Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi ...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại sinh thái thanh xuân, xã nghĩa trụ, huyện văn giang, tỉnh hưng yên​

.PDF
62
105
67

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------- LẦU A DẾNH Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI NUÔI CON VÀ LỢN CON THEO MẸ NUÔI TẠI TRANG TRẠI SINH THÁI THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 – CNTY N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khoá học: 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Phương Lan Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của cô giáo TS. Phạm Thị Phương Lan để xây dựng và hoàn thiện khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, các thầy cô khoa Chăn nuôi Thú y - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em có cơ hội để học tập và rèn luyện trong thời gian qua. Đặc biệt là cô giáo Phạm Thị Phương Lan đã tận tình, động viên, giúp đỡ và hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản khóa luận này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban lãnh đạo công ty TNHH Deheus đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng em được thực tập ở trang trại, em xin cảm ơn toàn bộ công nhân trong trang trại đã quan tâm giúp đỡ động viên em trong quá trình thực tập. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, cùng bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên để em hoàn thành tốt khóa luận này. Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2019 Sinh viên Lầu A Dếnh ii LỜI NÓI ĐẦU Để trở thành một kĩ sư, bác sĩ giỏi được xã hội công nhận, mỗi sinh viên khi ra trường cần trang bị cho mình vốn kiến thức khoa học, chuyên môn vững vàng và hiểu biết xã hội. Do vậy, thực tập trước khi ra trường là một việc hết sức quan trọng đối với sinh viên nhằm giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với công việc. Qua đây, sinh viên sẽ được nâng cao trình độ, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời, tạo cho sinh viên tác phong làm việc khoa học, tính sáng tạo để ra trường phải là một cán bộ vững vàng về lý thuyết giỏi về tay nghề, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự phát triển của đất nước. Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, giảng viên hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận của cơ sở em đã tiến hành thực tập tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên với đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”. Mặc dù có cố gắng nhưng do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu còn nhiều bỡ ngỡ trong quá trình thực hiện đề tài nên khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Em mong nhận được những ý kiến góp ý của thầy cô, đồng nghiệp để khóa luận của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Tình hình chăn nuôi tại trại qua 3 năm 2016 – 2018........................ 6 Bảng 2.2. Lịch phun sát trùng toàn trại ............................................................. 8 Bảng 2.3. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại đối với lợn con ............................ 9 Bảng 2.4. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại đối với nái bầu và nái chửa ....... 10 Bảng 2.5. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại đối với lợn nái hậu bị ................ 11 Bảng 2.6. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho lợn nái hậu bị và nái chửa ngoại .................................................................................................. 15 Bảng 2.7. Tăng khối lượng của lợn con có và không bổ sung thức ăn sớm ... 28 Bảng 4.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập .............................................................................................. 37 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái..... 38 Bảng 4.3. Kết quả công tác chăm sóc lợn con tại cơ sở.................................. 41 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch tại trại ... 42 Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại .......................... 43 Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái nuôi con bằng vắc xin.......... 43 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 44 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 45 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các công tác khác .............................................. 54 iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CNTY : Chăn nuôi thú y Cs : Cộng sự LMLM : Lở mồm long móng ME : Năng lượng trao đổi Nxb : Nhà xuất bản PED : Dịch tiêu chảy cấp ở lợn PTH : Phó thương hàn STT : Số thứ tự TĂ : Thức ăn TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TT : Thể trọng TTTN : Thực tập tốt nghiệp VCK : Vật chất khô VTM : Vitamin v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 1 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập .................................... 