Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị một số bệnh thường gặp tr...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nuôi tại trại lợn vũ hoàng lân, xã an hòa, huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc

.PDF
59
43
130

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DIỆP MẠNH CƯỜNG Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN VŨ HOÀNG LÂN, XÃ AN HÒA, HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - CNTY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Quyên Thái Nguyên - 2019 i LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và làm đề tài tốt nghiệp, đến nay khóa luận tốt nghiệp của em đã hoàn thành, để đạt được những kết quả trên, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiệu thuận lợi nhất từ BGH Nhà trường, các thầy cô giáo, cán bộ viên chức trong trường và khoa Chăn nuôi thú y. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa đã tận tình dạy bảo và giúp đỡ chúng em trong toàn khoá học. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Quyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới anh Vũ Hoàng Lân - chủ trang trại chăn nuôi lợn cùng toàn thể cô, chú, anh, chị, em trong trang trại đã nhiệt tình, quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn các công tác kỹ thuật để em được rèn luyện, thành thạo các kỹ thuật trong chăn nuôi lợn và hoàn thành tốt đợt thực tập. Qua đây em xin tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực tập tại trại. Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô trong khoa Chăn nuôi thú y và ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên có nhiều sức khỏe, để thực hiện sứ mệnh của mình, truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. Chúc cho hội đồng đánh giá khóa luận thành công tốt đẹp. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng Sinh viên Diệp Mạnh Cường năm 2019 ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn Vũ Hoàng Lân qua 2 năm 2017 - 2018 ............... 31 Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại .............................................................33 Bảng 4.3. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn tại trại trong thời gian thực tập .............. 33 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện đỡ đẻ, phẫu thuật trên đàn lợn con ..............................36 Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi trong thời gian thực tập .................................................................................................................37 Bảng 4.6. Lịch sát trùng tại trại .................................................................................39 Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn trong thời gian thực tập ...............41 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn thịt tại trại .................42 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản và lợn thịt tại trại ..................44 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản...............................................42 Hình 4.2. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn thịt ............................................................43 iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự Kg: Kilogam LMLM: Lở mồm long móng Ml: Mililit Mm: Milimet Stt: Số thứ tự Nxb: Nhà xuất bản TT: Thể trọng v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv MỤC LỤC ...................................................................................................................v Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................................2 1.2.1. Mục đích ............................................................................................................2 1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn .......................................................................................4 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề ...............................................................................5 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ..............................................................5 2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ..........................................................9 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con .....................................................................................................................13 2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nuôi tại cơ sở.......................................16 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................26 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................26 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................28 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ................ 29 3.1. Đối tượng và phạm vi theo dõi...........................................................................29 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................29 vi 3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................................29 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................29 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................29 3.4.2. Phương pháp theo dõi (thu thập thông tin) .....................................................29 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................30 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................................31 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trại Vũ Hoàng Lân, huyện Tam Dương - Vĩnh Phúc năm 2017 và năm 2018 .............................................................................................31 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ..........................................32 4.2.1. Thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản ...........................................32 4.2.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con .......................................................34 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại trong thời gian thực tập .................37 4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn tại trại lợn Vũ Hoàng Lân ...................................................................................................................................39 4.4.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh........................................................39 4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn.......................................................41 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn tại trại.....................................42 4.5.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn thịt ...................................42 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn thịt tại trại trong thời gian thực tập ......................................................................................................................44 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................46 5.1. Kết luận ..............................................................................................................46 5.2. Đề nghị ...............................................................................................................46 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông nghiệp nước ta. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu đối với đời sống con người. Trong đó, chăn nuôi lợn đang trở thành yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế. Với mục tiêu phát triển kinh tế theo hướng đa ngành như hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành một mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa trong nông nghiệp nói chung. Bên cạnh đó công tác vệ sinh là cơ sở, nền tảng của biện pháp phòng bệnh trong chăn nuôi. Khi môi trường sống bất lợi cho gia súc như chăm sóc nuôi dưỡng không tốt, dinh dưỡng kém, chuồng trại thiết kế không đúng quy chuẩn, chuồng trại không vệ sinh,… sẽ làm vật nuôi giảm sức đề kháng (miễn dịch) và dễ bị các tác nhân vi trùng, virus và ký sinh trùng xâm nhập tạo ra dịch bệnh. Để phòng bệnh ngoài biện pháp tạo môi trường sống tốt, giảm các yếu tố gây bất lợi cho thú nuôi, nâng cao được sức chống chịu và sự miễn dịch của thú nuôi, nhà chăn nuôi cũng cần phải giảm thiểu sự tiếp xúc các tác nhân gây bệnh đối với vật nuôi từ đó sẽ hạn chế được khả năng lan truyền của dịch bệnh. Việc chăm sóc nuôi dưỡng tốt và vệ sinh phòng bệnh là những yếu tố quan trọng hàng đầu giúp người chăn nuôi có thể giảm bớt thiệt hại kinh tế do dịch bệnh gây ra. Dịch bệnh có thể lan truyền qua con đường tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp. Một vài dịch bệnh như viêm phổi do mycoplasma chủ yếu lan truyền do tiếp xúc trực tiếp từ con vật này sang con vật khác; còn virus Lở mồm long móng lây truyền trực tiếp từ con vật mang bệnh sang con vật khỏe hoặc gián tiếp qua thức ăn nước uống, dụng cụ chăn nuôi, không khí, phương tiện vận chuyển,… hoặc gián tiếp từ người chăn nuôi và cán bộ thú y mang mầm bệnh truyền sang. Khi hiểu rõ tính chất lây lan của từng loại mầm bệnh chúng ta sẽ chủ động hơn trong công tác vệ sinh phòng dịch, đạt hiệu quả hơn. Làm vệ sinh và khử trùng là giải pháp khống chế dịch bệnh một cách hiệu quả. 2 Là một sinh viên ngành Chăn nuôi thú y, với mong muốn được rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, ứng dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn sản xuất, em tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nuôi tại trại lợn Vũ Hoàng Lân, xã An Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”. 1.2. Mục đích và yêu cầu 1.2.1. Mục đích - Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. - Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. - Học tập kỹ năng quản lý trang trại chăn nuôi có hiệu quả. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi của trang trại chăn nuôi lợn. - Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn của trại - Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn của trại - Thành thạo các kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn - Thành thạo các kỹ năng phòng bệnh cho đàn lợn của trại - Biết chẩn đoán bệnh cho lợn ốm và kê đơn, điều trị cho lợn bị bệnh. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trang trại chăn nuôi của anh Vũ Hoàng Lân thuộc địa bàn xã An Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Vị trí địa lý huyện được xác định như sau: - Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo. - Phía Đông giáp huyện Bình Xuyên và thành phố Vĩnh Yên. - Phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường và huyện Yên Lạc. - Phía Tây giáp huyện Lập Thạch. 2.1.1.2. Khí hậu Tam Dương là một huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó trại lợn của anh Vũ Hoàng Lân chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng. Huyện Tam Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hạ. Ngoài ra còn mùa xuân và mùa thu là hai mùa chuyển tiếp với thời gian không dài. Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.348,87mm. Mưa nhiều từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm. Nhiệt độ không khí trung bình trong năm là 24,1C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 30C (tháng 6), thấp nhất là 16,3C (tháng 1). Độ ẩm không khí trung bình năm 82,33%, độ ẩm trung bình tháng cao nhất là 86% (tháng 4, tháng 8). Độ ẩm trung bình thấp nhất là 76% (tháng 12). Gió theo hai mùa chính trong năm: - Mùa hạ: Gió mùa Đông - Nam thịnh hành thổi từ tháng 3 đến tháng 10. - Mùa Đông: Gió mùa Đông - Bắc thịnh hành thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau. 4 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức trại bao gồm: - 01 chủ trại - 01 kỹ sư công ty cám - 01 quản lý kiêm kế toán - 02 công nhân (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ ) - 03 sinh viên thực tập 2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại có tổng diện tích 2ha bao gồm: Khu chăn nuôi, khu nhà ở, ao cá, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả. Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu sản xuất gồm: 2 chuồng thịt, 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu. Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng tinh, phòng sát trùng, kho chứa vật liệu... Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín, hiện đại kết hợp hầm biogas tận dụng chất thải trong chăn nuôi. Đầu chuồng là hệ thống dàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt gió cùng với đó là hệ thống nước uống tự động và hệ thống máng ăn hiện đại phục vụ cho chăn nuôi. Trại có tường rào bao quanh cùng hệ thống cây xanh nhằm ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập từ ngoài vào môi trường chăn nuôi. Nguồn nước uống, tắm, rửa, xả gầm hằng ngày đều được xử lý trước khi sử dụng. Các khu vực trong khu chăn nuôi, đường đi giữa các ô chuồng đề được đổ bê tông và có hố sát trùng để diệt mầm bệnh. Mọi công nhân trong trại và khách tới thăm đều phải qua hệ thống sát trùng, thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dụng trước khi và chuồng. 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện. Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công việc. 5 Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại nên rất phù hợp với chăn nuôi công nghiệp hiện nay. 2.1.2.2. Khó khăn Thời tiết diễn biến phức tạp hay xảy ra rét đậm rét hại, nguy cơ hạn hán, thiên tai, dịch bệnh có thể xảy ra trên diện rộng, nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn, không triệt để, chi phí phòng ngừa và chữa bệnh tăng, ảnh hưởng tới giá thành chăn nuôi. Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng không nhỏ tới chăn nuôi của trang trại. Dịch bệnh sảy ra triền miên, khó kiểm soát, giá lợn bấp bênh... làm ảnh hưởng đến số đầu lợn của trại cũng như hiệu quả chăn nuôi. 2.1.2.3. Đối tượng Trại đưa vào hoạt động năm 2017 và đến tháng 1 năm 2018 bắt đầu có lứa lợn đẻ đầu tiên. Công tác chọn giống được chủ trại quan tâm, chú trọng, trại đã chọn mua giống lợn hai máu Yorkshire và Landrace nuôi gây giống, ưu điểm của giống này là đẻ sai con, nuôi con khéo, tuổi sử dụng kéo dài, khả năng tiết sữa tốt, chịu đựng tốt trong điều kiện khí hậu. Mỗi con lợn nái có thể đẻ từ 2,2 - 2,5 lứa/năm, mỗi lứa đạt từ 10 - 12 con lợn. Lợn con 21 đến 23 ngày thì cai sữa tách đàn. 2.1.2.4. Kết quả sản xuất Năm 2017: Có 1500 lợn thịt (lúc này do mới đi vào hoạt động nên số lợn thịt này phải nhập từ Công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam). Với quy mô hai chuồng thịt là 1000 con, chuồng bầu 200 nái thì trại hoàn toàn có khả năng đẩy mạnh số lượng nhưng do tình hình về giá cả xuống thấp kỷ lục, kết hợp với dịch LMLM sẩy ra nên việc tăng đàn bị hạn chế. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính - Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết, con vật xuất 6 hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có khả năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ. Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại... + Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỳ (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6-7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4-5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày. Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188, 5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính 7 sẽ xuất hiện lúc 234, 8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của hoocmon trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục. Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và James, (1996) [30], cho thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James, (1996) [30], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu. - Tuổi thành thục về tính của gia súc: Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỳ, (2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống. 2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [11], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh 8 trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110kg mới nên cho phối. 2.2.1.3. Chu kỳ động dục Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính. Theo Trần Thanh Vân và cs, (2017) [28] Lợn nái sau khi thành thục về tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15-16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ. Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh, (1993) [25], chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19-21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng 3- 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc). + Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35-40h, với lợn nội là 25-30h. + Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến 9 gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30h. + Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không chịu đực - Thời điểm phối giống thích hợp Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [25], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48h. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu. 2.2.1.4. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento và cs, 2013) [34]. 2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ 2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục * Sinh trưởng là một quá trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phôi thai được hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất do đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc tính di truyền từ thế hệ trước. Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự phân chia các tế bào trong cơ thể. 10 Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 – 12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp nhiều lần (Nguyễn Quang Linh, 2005) [15]. Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [14]. Theo Trần Thị Dân (2004) [3]: Lợn con mới đẻ trong máu không có glubulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang con qua sữa đầu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu,... được tổng hợp còn ít khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh. * Khái niệm phát dục Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức trong cơ thể luôn hoàn thiện chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay đổi về chất lượng tức là sự thay đổi tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất, chức năng của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật nuôi hoàn thiện được các chức năng của cơ thể sống và tăng trọng lượng theo tuổi giảm. * Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con Lợn con giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục nhanh. Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21] cho biết: Tốc độ sinh trưởng của lợn không đồng đều qua các giai đoạn, sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm. So với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và vào lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Sở dĩ như vậy là do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con thấp. Do lợn có tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh nên khả năng tích lũy các chất dinh dưỡng rất mạnh. Lợn con 21 ngày tuổi có thể tích lũy 9 -14 g protein/ 1 kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó lợn 11 trưởng thành tích lũy được 0,3 – 0,4 kg protein. Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể lợn con cần rất ít năng lượng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn thấp vì khối lượng chủ yếu của lợn con là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn sản xuất ra 1 kg thịt mỡ. 2.2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh: Trọng lượng bộ máy tiêu hóa tăng lên từ 10 – 15 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên 40 – 50 lần, chiều dài ruột già tăng lên từ 40 – 50 lần. Lúc đầu trọng lượng dạ dày chỉ là 6 – 8g và chứa được 35 – 50 g sữa nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn con dạt 60 ngày tuổi đã nặng 150 g và chứa được 700 – 1000 g sữa (Nguyễn Quang Linh, 2005) [15]. Qua nghiên cứu trên cho thấy, lợn là loài sinh trưởng và phát triển nhanh, nhưng để khai thác hết khả năng sản xuất thịt của chúng thì người chăn nuôi cần nắm vững đặc điểm tiêu hóa của lợn để tác động đúng lúc và thu được hiệu quả kinh tế cao. 2.2.2.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm). Theo Từ Quang Hiển và cs, (2001) [8] ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa. Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng. 12 Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết. Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi. Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa đông đầu mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá. Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh. Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 19%, trong đó lượng  - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn 13 dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng  - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử  - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng  - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu  - globulin kém hơn, hàm lượng  - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao. 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con 2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con. * Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan