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích lũy các chất dinh dưỡng rất mạnh. Ví dụ: lợn con 3 tuần tuổi tích lũy 9 - 14 g protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích được 0,3 - 0,4 g. Điều đó cho thấy: Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con cao hơn lợn trưởng thành rất nhiều, đặc biệt là protein. Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2005) [25], khối lượng sơ sinh và khối lượng lúc 60 ngày tuổi có mối tương quan tỷ lệ thuận với nhau khá chặt chẽ. Khối lượng sơ sinh không chỉ liên quan đến khối lượng cai sữa mà còn liên quan tới tỷ lệ chết khi sơ sinh cũng như tỷ lệ sống đến cai sữa. Ở lợn ngoại, khối lượng sơ sinh từ 1,1 - 1,35 kg thì tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa đạt 75%. Trong khi đó, khối lượng sơ sinh 0,57 kg hoặc nhỏ hơn chỉ sống sót hơn 2% khi cai sữa. 2.2.2.2. Đặc điểm về cơ quan tiêu hóa Cùng với sự tăng lên về khối lượng, sự phát triển của các cơ quan trong cơ thể cũng đồng thời xảy ra. Ở lợn con, cơ quan tiêu hóa phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện. Sự phát triển thể hiện ở sự tăng nhanh dung tích và 12 khối lượng của bộ máy tiêu hóa, chưa hoàn thiện thể hiện ở số lượng cũng như hoạt lực của một số men trong đường tiêu hóa lợn con bị hạn chế. Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi có thể tăng gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột non lúc sơ sinh 0,11 lít). Trần Văn Phùng và cs (2004) [19] cho biết: dung tích ruột già lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít). Dịch tiêu hóa tiết ra ban ngày là 31%, ban đêm 69% cho nên lợn con bú nhiều vào ban đêm. Đến ngày sắp cai sữa dịch vị tiết ra cân bằng, ban ngày 49% và ban đêm 51%. Hai tuần đầu trong dịch vị dạ dày lợn con chưa có HCl nên tính kháng khuẩn chưa cao vì vậy lợn con hay bị hội chứng tiêu chảy. 2.2.2.3. Đặc điểm của bộ máy tiêu hóa lợn con Ở lợn con mới sinh bộ máy tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, thể hiện qua sự phân tiết không đủ lượng acid chlohydric và các men tiêu hóa các chất dinh dưỡng. Trên lợn con sơ sinh, khả năng tiết acid chlohydric rất ít, chỉ đủ để hoạt hóa men pepsinogen thành pepsin (men tiêu hóa chất đạm), lượng acid chlohydric tự do quá ít, không đủ để làm tăng độ toan của dạ dày, do vậy độ toan thấp, vi khuẩn bất lợi theo đường miệng có điều kiện sống sót ở dạ dày, vào ruột non vi khuẩn phát triển mạnh gây nên tiêu chảy. Sự phân tiết các men tiêu hóa ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ sức tiêu hóa các loại thức ăn đơn giản như sữa; ví dụ men tiêu hóa chất đạm (protease) gồm pepsin, trypsin, chymotrypsin chỉ đủ để tiêu hóa protein của sữa hoặc protein đậu 13 nành và không đủ để tiêu hóa được protein của gạo, bắp, bột cá, bánh dầu... trong vòng tuần lễ đầu sau khi sinh. Men saccharase chỉ hoạt động mạnh sau 2 tuần, men mantase chỉ được phân tiết đầy đủ sau 4 tuần. Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất. 2.2.2.4. Đặc điểm về cơ năng điều tiết thân nhiệt Lợn con sơ sinh tỷ lệ nước trong cơ thể cao đến 82%, chỉ 30 giây sau đẻ, lượng nước đã giảm đến 1,5 - 2% kèm theo nhiệt độ cơ thể giảm dần đến 5 - 100C. Sau 3 tuần tuổi thân nhiệt của lợn con tương đối ổn định và lên đến 39 - 39,5ºC. Lợn con mới đẻ cần được sưởi ấm những ngày đầu bằng thùng úm, ổ, có đèn sưởi hoặc bếp than, củi nhất là những đêm trời lạnh. Chế độ nhiệt như sau: ngày mới sinh 35ºC sau đó cứ mỗi ngày giảm đi 20ºC đến ngày thứ 8 là 21ºC. Nhiệt độ này được duy trì đến lúc lợn con cai sữa. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], đã giải thích nguyên nhân của hiện tượng mất nhiệt của lợn con như sau: - Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể còn thấp, trên thân lợn lông còn thưa nên khả năng cung cấp nhiệt để chống rét bị hạn chế và khả năng giữ nhiệt kém. - Hệ thống điều khiển cân bằng nhiệt chưa hoàn chỉnh, trung khu điều tiết thân nhiệt nằm ở vỏ não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai đoạn trong thai và ngoài thai.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan