ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------
LÝ MINH ĐA
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH CHO ĐÀN GÀ ĐẺ ISA BROWN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIỐNG GIA CẦM NGỌC MỪNG, ĐÔNG ANH, HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Khóa học
: 2014 - 2018
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------
LÝ MINH ĐA
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH CHO ĐÀN GÀ ĐẺ ISA BROWN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIỐNG GIA CẦM NGỌC MỪNG, ĐÔNG ANH, HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp
: K46 - TY - N02
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Khóa học
: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Minh Châu
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, học hỏi, rèn luyện nâng
cao tay nghề, em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo và bạn
bè. Đến nay, em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo TS. Lê Minh Châu, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ kỹ thuật, công nhân viên tại
Công ty cổ phần giống gia cầm Ngọc Mừng, Đông Anh, Hà Nội đã giúp em
hoàn thành kỳ thực tập khóa luận tốt nghiệp này, cũng như học tập rèn luyện
nâng cao tay nghề.
Một lần nữa, em xin chúc toàn thể các thầy giáo, cô giáo, sức khỏe,
hạnh phúc và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên
Lý Minh Đa
năm 2018
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của Công ty .............................................................. 3
2.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 3
2.2.3.Tình hình sản xuất của Công ty ............................................................... 3
2.2.Tổng quan tài liệu và các nghiên cứu trong, ngoài nước ............................ 4
2.2.1.Tổng quan tài liệu..................................................................................... 4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 19
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 23
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phương pháp theo dõi và các chỉ tiêu ...................................................... 23
3.4.1. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 23
3.4.2. Các chỉ tiêu ............................................................................................ 24
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 26
4.1. Kết quả công tác chăm sóc và nuôi dưỡng .............................................. 26
iii
4.1.1. Công tác vệ sinh và phòng bệnh .......................................................... 26
4.1.2. Tỷ lệ nuôi sống ...................................................................................... 27
4.1.3. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng ................................................................... 29
4.1.3. Khối lượng trứng qua các tuần tuổi ...................................................... 31
4.1.4. Tiêu tốn thức ăn..................................................................................... 33
4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà Isa Brown tại cơ sở ....... 35
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 38
5.1. Kết luận .................................................................................................... 38
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa
Từ viết tắt
Cs
Cộng sự
VTM
Vitamin
FCR
Hệ số chuyển hóa thức ăn
Nxb
Nhà xuất bản
MS
Mycoplasma synoviae
SS
Sơ sinh
TN
Thí nghiệm
G+
Gram(+)
G-
Gram(-)
P
Thể trọng
TP
Thành phố
ME
Năng lượng trao đổi
CP
Protein thô
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác phòng bệnh bằng vắc-xin cho gà tại cơ sở ........... 27
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi (%) ..................................................... 28
Bảng 4.3. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà Isa Brown tại cơ sở ..................................... 30
Bảng 4.4. Khối lượng trứng qua các tuần tuổi (g)................................................................ 32
Bảng 4.5. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 10 quả trứng ...................................................... 34
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên gà Isa Brown....................................... 36
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi gia cầm là ngành có truyền thống lâu đời ở nước ta. Chăn
nuôi gia cầm không chỉ cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao,
mà còn được đánh giá là ngành đem lại nguồn thu nhập cao, ổn định cho
nhiều hộ nông dân.
Trước đây, chăn nuôi gia cầm thường theo phương thức quảng canh tận
dụng. Những năm gần đây, xu hướng phát triển ngành chăn nuôi nói chung đã
theo phương thức thâm canh, chăn nuôi tập trung. Nhiều gia đình chăn nuôi
với số lượng lên đến hàng vạn con. Đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp đã
khắc phục được nhiều nhược điểm của gà ta như về khả năng sinh trưởng và
khả năng sinh sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nước ta đã
nhập nhiều giống gà mới như các giống chuyên dụng hướng trứng, hướng thịt
có giá trị cao với các dòng ông, bà, bố, mẹ nhằm thay đổi cơ cấu đàn giống
gia cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, bước đầu đạt kết quả tốt.
Hầu hết các giống gia cầm cao sản của thế giới đều được nhập vào nuôi
ở Việt Nam thông qua các công ty nước ngoài, công ty liên doanh (Japfa,
Dabaco, Pro Conco,…) và Trung tâm nghiên cứu gia cầm –Viện chăn nuôi.
Trong đó có gà Isa Brown, nguồn gốc ở Pháp, hiện nay đang được nuôi phổ
biến ở nước ta. Đây là giống gà có đặc điểm ít bệnh, dễ nuôi, năng suất trứng
cao, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu ở Việt Nam.
Để khai thác tối đa khả năng sản xuất của vật nuôi, các phương thức
chăn nuôi khép kín là sự lựa chọn của các trang trại có vốn đầu tư lớn và hệ
thống mạng lưới chăn nuôi do các công ty nước ngoài triển khai
2
đang phát triển khắp cả nước. Trong đó quy trình chăm sóc nuôi dưỡng có
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng các sản phẩm của gia cầm.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, em tiến hành nghiên cứu chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị một số bệnh cho
đàn gà đẻ Isa Brown tại Công ty cổ phần giống gia cầm Ngọc Mừng, Đông
Anh, Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Thực hiện được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà đẻ Isa Brown.
- Thực hiện được quy trình phòng và trị bệnh cho đàn gà đẻ Isa Brown.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
Ðánh giá tình hình chăn nuôi tại trại
Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà đẻ nuôi tại trại.
Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà đẻ và áp dụng được quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của Công ty
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Công ty cổ phần giống gia cầm Ngọc Mừng, Đông Anh, Hà Nội thuộc
thôn Hà Lỗ, xã Liên Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình 24 -270C;
Lượng mưa trung bình 1.237 – 1.965 mm; Độ ẩm trung bình 83,6%; Số giờ
nắng trong năm từ 1530 - 1776 giờ. Gió chủ đạo là gió Đông Nam và Đông
Bắc. Hàng năm có gió bão, mưa to, gió mạnh.
2.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội
Công ty có rất nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế như trồng trọt,chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản theo quy mô tập trung, chế biến thực phẩm.
2.2.3.Tình hình sản xuất của Công ty
Trang trại chăn nuôi gà thịt và gà đẻ trứng với quy mô lớn có áp dụng
những công nghệ, thiết bị chăn nuôi và quản lý tiên tiến nhất.
Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi phục vụ hệ thống trang trại của
Công ty và trang trại chăn nuôi vệ tinh – liên kết.
Nhà máy sản xuất, chế biến, bảo quản các sản phẩm chăn nuôi
Xây dựng nhà máy chế biến thực phẩm phục vụ thị trường khu vực và
hệ thống siêu thị thực phẩm trên cả nước.
Hợp tác với cơ quan nhà nước xây dựng và thực hiện những dự án phát
triển chăn nuôi gia súc và gia cầm theo hướng bảo tồn nguồn vốn gen và phát
triển chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học – sạch bệnh.
4
2.2.Tổng quan tài liệu và các nghiên cứu trong, ngoài nước
2.2.1.Tổng quan tài liệu
2.2.2.1. Giới thiệu về gà Isa Brown và phương thức nuôi lồng tại cơ sở
Gà Isa Brown là giống gà chuyên trứng có nguồn gốc tại Pháp, hình
thành do việc lai tạo giữa giống gà Rohde Đỏ với gà Rohde Trắng. Đây là
giống gà hướng trứng được nuôi phổ biến trên thế giới. Ở Việt Nam chúng
được xếp vào nhóm gà siêu trứng cho năng suất cao.
Đặc điểm:
Gà Isa Brown là những giống gà chuyên trứng tiên tiến trên thế giới
cho năng suất 280–300 trứng/mái/năm. Đây là giống gà có đặc điểm ít bệnh,
dễ nuôi, trứng dễ bán và năng suất trứng cao. Gà có sức đẻ trứng cao, thời
gian đẻ trứng kéo dài, khối lượng trứng lớn, lên đến 58-60 gam, vỏ trứng màu
nâu. Tiêu tốn thức ăn để sản xuất 10 quả trứng khoảng 1,5 - 1,6 kg thức ăn,
khối lượng trứng nặng bình quân 50–60 gam. Gà mái thương phẩm có màu
nâu, có thể phân biệt trống mái từ lúc 1 ngày tuổi, con trống lông màu trắng,
mái màu nâu, rất thân thiện trong quá trình chăn nuôi.
Giới thiệu về phương thức nuôi nhốt lồng
Nuôi gà trong lồng đã phát triển khoảng 30 năm nay nhưng nó mới
được phổ biến trong những năm gần đây, gà nuôi lồng có thể nhốt nhiều con
một lồng. Phương thức này phù hợp với những vùng có khí hậu lạnh, vì
trong chuồng nhỏ có thể nuôi được nhiều gà, chi phí chuồng trại thấp, chi phí
nhiệt để sưởi ấm cho gà cũng ít vì bản thân chúng thải nhiệt làm ấm
chuồng nuôi.
Lồng nhốt gà
Lồng gà được làm bằng kim loại, đáy lồng được đặt hơi dốc. Khi trứng
đẻ ra có thể lăn tròn ra bên ngoài qua khe hở của tấm phên phía trước và được
5
giữ lại bởi vỉ cong bên ngoài của đáy lồng. Như vậy, trứng không bị dẫm đạp
hay bị mổ vỡ trứng.
Chuồng gà
Chuồng phải có mái tốt, đủ ánh sáng, thông thoáng đảm bảo. Chuồng
nuôi phải đủ rộng theo thiết kế đặt các hệ thống lồng, phòng chứa thức ăn và
băng chuyền tải thức ăn. Sự lắp đặt phù hợp các lồng đều có ánh sáng được
chiếu đến đồng đều mọi nơi.
Chăm sóc, quản lý
Gà được chuyển vào lồng trước khi đẻ 14 ngày và ở đó đến tận khi loại
thải (11 – 12 tháng). Xu thế của người nuôi gà lồng (đặc biệt là mỗi con một
lồng) cho phép loại thải chính xác cao những gà mái đẻ kém và như vậy sẽ
nâng cao tỷ lệ đẻ, nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn và chính là nâng cao
hiệu quả kinh tế. Thức ăn cho gà nuôi lồng phải đầy đủ - cân đối tất cả các
thành phần dinh dưỡng, vì gà không có khả năng tự kiếm được bất kì cái gì
ngoài thức ăn, nước uống do người cung cấp. Mặc dù nuôi lồng là phương
thức rất vệ sinh, ít bệnh tật nhưng vì mật độ nuôi nhốt cao nên giữ vệ sinh là
việc làm thường xuyên nhất là máng ăn, máng uống. Chuồng, lồng nuôi sau
mỗi lứa phải vệ sinh sát trùng toàn diện, chu đáo. Thiết bị, dụng cụ chăn nuôi
cũng phải được tháo rời để đưa ra ngoài vệ sinh tiêu độc một cách kỹ càng,
thường xuyên kiểm tra, phát hiện ngoại ký sinh trùng như mạt, mò, rận ăn
lông, bọ gà…Thường xuyên kiểm tra đàn gà để loại thải, cách ly những con
gà bị chảy máu, ốm yếu.
Lợi ích
Lợi ích của phương thức này là đạt tiêu chuẩn vệ sinh cao, gà không
tiếp xúc trực tiếp với phân, thức ăn, nước uống không bị nhiễm bẩn, ít mắc
bệnh ký sinh trùng. Thêm nữa gà được nuôi tách riêng từng nhóm nhỏ trong
một lồng nên việc lây nhiễm bệnh và ngoại ký sinh trùng cũng hạn chế hơn so
6
với các phương thức nuôi đàn tập trung. Dễ phát hiện và loại ra những gà ốm,
yếu khỏi đàn nuôi. Sức sản xuất sản phẩm cao và hiệu quả, mỗi gà tự do ăn,
uống không phải cạnh tranh nhau. Ảnh hưởng của thời tiết xấu đến gà là nhỏ
nhất. Dễ dàng loại bỏ những gà không đẻ và kém đẻ, hạn chế được gà làm
dập, vỡ và ăn trứng. Nhưng nếu gà đẻ trứng non, vỏ mỏng sẽ bị rơi và vỡ
xuống đất, cho nên tỷ lệ canxi và vitamin D trong thức ăn gà mái đẻ nuôi lồng
là điều quan tâm. Thêm nữa trứng gà nuôi lồng thường rất sạch sẽ, ít bị dính
phân. Gà đẻ sau giai đoạn sản xuất trứng, thịt có chất lượng tốt vì ít vận động
nên mềm hơn so với các phương thức chăn thả. Lợi ích nữa của phương thức
này là hệ thống linh động, nó rất phù hợp với đàn rất lớn và cả đàn nhỏ. Có
thể nuôi gà ở nhiều lứa tuổi khác nhau, hạn chế rỉa, mổ lông và mổ cắn
nhau. Không cần chi phí đệm lót. Có thể mở trại gà nuôi lồng ngay trong lòng
thành phố, nơi mà đất đai là một vấn đề hết sức khó khăn. Phương thức này
cần ít đầu tư lao động hàng ngày.
Bất lợi
Đầu tư ban đầu lớn, làm cho phần lớn người chăn nuôi không dám
nghĩ đến phương thức này. Kèm theo phương thức nuôi lồng là cơ khí hóa,
điện khí hóa các dây chuyền thức ăn, chuyền phân, thu trứng…Nếu không
đồng bộ hay thiếu kiến thức, máy móc hỏng, mất điện sẽ làm đình đốn, ảnh
hưởng rất lớn đến chiếu sáng, thông thoáng và hoạt động của các bộ phận
khác và kết quả là làm hỏng cả đàn. Người phụ trách chăn nuôi hệ thống này
phải được đào tạo, nếu so với các phương thức khác thì cần lâu hơn để có kỹ
năng hoàn thiện.
2.2.1.2.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của gia cầm
Để duy trì và phát triển đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố cơ
bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất đối với gia cầm.
Sản phẩm chủ yếu là thịt và trứng, trong đó sản phẩm trứng được coi là hướng
7
sản xuất chính của gà hướng trứng. Còn với gà hướng thịt (cũng như gà
hướng trứng) khả năng sinh sản hay khả năng đẻ trứng quyết định đến sự
nhân đàn di truyền giống mở rộng quy mô đàn gia cầm. Từ đó, nó quyết định
tới năng suất, sản lượng sản phẩm của chăn nuôi gia cầm. Con người chú
trọng đến sinh sản của gia cầm, vì không những chức năng đó liên quan đến
sự sinh tồn của loài gia cầm điều mà từ đó con người mới có số lượng đông
đảo gia cầm để sử dụng 2 sản phẩm quan trọng trứng và thịt. Sinh sản là chỉ
tiêu cần được quan tâm trong công tác giống nói chung và công tác giống gia
cầm nói riêng. Ở các loại gia cầm khác nhau thì đặc điểm sinh sản cũng khác
nhau rõ rệt.
Tuổi thành thục về tính dục
Ở gà, tuổi thành thục về tính dục được tính từ khi gà đẻ bói đối với
từng cá thể hoặc lúc tỷ lệ đẻ đạt 5%, đối với đàn quần thể. Tuy nhiên xác định
tuổi đẻ của gà dựa trên số liệu của từng cá thể trong đàn là chính xác nhất.
Tuổi thành thục về tính dục chịu ảnh hưởng bởi giống và môi trường. Các
giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính dục cũng khác nhau.
* Tuổi đẻ đầu
Đó là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả năng tham gia quá
trình sinh sản. Đối với gia cầm mái, tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu đẻ
quả trứng đầu tiên. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
trứng. Đối với một đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời
điểm tại đó đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5%. Theo Hays (dẫn theo Brandsch và Bilchel,
1978 [1]) thì những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu lớn hơn 245 ngày cho sản
lượng trứng thấp hơn những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu nhỏ hơn 215 ngày là
6,9 quả. Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng các yếu tố môi
trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng.Thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy
gia cầm đẻ sớm. Tuổi đẻ đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cơ thể
8
ở một thời điểm nhất định. Những gia cầm thuộc giống bé có khối lượng cơ thể
nhỏ tuổi thường thành thục sinh dục sớm hơn những gia cầm có khối lượng cơ
thể lớn. Trong cùng một giống, cơ thể nào được nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, điều
kiện thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành thục
sinh dục sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tuổi thành thục
sinh dục sớm là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn.
Tuổi gà đẻ đạt đỉnh cao: Đây là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn
gia cầm. Đỉnh cao của tỷ lệ đẻ cho biết mối tương quan với năng suất trứng.
Tỷ lệ đẻ cao, thời gian đẻ kéo dài trong thời kỳ sinh sản chứng tỏ là giống tốt.
Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao và ngược
lại. Gà chăn thả sẽ có tỷ lệ đẻ thấp trong mấy tuần đầu của chu kỳ đẻ, sau đó
tăng dần và tỷ lệ đẻ đạt cao ở những tuần tiếp theo rồi giảm dần ở cuối kỳ
sinh sản. Năng suất trứng trên năm của một quần thể gà mái cao sản được thể
hiện theo quy luật, cường độ đẻ trứng đạt cao nhất vào tháng thứ hai, thứ ba
sau đó giảm dần đến hết năm đẻ (Khavecman (1972) [6].
* Những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
Thời gian chiếu sáng cũng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính
dục. Thí nghiệm của Morris (1967) [22] trên gà Legohrn được ấp nở quanh
năm cho biết, những gà được ấp nở vào tháng 12 và tháng 1 thì nó có tuổi
thành thục về tính là 150 ngày. Những gà được ấp nở từ tháng 4 đến tháng 8
thì tuổi thành thục trên 170 ngày. Những gà nở sau đó có tuổi thành thục về
tính ngắn hơn vì thời gian sinh trưởng giai đoạn hậu bị của chúng diễn ra
trong những ngày có thời gian chiếu sáng giảm dần, sau đó ánh sáng lại tăng
dần lên, do vậy sẽ kích thích cơ quan sinh dục phát triển và rút ngắn tuổi
thành thục về tính dục.
Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng các yếu tố môi
trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng; thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy
9
gia cầm đẻ sớm. Tuổi đẻ đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cơ thể
ở một thời điểm nhất định. Những gia cầm thuộc giống có khối lượng cơ thể
nhỏ, tuổi thành thục sinh dục thường sớm hơn những gia cầm có khối lượng
cơ thể lớn. Trong cùng một giống, cơ thể nào được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt,
điều kiện thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành
thục sinh dục sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tuổi
thành thục sinh dục sớm là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn.
Cường độ đẻ trứng:Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong một thời
gian ngắn. Trong thời gian này có thể loại trừ ảnh hưởng của môi trường. Thời
gian kéo dài sự đẻ có liên quan tới chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ kéo dài hay ngắn
phụ thuộc cường độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp dụng chiếu
sáng nhân tạo trong chăn nuôi gà đẻ. Giữa các trật đẻ, gà thường có những
khoảng thời gian đòi ấp. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc nhiều vào yếu
tố di truyền vì ở các giống khác nhau có bản năng đòi ấp khác nhau.
- Chu kỳ đẻ trứng: Chu kỳ đẻ trứng được tính từ khi đẻ quả trứng đầu
tiên đến khi ngừng đẻ và thay lông, đó là chu kỳ thứ nhất. Chu kỳ thứ hai bắt
đầu từ khi gia cầm bắt đầu đẻ lại (sau khi thay lông) tới khi ngừng đẻ và thay
lông lần thứ hai. Cứ như thế có thể xác định tiếp tục các chu kỳ tiếp theo. Chu
kỳ đẻ trứng liên quan tới vụ nở gia cầm con mà bắt đầu và kết thúc ở các
tháng khác nhau thường ở gà là một năm. Nó có mối tương quan thuận với
tính thành thục sinh dục, nhịp độ đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ
trứng, yếu tố này do hai gen P và p điều hành. Sản lượng trứng phụ thuộc vào
thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ đẻ trứng
Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng
trứng cả năm. Gà thường hay nghỉ đẻ mùa đông do nguyên nhân giảm dần về
cường độ và thời gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra sự nghỉ đẻ này còn do khí
10
hậu, sự thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn.
- Ảnh hưởng của tuổi thành thục về tính dục
Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ ràng đến sản
lượng trứng trong chu kỳ đẻ đầu và chu kỳ đẻ tiếp theo. Gà thành thục về tính
quá sớm sẽ đẻ trứng nhỏ với thời gian dài, ảnh hưởng xấu tới giá trị kinh tế vì
không thu được trứng giống. Tuổi và năm đẻ của gia cầm có liên quan đến
sản lượng trứng, gà đẻ năm thứ hai sản lượng trứng giảm khoảng 10-20%.
- Ảnh hưởng của bản năng đòi ấp
Bản năng đòi ấp là một đặc tính bẩm sinh của gia cầm để duy trì nòi
giống. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc vào các yếu tố di truyền, ở các
dòng, các giống khác nhau thì tỷ lệ xuất hiện bản năng đòi ấp cũng khác nhau.
Các giống gà chuyên dụng qua quá trình lai tạo và chọn lọc thì bản năng đòi
ấp hầu như không còn. Riêng đối với các giống gà địa phương bản năng đòi
ấp vẫn còn và có tỷ lệ rất cao, ở gà Ri tỷ lệ đòi ấp trên 30%, chính vì vậy mà
sản lượng trứng thấp hơn, Gà Ri nuôi đại trà trong nông thôn hộ chỉ đẻ 86,99
quả/mái (Hồ Xuân Tùng, 2009) [11], trong khi đó ở gà Lương Phượng là
168,73 quả/mái (Trần Công Xuân và cs. (2004)[14].
- Ảnh hưởng của sự thay lông
Sự thay lông của gà là một quá trình sinh lý tự nhiên. Ở gia cầm hoang
dã thì thời gian thay lông vào mùa thu. Thời gian thay lông càng dài, sản
lượng trứng càng thấp. Sức đẻ trứng giảm ngay sau khi gà rụng lông. Trong
thời kỳ thay lông buồng trứng bị thoái hóa và khối lượng của buồng trứng bị
giảm đi khoảng 5% so với khối lượng lúc trước.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ môi trường xung quanh có liên quan mật thiết với sản lượng
trứng. Nhiệt độ cao hoặc thấp đều ảnh hưởng đến sản lượng trứng thông qua
mức độ tiêu thụ thức ăn. Khi được nuôi trong điều kiện nhiệt độ 20 oC nhu cầu
11
về năng lượng là thấp, mức tiêu thụ thức ăn cao, mức tiêu thụ thức ăn này sử
dụng cho việc sưởi ấm cơ thể, do vậy tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn nhiều cho
quá trình hô hấp, lượng thức ăn ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và
sản lượng trứng sẽ giảm.
- Ánh hưởng của độ am
Độ ẩm quá cao (>80%) làm cho chất độn chuồng bị ướt, ẩm độ cao tạo
thành một lớp hơi nước bao phủ không gian chuồng nuôi, tạo điều kiện cho
mầm bệnh phát triển, đặc biệt là cầu trùng; tình trạng này kéo dài sẽ ảnh
hưởng đến năng suất trứng và mức độ tiêu tốn thức ăn. Độ ẩm quá thấp
(<31%) làm cho gia cầm mổ lông và rỉa thịt nhau, ảnh hưởng đến tỷ lệ hao
hụt và khả năng sản xuất, tuy nhiên ở miền Bắc Việt Nam thì không bị ảnh
hưởng của độ ẩm thấp.
- Ánh hưởng của mùa vụ và chế độ chiếu sáng
Mùa vụ với thời tiết, khí hậu, độ dài ngày chiếu sáng và nguồn thức ăn
tự nhiên giữ một vai trò quan trọng, nó chi phối và ảnh hưởng lớn sức đẻ
trứng của gia cầm, đặc biệt đối với gia cầm nuôi theo phương thức quảng
canh hoặc bán thâm canh.
Ngoài ra yếu tố về thời gian chiếu sáng đóng một vai trò quan trọng.
Đối với gà đẻ, chế độ chiếu sáng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính
dục, cường độ đẻ trứng và độ dài trật đẻ.
- Ánh hưởng của dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng
Thức ăn không chỉ ảnh hưởng tới khối lượng cơ thể, tỷ lệ hao hụt trong
giai đoạn nuôi dưỡng mà còn ảnh hưởng đến tuổi đẻ quả trứng đầu tiên cũng
như sản lượng trứng, khối lượng trứng và chất lượng trứng. Trong chăn nuôi
gia cầm sinh sản thì lipid, năng lượng, acid amin (arginine, methionine),
vitamin (A, D, B1, B2, B6 và acid pantothenic), khoáng vi lượng (đặc biệt là
Mn) cần được chú ý nhất, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến trứng.
12
Trật đẻ
Trật đẻ là khoảng thời gian mà gia cầm đẻ trứng liên tục. Độ dài trật đẻ
phụ thuộc vào giống, các yếu tố ngoại cảnh như thức ăn dinh dưỡng, thời gian
và cường độ chiếu sáng v v ....
Năng suất trứng
Năng suất trứng hay sản lượng trứng là số lượng trứng của một gia cầm
mái đẻ ra trên một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là chỉ tiêu quan
trọng, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục.
Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào điều
kiện ngoại cảnh. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản
xuất, mùa vụ và đặc điểm của cá thể. Năng suất trứng được đánh giá qua sự
phụ thuộc vào cường độ đẻ và thời gian kéo dài sự đẻ.
Sản lượng trứng là số lượng trứng của một gia cầm mái đẻ ra trong một
chu kỳ đẻ hoặc trong một thời gian nhất định, có thể tính theo tháng hoặc theo
năm, Fairful R. W. và Grow R. S. (1990) [21] cho biết: Khi điều kiện môi
trường thích hợp (nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng...) nhiều gen tham gia điều
khiển quá trình liên quan đến sinh sản đều phát huy tác dụng, cho phép gia
cầm phát huy được đầy đủ tiềm năng di truyền của chúng. Hệ số di truyền về
sản lượng trứng của gà là: 0,12 - 0,3 (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [12].
* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng
Ảnh hưởng của tuổi thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ ràng đến năng
suất trứng trong chu kỳ đẻ đầu và các chu kỳ đẻ tiếp theo. Đồ thị đẻ trứng của
gia cầm đạt đến đỉnh cao nhanh chủ yếu là do tuổi thành thục về tính của từng
cá thể trong đàn sớm. Gà thành thục về tính sớm sẽ đẻ nhiều trứng hơn trong
một năm sinh học. Nhưng nếu gà thành thục về tính quá sớm sẽ đẻ trứng nhỏ
kéo dài. Tuổi và năm đẻ của gia cầm có liên quan đến sản lượng trứng/năm.
13
Khi gia cầm đẻ năm thứ hai thì sản lượng trứng giảm 10-20%.
Ảnh hưởng của sự thay lông
Sự thay lông là một quá trình sinh lý học tự nhiên. Ở gia cầm hoang thì
thời gian thay lông thường phụ thuộc vào mùa. Thông thường, chúng thay
lông vào mùa thu. Thời gian thay lông càng dài thì sản lượng trứng càng thấp.
Sự thay lông là kết quả hoạt động tương tác phức hợp của các hormon
gonadotropin. Các hormon khác như thyroxine và prolactin cũng hoạt động
tương tác với hormon gonadotropin. Sức đẻ trứng giảm ngay khi gà rụng
lông. Thời gian rụng lông kéo dài trong vòng 10 ngày và sau khoảng 15 ngày
thì lông mới được mọc ra. Gia cầm có thể đẻ trở lại trước khi bộ lông mới
mọc đầy đủ.
* Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài
- Ảnh hưởng của nhiệt độ: Gia cầm trưởng thành chịu đựng nhiệt độ
thấp tốt hơn với nhiệt độ cao. Sự thay đổi nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp đến
tiêu tốn thức ăn. Khi gia cầm được nuôi trong điều kiện nhiệt độ trung bình
(200C) thì nhu cầu về năng lượng là thấp nhất. Sự thay đổi nhiệt độ môi
trường sẽ ảnh hưởng đến việc chuyển hóa thức ăn liên quan đến sự thay đổi
hoạt động của tuyến giáp trạng.
Nhiệt độ cao hoặc thấp ảnh hưởng đến sản lượng trứng thông qua mức
độ tiêu tốn thức ăn. Ở nhiệt độ thấp, mức tiêu thụ thức ăn cao, lượng thức ăn
này được sử dụng cho việc sưởi ấm của cơ thể, do vậy tiêu tốn thức ăn cho
việc sản xuất ra một quả trứng là cao. Trong khi đó nhiệt độ cao sẽ làm giảm
mức tiêu thụ thức ăn, lượng thức ăn ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản
xuất và như vậy sản lượng trứng sẽ bị giảm đi.
- Ảnh hưởng của độ ẩm: Khi độ ẩm quá cao làm cho chất độn chuồng
bị ướt, tạo thành một lớp hơi nước bao phủ không gian của chuồng nuôi. Nếu
tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến sự hô hấp của gia cầm và làm ảnh
- Xem thêm -