4 2.1.3. Công tác phòng bệnh tại trại ................................................................... 6 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn........................................................................... 12 2.2. Cơ sở khoa học ......................................................................................... 12 2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái ................................................................. 12 2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái giai đoạn chửa đẻ....................................... 15 2.2.3. Kỹ thuật chăm sóc lợn nái nuôi con ...................................................... 18 2.2.4. Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái .......................................................... 20 2.2.5. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ ..................................................... 25 2.2.6. Một số đăc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ................................... 28 2.2.7. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 30 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 33 vi 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 33 2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 34 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 35 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 35 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 35 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 35 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 35 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 35 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 35 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 37 4.1. Kết quả áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc cho lợn nái và lợn con tại cơ sở ........................................................................................................... 37 4.1.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con ................................ 42 4.1.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn con theo mẹ ................................ 44 4.2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ tại cơ sở............................................................................ 41 4.2.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch ......................... 41 4.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ........... 43 4.2.3. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ..................... 44 4.3. Công tác khác ........................................................................................... 47 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49 5.1. Kết luận .................................................................................................... 49 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỘT SỐ ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp truyền thống, trong đó chăn nuôi là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò rất quan trọng trong cơ cấu của nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh những phương thức chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mô hình chăn nuôi trên quy mô lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo hướng nuôi gia công cho doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã trở thành một trong những ngành chính mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho hộ chăn nuôi nói riêng và xã hội nói chung. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại đáng kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các quy mô chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn. Đặc biệt, hiện nay dịch bệnh PED ở lợn con đang xảy ra ở rất nhiều trang trại với khả năng lây lan nhanh và tỷ lệ chết cao nhưng chưa có biện pháp phòng chống chủ động, hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng các quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên” 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu - Nắm được qui trình chăm sóc lợn nái và lợn con theo mẹ. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại. - Đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái, một số bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý - Trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên có vị trí địa lý được xác định như sau: + Phía Nam giáp huyện Khoái Châu. + Phía Đông Nam giáp huyện Yên Mỹ. + Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì của Hà Nội. + Phía Đông Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm, Hưng Yên. - Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km². 2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai - Huyện có địa hình tương đối bằng phẳng, tuy nhiên do nằm ven sông Hồng nên đất đai có độ cao không đồng đều và hình thành các dải cao thấp khác nhau theo dạng hình sóng. - Đất đai màu mỡ có nguồn gốc từ châu thổ sông Hồng - Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 71,19 km2 trong đó: + Đất sản xuất nông nghiệp là 50,32 km2 (chiến 70%); + Đất chuyên dung là 12,31 km2 (chiến 17,1%); + Đất ở là 6,12 km2 (chiến 8,7%); + Đất chưa sử dụng là 3,04 km2 (chiến 4,2%). 4 2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết Theo phân vùng của nhà khí tượng thuỷ văn thành phố, trại nằm trong vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là nóng ẩm vào mùa hè, có mùa đông lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng vòng cung của các dãy núi tạo thành hành lang hút gió rất mạnh, đón nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ phương bắc tràn xuống làm cho mùa đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng này thích hợp cho thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy nhiên, thời tiết khu vực này hay nhiễu động trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các thời kỳ chuyển tiếp. 2.1.1.4. Điều kiện giao thông - Nhìn chung mạng lưới giao thông phân bố khá đồng đều trên địa bàn huyện. - Có nhiều tuyến đường đã được cải tạo, nâng cấp lên; làm mới đường nội thị, đường liên xã, liên thôn và hầu hết các đường đều được rải nhựa hoặc đổ bê tông. Vì vậy, rất thuận tiện cho việc vận chuyển thức ăn và thuốc thú y cũng như tiêu thụ sản phẩm. - Kết nối giao thông thuận tiện với Thành phố Hà Nội và Hải Phòng là một trong những đầu mối giao thương chủ đạo của cả nước. 2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập 2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trại Hệ thống chuồng trại được xây dựng trên nền đất cao, dễ thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 4 chuồng đẻ, trong đó: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 66 ô chuồng và 1 chuồng đẻ có 120 ô chuồng, 2 chuồng bầu có 1020 ô chuồng, 6 chuồng lợn thịt với 700 con/chuồng, 1 chuồng tân đáo với 100 con/chuồng, 1 chuồng cai sữa với 750 con/chuồng và 1 chuồng đực với 70 ô chuồng, mỗi chuồng 5 đều có lối đi ở giữa. Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động, mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại. 2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng của trại Trại được xây dựng trên nền đất cao với tổng diện tích của toàn trang trại là 4 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn nuôi, 1 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trang trại gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác. Khu hành chính được xây dựng ở đầu trại, mọi hoạt động sinh hoạt của cán bộ, công nhân đều diễn ra tại đây. Sau khu hành chính có một nhà kho dự trữ thức ăn về tết, một kho chứa dầu để phục vụ xe công nông vận chuyển thức ăn đến các kho chứa của mỗi chuồng và cung cấp cho máy phát điện khi cần thiết. Gần khu chuồng, trại cho xây dựng một kho thuốc cùng các dụng cụ chăn nuôi và một kho bảo dưỡng. Bên cạnh đó, trại còn xây dựng một bể lọc và chứa nước; hiện nay trại đang xây dựng thêm một giếng khoan để đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho sản xuất sinh hoạt. Nhìn chung cơ sở hạ tầng của trại khá đầy đủ và hoàn thiện. 2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức - Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 10 năm, xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện. Trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trại có 40 cán bộ nhân viên trong đó: - Lao động gián tiếp có 7 người: + Tổng giám đốc công ty: 1 + Kế toán: 2 + Làm vườn, nấu ăn: 1 + Bảo dưỡng : 2 6 + Bảo vệ: 1 - Lao động trực tiếp có 33 người: + 5 kỹ sư chăn nuôi + 28 công nhân - 7 sinh viên thực tập 2.1.2.4. Tình hình sản xuất tại cơ sở Trang trại sinh thái Thanh xuân là cơ sở chăn nuôi với quy mô công nghiệp vừa cung cấp con giống vừa cung cấp lợn thịt cho bà con nông dân và các cơ sở chăn nuôi khác quanh vùng và khu vực lân cận. Nhằm mục đích tăng đàn nái ngoại trong nhân dân, cung cấp đủ đực giống cho lai kinh tế và một phần nhân thuần nuôi thịt để tăng tỷ lệ lợn nạc trong thịt lợn, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Trại có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi chuyên môn, trong những năm qua chăn nuôi lợn của trại có những bước phát triển đáng kể, mỗi chuồng có một người đứng chuồng đảm nhiệm, giám sát mọi công việc trong chuồng và trại tiến hành bàn giao từng công việc cụ thể của từng chuồng đến từng công nhân, nên mọi công nhân đều có tinh thần và trách nhiệm thực hiện công việc. Kết quả sản xuất của trại những năm qua được thể hiện qua bảng sau. Bảng 2.1. Tình hình chăn nuôi tại trại qua 3 năm 2016 – 2018 (Đơn vị: con) STT Loại lợn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 (đến tháng 11/2018) 1 Lợn đực giống 17 19 21 2 Lợn nái hậu bị 70 87 96 3 Lợn nái sinh sản 870 960 976 4 Lợn con 20.031 26.625 21.274 2.1.3. Công tác phòng bệnh tại trại 2.1.3.1. Công tác vệ sinh 7 Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi, dụng cụ chăn nuôi và sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ. Khi ra vào trại, tất cả mọi người đều phải đi qua phòng sát trùng, trước khi xuống chuồng phải thay bảo hộ lao động (quần, áo, ủng, mũ, khẩu trang) chỉ sử dụng trong khu vực chăn nuôi nhằm hạn chế mang mầm bệnh từ bên ngoài vào. Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch, phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 5 - 7 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác. Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan trọng, ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn nó còn giúp giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi ấm vào mùa đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè. Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn con. Do đó, trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối mỗi dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thông thoáng. Hai dãy tường chuồng được phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy, không khí trong chuồng lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì trong khoảng 28 oC – 30 oC. 8 Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn hồng ngoại công suất 175W hoặc lắp một tấm sưởi ở mỗi ô chuồng. Với lợn sau cai sữa cũng có một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy trì nhiệt độ thích hợp cho lợn con. Bảng 2.2. Lịch phun sát trùng toàn trại Trong chuồng Thứ Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 Chuồng nái chửa Chuồng đẻ Dội vôi sút Phun sát trùng + rắc vôi hành lang Phun sát trùng + Dội vôi xút rắc vôi hành gầm lang Dội vôi sút Phun sát trùng + rắc vôi hành lang Phun sát trùng Cọ rửa máng + rắc vôi hành lang Dội vôi sút Phun sát trùng + rắc vôi hành lang Dội vôi sút gầm Chuồng Cai sữa Phun sát trùng Ngoài Chuồng Ngoài khu vực chăn nuôi Phun sát trùng đầu và cuối chuồng Phun sát trùng Phun sát Xả vôi xút gầm trùng đầu và cuối chuồng Phun sát Phun sát trùng trùng đầu và cuối chuồng Phun sát Phun sát trùng trùng đầu và cuối chuồng Phun sát trùng + rắc vôi hành Phun sát trùng lang Phun sát trùng toàn bộ khu vực chăn nuôi Phun sát trùng Phun sát trùng Chủ Phun sát trùng + rắc vôi hành Xả vôi xút gầm đầu và cuối nhật lang chuồng Lịch phun sát trùng tại trại được công nhân và sinh viên được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc, để phòng những mầm bệnh có thể phát sinh. Đối với chuồng đẻ công việc sát trùng được thực hiện 1 lần/ngày vào buổi chiều. 9 Công việc vệ sinh sát trùng được thực hiện nhanh chóng với tỷ lệ phun hợp lý, khi phun thuốc sát trùng, thuốc ghẻ, các máng ăn của lợn được để ý để không bị dính thuốc vào. 2.1.3.2. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin tại trại Việc phòng bệnh bằng vắc xin luôn được cán bộ kĩ thuật coi trọng và đặt lên hàng đầu với mục tiêu phòng hơn chống. Do đặc thù trại nái ngoại chuyên sản xuất con giống nên trại có đủ các loại lợn ở mọi lứa tuổi khác nhau. Chính vì vậy việc Theodõi và thực hiện lịch tiêm phòng vắc xin chính xác là rất quan trọng. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn nuôi tại trại được thể hiện qua các bảng 2.3; 2.4 và 2.5. Bảng 2.3. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại đối với lợn con Thời Tên vắc xin Phòng bệnh Mycopac Suyễn Circovac 28 ngày Liều Lần Vị trí 2ml Mũi 1 Tiêm bắp Circo 0.5ml Mũi 1 Tiêm bắp Colapest Dịch tả 2ml Mũi 1 Tiêm bắp 5 Tuần JXA1-R Tai xanh 2ml Mũi 1 Tiêm bắp 7 tuần APP Viêm phổi dính sườn 2ml Mũi 1 Tiêm bắp 8 Tuần Colapest Dịch tả 2ml Mũi 2 Tiêm bắp 9 Tuần Aftogen leo Lở mồm long móng 2ml Mũi 1 Tiêm bắp 10 tuần APP Viêm phổi dính sườn 2ml Mũi 2 Tiêm bắp 10- 14 ngày 21- 23 ngày lượng 10 Bảng 2.4. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại đối với nái bầu và nái chửa Tên thuốc, Phòng vắc xin bệnh Tai xanh Tai xanh Aftogen Lở mồm oleo long móng Auphyl Plus 11 Tuần chửa Liều lượng Lần Vị trí 2ml Mũi 1 Tiêm bắp 2ml Mũi 1 Tiêm bắp Giả dại 2ml Mũi 1 Tiêm bắp PED PED 2ml Mũi 1 Tiêm bắp 12 Coglapest Dịch tả 2ml Mũi 1 Tiêm bắp 13 Circovac Circo 0.5ml Mũi 1 Tiêm bắp 14 PED PED 2ml Mũi 2 Tiêm bắp Tiamulin Hô hấp 8 10 15 ngày trước đẻ 2.5g/1kg TA 1 lần/tháng Trộn thức ăn 5 ngày trước đẻ đến 5 ngày Amoxicillin Kháng viêm Trộn thức 2.7 g/con ăn sau đẻ 6 ngày sau đẻ Tai xanh Tai xanh 2ml Mũi 1 Tiêm bắp 11 Bảng 2.5. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại đối với lợn nái hậu bị Tuần Tên thuốc, nhập vắc xin Phòng bệnh Lần Hô hấp 1 LMLM LMLM 1 2ml/con Tiêm bắp Tuần 2 JXA1-R Tai xanh 1 2ml/con Tiêm bắp Tuần 3 Colapest Dịch tả lợn 1 2ml/con Tiêm bắp Tuần 4 Pavo Khô thai 2 2ml/con Tiêm bắp Tuần 5 Auphylus Giả dại 1 2ml/con Tiêm bắp Tuần 6 Circovac Circo 1 2ml/con Tiêm bắp Tuần 7 Pavo Khô thai 2 2ml/con Tiêm bắp Tuần 2 LMLM LMLM 2 2ml/con Tiêm bắp Tuần 9 Tactic Ký sinh trùng 2 Tuần 1 Amoxylin Tiamulin Tuần 10 Vitamin Giảm stress, chuẩn bị phối giống 3 ngày Liều lượng Theohướng dẫn bao bì 20ml/5l nước Vị trí Trộn thức ăn Tắm (phun) Trộn thức ăn hoặc tiêm bắp Định kỳ hàng năm vào tháng 4, 8, 12 trại đã tiến hành tiêm phòng toàn bộ đàn lợn bằng vắc xin giả dại Begonia, với liều lượng 2 ml/con, tiêm bắp. Đối với lợn đực: - Lợn đực đang khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vắc xin dịch tả Coglapest. Tháng 4, 8, 12 tiêm phòng vắc xin Lở Mồm Long Móng Aftopor, vắc xin giả dại Begonia. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mạn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất. 12 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn 2.1.4.1. Thuận lợi + Trại được xây dựng trên một khu đất ở giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. Trại có vị trí địa lý thuận lợi về giao thông vận tải và giao lưu với cư dân quanh vùng. + Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc và có lòng yêu nghề. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. 2.1.4.2. Khó khăn + Do trang trại nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều, vậy nên vào mùa mưa trại thường bị ngập một số nơi làm ảnh hưởng đến việc đi lại và vận chuyển thức ăn đến các chuồng. + Nước dùng trong quá trình vệ sinh chuồng trại không được đảm bảo nên lợn trong trại thường bị mắc các bệnh về tiêu chảy đặc biệt là lợn con. 2.2. Cơ sở khoa học 2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái * Sự thành thục về tính và thể vóc - Sự thành thục về tính: Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định, thì có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng khi đó gọi là gia súc đã thành thục về tính. Theo Hughes và James (1996) [34], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu. - Sự thành thục về thể vóc: Thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển đến một thời điểm nhất định con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Có nghĩa là cơ thể đã tương đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan, bộ phận như não đã phát triển khá hoàn thiện, xương đã cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định (Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003 [12]). 13 * Trứng chín và rụng trứng: Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [23], dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát triển rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng, tiết dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt buồng trứng như những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến hành phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế bào trứng chín. Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Sau đó noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Thời gian trứng rụng vào lúc 36 – 42 giờ sau khi xuất hiện động dục. * Sự hình thành thể vàng: Sau khi trứng rụng, trên bề mặt buồng trứng hình thành một vết sẹo phát triển thành cơ quan nội tiết gọi đó là thể vàng. Thể vàng này tiết ra hóc môn progesteron có tác dụng ức chế sự phát triển của noãn bào ức chế quá trình tiết hooc môn sinh dục cái, do đó ức chế quá trình động dục. Nếu trứng được thụ tinh, con vật có chửa thì thể vàng tồn tại trong suốt quá trình có chửa, gia súc không động dục. Ngược lại, nếu trứng rụng nhưng không được thụ tinh thì thể vàng chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, sau đó tiêu biến và con vật động dục trở lại (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [23]. * Chu kỳ động dục: Thời gian chu kỳ động dục là 21 ngày, thời gian động dục là 48 giờ, biểu hiện điểm hình khi động dục là âm hộ sưng tấy, đỏ mọng và mở rộng, kêu rống, kém ăn, hoạt động nhiều. Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [28] cho biết: Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn: - Giai đoạn trước động dục: Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. - Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan