Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh s...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn nguyễn xuân dũng, ba vì hà nội

.PDF
68
223
94

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LA THỊ LOAN Chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN XUÂN DŨNG, BA VÌ - HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học : : : : Chính quy Chăn nuôi thú y Chăn nuôi thú y 2014 - 2018 THÁI NGUYÊN - NĂM 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LA THỊ LOAN Chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN XUÂN DŨNG, BA VÌ - HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : : : : : : Chính quy Chăn nuôi thú y CNTY 46 - N01 Chăn nuôi thú y 2014 - 2018 PGS. TS Đặng Xuân Bình THÁI NGUYÊN - NĂM 2018 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp ngoài cố gắng nỗ lực của bản thân, em nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu của cá nhân và tập thể. Nhân dịp này cho em được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, toàn thể các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận này. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS Đặng Xuân Bình đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn chủ trang trại, cán bộ công nhân viên tại trại chăn nuôi lợn Nguyễn Xuân Dũng, Huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội đã tạo mọi điều kiện cho em thực tập và rèn luyện tại cơ sở. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Trong suốt thời gian thực tập vừa qua vì bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào kiến thức đã học nên trong quá trình viết khóa luận còn nhiều sai sót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ, ý kiến nhận xét của thầy cô để giúp em hoàn thiện được kiến thức và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên LA THỊ LOAN ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ..... 17 Bảng 3.1. Khẩu phần ăn của lợn mẹ chuồng đẻ ........................................ 28 Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ...................................... 34 Bảng 3.3. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn tại trại .................... 35 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm 2015 - 2017 ............ 41 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại trong thời gian thực tập ............................................................. 42 Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ............................... 43 Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ........................ 44 Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con ..................................................................................... 46 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản ............................... 47 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản ............................. 48 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con ............................................ 49 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện công tác điều trị bệnh trên đàn lợn con......... 50 Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con............................... 52 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs. : Cộng sự G : Gam Kg : Kilogam KTKS: Khai thác khoáng sản Ml Mililit : Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự TT : Thể trọng Σ : Tổng iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iii MỤC LỤC .................................................................................................... iv Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề......................................................... 2 1.2.1. Mục đích .............................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ......................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại......................................................................... 3 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn .............................................................................. 4 2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề thực hiện.................................. 5 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ............................................................................... 5 2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái.................................................. 9 2.2.3. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng..... 11 2.2.4. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi ............................. 14 2.2.5. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và nuôi con ............................................................................................. 16 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................... 23 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ................................................ 23 2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài............................................. 25 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ..... 27 3.1. Đối tượng .............................................................................................. 27 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................. 27 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 27 v 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. 27 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ......................................................................... 27 3.4.2. Phương pháp thực hiện ....................................................................... 27 3.4.3. Công thức tính và phương pháp xử lý số liệu...................................... 40 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 41 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì - Hà Nội .....41 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ........42 4.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái sinh sản .......................... 43 4.4. Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn con theo mẹ .............................. 44 4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản, lợn con ............................................................................................... 45 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ........................ 46 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con..................................... 49 4.8. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con ........................................... 51 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 53 5.1. Kết luận ................................................................................................. 53 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 55 PHỤ LỤC.................................................................................................... 61 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau thì chăn nuôi giữ một vị trí quan trọng, đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển chung của đất nước. Và để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của người dân về nguồn thực phẩm, thì ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí hết sức quan trọng, vì nó cung cấp một khối lượng thịt, mỡ cho con người. Thịt lợn là thực phẩm không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của con người. Sản phẩm phụ của ngành chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp phân bón với số lượng lớn cho ngành trồng trọt, da là nguồn nguyên liệu cho ngành chế biến. Đặc biệt là lợn nái sinh sản cung cấp nguồn con giống và thực phẩm cho ngành chăn nuôi và thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Trong ngành chăn nuôi lợn, lợn nái có vai trò rất quan trọng. Muốn ngành chăn nuôi ngày càng phát triển, đạt hiệu quả kinh tế cao thì việc đầu tiên ta phải chú ý đến quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản. Chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất chăn nuôi. Trong những năm gần đây, mặc dù công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đã được chú trọng, việc phòng chống dịch bệnh cũng được quan tâm hơn, nhưng chăn nuôi vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn về kỹ thuật. Để nắm bắt được quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc, phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản, được sự đồng ý của khoa, giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì - Hà Nội”. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì - Hà Nội. - Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản. - Nắm được các loại thức ăn, khẩu phần ăn và chế độ ăn cho lợn nái sinh sản qua từng giai đoạn mang thai. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì Hà Nội. - Áp dụng đầy đủ quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng trị bệnh. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn Nguyễn xuân Dũng là trại của Công ty CP thuộc thôn Hương Canh, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Đây là một xã miền núi nằm ở sườn tây núi Ba vì, cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách trung tâm thành phố Hà Nội 82 km. Xã có địa bàn giáp gianh với 2 tỉnh, phía Đông Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Ba Vì là một huyện bán sơn địa, nằm ở phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, thời tiết ở đây điển hình cho khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm ở miền Bắc Việt Nam. Do đó trại lợn của ông Nguyễn Xuân Dũng cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Với mùa hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa đông lạnh và khô. Nằm trong vùng nhiệt đới, Ba Vì quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời dồi dào và nhiệt độ cao, nhiệt độ không khí trung bình hàng năm khoảng 23,6oC. Độ ẩm tương đối trung bình năm là 79%. Lượng mưa trung bình năm là 1800 mm và mỗi năm có khoảng 114 ngày mưa, đặc điểm khí hậu rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Khoảng từ tháng 5 tới tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung bình mùa này là 29,2ºC. Từ tháng 11 đến tháng 3 nǎm sau là mùa đông thời tiết khô ráo. Nhiệt độ trung bình mùa đông 15,2ºC. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10) làm cho thời tiết diễn biến khá phức tạp. (Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội) 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức của trang trại bao gồm: - 01: Chủ trại, quản lý trại, kế toán, bảo vệ. - 02: Kỹ thuật viên. - 12: Công nhân. 4 Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm 2 tổ khác nhau là: tổ chuồng bầu và tổ chuồng đẻ. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại - Trang trại có tổng diện tích 5ha bao gồm: khu chăn nuôi, khu nhà ở, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả. - Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu sản xuất gồm: 6 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng đực và 2 chuồng cách ly. Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho cám, kho thuốc, phòng tinh, phòng sát trùng, kho hàn... - Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và được sử dụng các thiết bị hiện đại trong sản xuất. Dàn mát được xây dựng ở đầu mỗi chuồng và bên cạnh chuồng, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió gồm 2 chiếc quạt to và 2 chiếc quạt nhỏ. Ở mỗi chuồng đẻ đều có nhiệt kế để thuận tiện cho việc điều chỉnh nhiệt độ chuồng. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi công nhân trong trại và khách đến thăm quan đều phải đi qua hệ thống sát trùng thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dụng trước khi vào chuồng. - Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm. - Xung quanh trang trại còn trồng nhiều cây ăn quả, hầm bioga để tạo môi trường thân thiện trong chăn nuôi. 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. 5 - Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. 2.1.2.2. Khó khăn Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2014 khi trại vừa được thành lập bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai xanh bùng phát làm trại thiệt hại lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của trại. Trang thiết bị chưa đầy đủ, công nhân chưa có kinh nghiệm... 2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề thực hiện 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con 2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ * Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [23], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số cho ăn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. 6 Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. * Quy trình chăm sóc Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Theo Từ Quang Hiển và cs, (2013) [11], tập ăn sớm cho lợn con là hình thức huấn luyện cho bộ máy tiêu hóa của lợn con làm quen với thức ăn sau khi cai sữa, đồng thời bù đắp sự thiếu hụt dinh dưỡng của lợn con do lượng sữa của lợn mẹ giảm dần theo thời gian. 7 Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời. 2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con * Quy trình nuôi dưỡng Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mì, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, canxi từ 0,9 - 1,0%, photpho 0,7%. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Đối với lợn nái ngoại + Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3: Cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con). + Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều). 8 + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh). + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. - Đối với lợn nái nội + Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg). Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị. Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg). Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị. * Quy trình chăm sóc Vận động, tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%. 9 2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và cs, (2006) [29], thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục. Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs, (2012) [9], sự thành thục về tính dục ngoài sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái... 2.2.2.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp * Chu kỳ động dục Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định, cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng và động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động dục hay chu kỳ tính. Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs, (1995) [24], chu kỳ động dục của lợn nái bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn nái nuôi con sau đẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng không cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều. Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao. 10 * Thời điểm phối giống thích hợp Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48 giờ. Như vậy, phải cho lợn nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ sau khi bắt đầu chịu đực. * Cơ chế động dục Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs, (2012) [9], hoạt động sinh dục ở gia súc cái chịu sự điều tiết của thần kinh và thể dịch. Giữa hai yếu tố này có mối quan hệ vừa chi phối vừa phối hợp với nhau theo một hệ thống kế tiếp, thống nhất trong cơ chế tác động nhiều chiều. * Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái + Tuổi động dục lần đầu Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống. Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1]. + Tuổi phối giống lần đầu Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối giống cho lợn nái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng rụng còn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu kỳ thứ 2 hoặc thứ 3. 11 + Tuổi đẻ lứa đầu Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn cái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa đầu thường 11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [5]. 2.2.2.3. Những hiểu biết về sinh lý đẻ Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [8], gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài. Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ 25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung mở, sữa bắt đầu tiết. Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia súc đẻ: + Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong. + Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu. + Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu. + Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu. 2.2.3. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng * Sinh lý tiết sữa của lợn nái Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người (Hoàng Toàn Thắng và cs, 2006) [29]. Theo Nguyễn Thiện và cs, (2004) [31], ở lợn không có bể sữa nên ở lợn nái không có dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ. 12 Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng không giống nhau: các vú trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú phía sau nhìn chung kém (Nguyễn Khánh Quắc và cs, 1995) [24]. Theo Trương Lăng, (1996) [13], vú nằm ở trước ngực sản lượng sữa tiết nhiều hơn, trong thời kỳ tiết sữa lợn con bú ở vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa vì oxytoxin theo máu đến vú trước sớm hơn. Vì vậy để đảm bảo tính đồng đều của toàn ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước. * Sữa lợn mẹ Sữa lợn mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống của lợn con. Việc cai sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra, tuy nhiên sữa lợn mẹ luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con. Nguyên liệu để tạo nên sữa đều được lấy từ máu, phải có một lượng máu rất lớn chảy qua bầu vú mới đảm bảo cho nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy qua bầu vú mới tạo được thành 1 lít sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng 2 - 3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc và hơi mặn, khi đun dễ ngưng kết. Thành phần dinh dưỡng của sữa đầu khác hẳn so với sữa thường, trong sữa đầu các thành phần như protein, vitamin… đều cao hơn so với sữa thường. Trong sữa đầu lượng vật chất khô đạt 22,3%, cao hơn sữa thường chỉ có 19,6%. Hàm lượng protein cũng cao hơn là 11,5% so với 6,8% của sữa thường, tuy nhiên hàm lượng khoáng, chất béo và đường lactose lại thấp hơn. Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể γ globulin (gama globulin) và các chất khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các virút, vi trùng gây bệnh. Lượng γ globulin chiếm khoảng 50% tổng số protein của sữa đầu, sau đó giảm dần. Khả năng hấp thụ γ globulin của lợn con chỉ xảy ra trong những giờ đầu sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng vai trò quan trọng đối với lợn con theo mẹ. 13 * Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái Theo Trương Lăng, (1996) [13], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con. + Giống và cá thể Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn được cải tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví dụ như lợn Ỉ có sản lượng sữa bình quân là 20,1 - 25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 - 29,1 kg, lợn Đại Bạch nuôi tại Việt Nam có sản lượng sữa bình quân là 40 - 50 kg. Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ đầu của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn mẹ có thể trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lượng thức ăn sử dụng cho lợn mẹ trong những ngày đầu tiên sau khi đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được ăn thức ăn cao chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lượng sữa. Đối với lợn có thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai đoạn đầu của quá trình tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và có xu hướng làm giảm hao hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa. + Tuổi và lứa đẻ Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, (2003) [5], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2 đến lứa thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4, sang năm đẻ thứ 5 lợn có thể đẻ tốt nhưng con đẻ ra bị còi cọc, chậm lớn, nái già thường hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con. Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 - 3, ổn định từ lứa 3 - 8, sau đó giảm dần theo sự tăng lên của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu, các tuyến bào chưa phát dục hoàn chỉnh, chưa có thói quen cho lợn con bú. Còn ở lứa đẻ tiếp theo sản lượng sữa bắt đầu tăng. Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở tuần thứ 3, sau đó giảm dần đến tuần thứ 8.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan