Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác giai đo...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác giai đoạn 1 10 tuần tuổi nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi thú y trường đại học nông lâm thái nguyên​

.PDF
56
169
86

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------- MÃ THỊ KIM THOA Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ ÁC GIAI ĐOẠN 1-10 TUẦN TUỔI NUÔI TẠI TRẠI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính qui Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp: CNTY 47 N01 Khoa: Chăn nuôi - Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian bốn năm học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành toàn bộ chương trình khóa học và khoá luận tốt nghiệp đại học. Để hoàn thành toàn bộ chương trình khóa học và bản khoá luận tốt nghiệp đại học này, em đã nhận được sự dạy dỗ, giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp; sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Nhân dịp này, em xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y và các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tại trường . Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo TS. Trần Thị Hoan, Thầy giáo PGS.TS Từ Trung Kiên đã tận tình trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thí nghiệm. Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo TS. Cù Thị Thúy Nga, người luôn bên cạnh chỉ bảo dạy dỗ và sửa chữa giúp em hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp đại học này. Em muốn gửi tới gia đình, bố mẹ, anh chị em ruột và bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn và lời chúc trọn vẹn nhất những người đã luôn động viên, hỗ trợ về vật chất cũng như tinh thần để em có thể hoàn thành toàn bộ chương trình khóa học và bản khóa luận tốt nghiệp đại học này. Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Thái Nguyên, ngày 18 tháng 5 năm 2019 Sinh viên Mã Thị Kim Thoa ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Số lượng đàn gà của các năm (con) .................................................... 4 Bảng 3.1. Kế hoạch cho ăn............................................................................... 17 Bảng 3.2. Khẩu phần và thành phần giá trị dinh dưỡng .................................. 18 Bảng 3.3. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại ................................................... 19 Bảng 3.4. Lịch tiêm phòng vắc-xin và thuốc cho gà ....................................... 20 Bảng 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại ..... 34 Bảng 4.3. Sinh trưởng tích lũy của gà nuôi tại cơ sở (n = 30 con) .................. 37 Bảng 4.4. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con/ngày) ...................................................................................... 38 Bảng 4.5. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%)..... 39 Bảng 4.6. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các tuần tuổi ....................................... 40 Bảng 4.7. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ............................................... 41 Bảng 4.8. Kết quả tiêm phòng vắc-xin cho đàn gà tại trại ............................... 43 Bảng 4.9. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà tại cơ sở ................................................... 44 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà ác .............................................. 45 iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CP : Protein thô Cs. : Cộng sự FCR : Hệ số chuyển hóa thức ăn G- : Gram(-) G+ : Gram(+) ME : Năng lượng trao đổi MG : Mycoplasma MS : Mycoplasma synoviae Nxb : Nhà xuất bản P : Thể trọng SS : Sơ sinh VTM : Vitamin iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của chuyên đề .......................................................................... 2 1.3. Yêu cầu của chuyên đề ........................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 3 2.1.2. Đối tượng và kết quả sản suất .......................................................... 4 2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ............................................................... 4 2.2.1. Nguồn gốc của gia cầm .................................................................... 4 2.2. 2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà ........................................................ 6 2.2.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà ..................... 9 2.2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt ..................................................... 12 2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển gà thịt 13 2.2.6. Giới thiệu về giống gà Ác .............................................................. 15 2.3. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà Ác tại trại ............................... 16 2.3.1. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng ............................................... 16 2.4. Các bệnh thường gặp trên gà thịt .......................................................... 21 2.5. Giới thiệu thuốc sử dụng chuyên đề ..................................................... 24 2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 27 2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 27 2.6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ................................................. 30 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 31 3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 31 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 31 3.3. Nội dung tiến hành................................................................................ 31 v 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................ 31 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ...................................... 31 3.4.2. Các chỉ theo dõi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu ................ 31 3.4.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 33 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................... 33 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 34 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại ....... 34 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ........................................................ 35 4.3. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm .............................................. 36 4.3.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm .......................................... 36 4.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ........................................ 37 4.3.3. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm....................................... 38 4.4. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm ................................. 39 4.4.1. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các giai đoạn ..................................... 42 4.4.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng .............................................. 41 4.5. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh cho gà. ..................... 42 4.5.1. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh ........................... 42 4.5.2. Thực hiện quy trình tiêm phòng bệnh bằng vắc-xin ...................... 43 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên gà .......................................... 44 4.6.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà Ác ............................................... 44 4.6.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên gà Ác .................................................. 45 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47 5.1. Kết luận ................................................................................................. 47 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi có xu hướng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là ngành chăn nuôi gia cầm đang giữ một vai trò quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm có giá trị như: Thịt, trứng,.. cho nhu cầu của xã hội, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống xã hội ngày càng cao, nhu cầu thực phẩm đòi hỏi lớn hơn, ngon hơn. Do đó đã thúc đẩy chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng phát triển đạt năng suất cao, sản lượng lớn, đáp ứng nhu cầu thực phẩm tiêu dùng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nước ta đã nhập nhiều giống gà mới như các giống chuyên dụng hướng thịt có giá trị cao với các dòng ông, bà, bố, mẹ nhằm thay đổi cơ cấu đàn giống gia cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, bước đầu đạt kết quả tốt. Theo chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 đã được chính phủ phê duyệt ngày 16/01/2008, chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng vẫn chiếm vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi nước ta trong nhiều năm tới. Các giống gia cầm nhập nội như: Ross, Isa, Sasso, Lương Phượng... có khả năng sản xuất cao. Tuy nhiên các giống gà cao sản lại đòi hỏi cao về điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Trong khi đó các giống gà nội như gà Ác, Đông Tảo, Ri, Mía, Hồ... thì có lợi thế về chất lượng thịt, trứng nhưng năng suất lại thấp. Đặc biệt là trong những năm gần đây phong trào nuôi gà Ác đang lên cao và đem lại nguồn thu không nhỏ cho người dân. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, em tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà Ác giai đoạn 1-10 tuần tuổi nuôi tại Trại gia cầm Khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. 2 1.2. Mục tiêu của chuyên đề - Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn gà Ác. - Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh trên đàn gà Ác. 1.3. Yêu cầu của chuyên đề - Học hỏi và thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại. - Học hỏi và thực hiện tốt quy trình vệ sinh, phòng và điều trị bệnh cho đàn gà tại trại. - Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y được xây dựng trên nền của khu trại gà cũ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo mô hình chăn nuôi gà đẻ an toàn sinh học từ năm 2013. Vị trí: + Phía đông giáp ao nuôi thủy sản. + Phía tây giáp vườn ươm viện nghiên cứu. + Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng. + Phía bắc giáp khoa CNTP và CNSH. * Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là 3.000m2. Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6m2 và 2 kho rộng 40m2, phần diện tích còn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Toàn bộ khu vực được rào bằng thép B40 với tổng chiều dài 220m, đảm bảo ngăn cách với các khu vực khác. * Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m2 được chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên. * Hố sát trùng và phòng thay đồ có tổng diện tích là 30m2. Trong đó hố sát trùng 20m2, khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10m2. * Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 120m2. Trong đó có các công trình như: 01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20m2 01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện): 30m2 01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi: 50m2 01 kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót…..): 20m2 4 2.1.2. Đối tượng và kết quả sản suất Sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng, trại tiến hành đưa vào nuôi hơn 800 gà thương phẩm ác lai các giống Ai Cập theo mô hình chăn nuôi gà thịt an toàn sinh học. Ngoài ra, Trại còn nuôi khoảng gần 180 con gà các giống như: Gà trọi, gà rừng, gà đa cựa, gà đa ngón nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học và bảo tồn các giống gà này. Hiện nay, trại đang có gần 500 con gà thương phẩm gà Mía lai Lương Phượng, 300 con gà Ác, gần 100 con gà thương phẩm các giống H‘mông, gà chọi, 124 gà sinh sản. Bảng 2.1 Số lượng đàn gà của các năm (con) Số lượng đàn gà của các năm (con) Loại gà Năm 2017 Tháng 5/2018 Tháng 11/2018 Gà đẻ 1000 30 124 Gà thịt 300 150 900 Tổng số 1300 180 1024 2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề 2.2.1. Nguồn gốc của gia cầm Gia cầm nói chung, gà nói riêng có nguồn gốc từ chim hoang dã. Qua quá trình thuần hóa, nuôi dưỡng hàng nghìn năm, con người đã tạo nên các giống gia cầm ngày nay. Hầu hết các nhà khoa học nghiên cứu về gia cầm trên thế giới đều cho rằng tổ tiên của gia cầm sống hoang dã. Bằng chứng là gà hoang miền Bắc Ấn Độ hay gà Ác một trong bốn loại hình của gà rừng được thuần hóa đầu tiên. Gà Ác thường đẻ trong tổ lót cỏ khô, lá cây; kéo dài 10 - 12 tháng. Khối lượng gà trưởng thành: Gà mái khoảng 0,7 kg; gà trống khoảng 1,0 - 1,1 kg. 5 Gà Ác có lông màu đen. Gà trống có lông cổ màu đen, lông mình đen, lông cánh ánh đen, lông bụng pha đen. Gà mái lông đen, trắng đến hoa mơ. Mỏ, chân đen. Từ các di chỉ khai quật khảo cổ ở các vùng châu Á cho kết luận rằng cái nôi của sự thuần hóa gà nuôi là ở châu Á Ở Việt Nam cho đến nay, các công trình nghiên cứu về nguồn gốc gia cầm chưa thật đầy đủ. Tuy nhiên, nước ta lại là một trung tâm thuần hóa gà đầu tiên ở Đông Nam Á. Trải qua hàng nghìn năm, nhờ quá trình chọn lọc tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo và sự sáng tạo của con người, cho đến nay đã tạo ra được rất nhiều giống gà khác nhau. Ở nước ta, nuôi gà là nghề truyền thống từ lâu đời. Phổ biến là giống gà Ri, gà Ta vàng,… Nhiều tác giả cho rằng chính tổ tiên đã thuần dưỡng được gà ngay trên mảnh đất quê hương từ giống gà rừng có thể từ đời Phùng Nguyên cách đây trên dưới 3500 năm. Trải qua quá trình phát triển nông nghiệp, tùy theo sở thích thị hiếu, điều kiện vùng sinh thái đất đai, khí hậu,… những giống gà có đặc điểm, tính năng khác nhau đã được tạo nên. Về phân loại gà, theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [10], vị trí sắp xếp của gà trong giới động vật học như sau: Giới (Kingdom): Animan Ngành (Phylum): Chodata Lớp (Class): Aver Bộ (Order): Galliformes Họ (Famili): Phasiamictace Chủng (Genus): Gallus Loài (Species): Gallus Gallus 6 2.2. 2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 – 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm. Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối lượng thức ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001[2]). * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở mép nhỏ nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác. Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác dụng tiêu hóa. Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt. 7 *Tiêu hóa ở diều Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với một phần tinh bột được thủy phân. *Tiêu hóa ở dạ dày Tiêu hóa ở dạ dày tuyến Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ, màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 – 4,5. Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên. Tiêu hóa ở dạ dày cơ Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan. Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn (đắng, chua)Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều). Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều 8 phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút còn khối lượng lớn thì vài giờ. Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30 phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết nhiều hơn. *Tiêu hóa ở ruột Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn. Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những phần khác nhau của ruột. Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza. Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...). Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza. Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này. 9 Các men amilaza và mantoza phân giải các polysacarit đến các monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành glyserin và axit béo. Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu. Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn. 2.2.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [12] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí. * Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước. * Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7. Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở 10 gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi không khí và tạo nên âm thanh. * Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài. * Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài. * Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi. Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí. * Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ. 11 Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [12]: tần số hô hấp dao động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút. Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính. Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo. Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%. Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô hấp lớn nhất của gia cầm. Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3. Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy - 12 hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3 ( Trần Thanh Vân và cs. 2015) [12]. 2.2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ, nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao hơn đẻ. Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 – 55 lần trong 6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô có nhiều protein. Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường. 13 Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm. + Khoáng đa lượng: Ca, P: trong cơ thể Ca chiếm 1,3 – 1,8% khối lượng cơ thể, P chiếm 0,8 – 1% khối lượng cơ thể. + Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm. Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô thịt…, một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như Na, K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong cơ thể... 2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển gà thịt - Ảnh hưởng của dòng giống Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng sinh trưởng khác nhau. Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [15] cho biết, thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ. - Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái. Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. - Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng. 14 Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng. Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống. Chanbers J. R.(1990) [15] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm. - Ảnh hưởng của môi trường Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm. Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà Ác theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt đới. Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: Độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan