ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------
DƯƠNG HẢI ANH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI SINH THÁI
THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN VĂN GIANG,
TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------
DƯƠNG HẢI ANH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI SINH THÁI
THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN VĂN GIANG,
TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K47 -TY - N03
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga
Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trang trại sinh thái Thanh Xuân,
nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè cùng tất
cả thành viên tại trang trại sinh thái Thanh Xuân nơi em tham gia thực tập em
đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô BGH nhà
trường, thầy cô trong khoa CNTY và đặc biệt là cô giáo hướng dẫnTS.CÙ THỊ
THÚY NGA đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt bài khóa
luận tốt nghiệp này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến chú Tô Ngọc Kiên
là chủ của cơ sở thực tập, kĩ sư trại và các cô chú công nhân đã tạo điều kiện
và giúp đỡ hướng dẫn trong thời gian em thực tập tại trại.
Em xin kính chúc quý thầy cô có thật nhiều sức khỏe, đạt được nhiều
thành tích cao trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em
kính mong quý thầy cô xem xét, góp ý và bổ sung, để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Dương Hải Anh
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 4
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 5
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 5
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái ................................................................... 7
2.2.2. Công tác phòng bệnh tại trại ................................................................. 19
2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 24
2.2.4. Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái .......................................................... 26
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................. 31
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 31
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 32
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 33
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 33
iii
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 33
3.4.1. Các chỉ tiêu ............................................................................................ 33
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 34
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 34
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 35
4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ,
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên qua 3 năm ................................................. 35
4.2. Kết quả chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn nái chửa, nái đẻ, nuôi con, lợn
con đẻ ra, lợn con cai sữa trong 6 tháng TTTN tại trại ................................... 36
4.3. Kết quả sinh sản của lợn nái được phân công nuôi dưỡng ...................... 38
4.4. Kết quả công tác vệ sinh, sát trùng tại trại ............................................... 40
4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ............................. 41
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại cơ sở ....................... 42
4.7.Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái................................. 43
4.8. Công tác khác ........................................................................................... 45
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch phun sát trùng toàn trại ........................................................... 21
Bảng 2.2. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại lợn nái ........................................ 23
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trang trại qua 3 năm 2017 - 2019 ............. 35
Bảng 4.2. Số lợn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng TTTN tại trại ....36
Bảng 4.3. Kết quả công tác chăm sóc lợn con tại trại ..................................... 38
Bảng 4.4. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ............................. 39
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 40
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho đàn lợn tại trại .... 41
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 42
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ...................... 44
Bảng 4.9. Kết quả một số công tác khác ......................................................... 45
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH:
Ban giám hiệu
CNTY:
Chăn nuôi thú y
Cs:
Cộng sự
DVTM:
Dịch vụ thương mại
Nxb:
Nhà xuất bản
STT:
Số thứ tự
SX:
Sản xuất
TS:
Tiến sĩ
TT:
Thể trọng
TTTN:
Thực tập tốt nghiệp
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế, ngành chăn nuôi gia súc ở các nước trên thế giới và nước ta cũng
đang từng bước phát triển nhằm đem lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã
hội và đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong đó,
chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc ở Việt
Nam, vì đó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng, là
nguồn cung cấp phân bón hữu cơ lớn cho ngành trồng trọt và cung cấp các
sản phẩm như da, mỡ, .... cho công nghiệp chế biến, ngoài ra chăn nuôi còn
góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và con người.
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi Việt Nam gặp nhiều rào cản lớn như: Sản
xuất - thị trường thiếu kết nối và điều hành tổng thể, chi phí sản xuất cao,
diễn biến phức tạp của thiên tai dịch bệnh.... Ngành chăn nuôi trong những
năm tới với thách thức là những cuộc cạnh tranh ngày càng tăng bởi các hiệp
định thương mại. Và mới đây hiệp định Đối tác, Toàn diện, Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP) được Việt Nam kí kết đem lại nhiều cơ hội
cũngnhư trở ngại.
Đứng trước yêu cầu đó, ngành chăn nuôi nói chung cũng như ngành
chăn nuôi lợn nói riêng phải có sự thay đổi và tiến bộ. Hiện nay, ngành chăn
nuôi lợn đang được phát triển theo hướng công nghiệp hóa, chăn nuôi theo
quy mô công nghiệp, quá trình chăm sóc lợn cũng ngày càng chuyên môn hóa
theo dây chuyền. Ngành chăn nuôi lợn đã và đang phát triển cả về số lượng,
chất lượng đàn lợn cũng như cơ sở vật chất phục vụ chăn nuôi, tất cả vì mục
đích nâng cao chất lượng sản phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân
2
trong nước cũng như trong xuất khẩu. Tuy nhiên với số lượng đàn nuôi ngày
càng lớn, mật độ lợn trong chuồng nuôi ngày càng đông cộng với ảnh hưởng
liên tục từ các yếu tố khác như: thời tiết, khí hậu, nguồn nước, không khí...
nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổi khó lường, bệnh trên lợn cũng diễn
biến ngày càng phức tạp. Đặc biệt, để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn
ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần
quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn. Biện pháp hiệu quả
nhất chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng, cùng với việc sử dụng
vắc xin phòng bệnh và sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh một cách
kịp thời và hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa,
thầygiáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng và trị bệnh trên đàn lợn
nái sinh sản tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Ứng dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn chăn nuôi lợn tại trại.
- Theo dõi được tình hình mắc một số bệnh ở lợn nuôi tại trại.
- Đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả.
- Ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật đã học để phòng và trị bệnh ở lợn.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch của nhà trường và khoa CNTY,
thường xuyên liên lạc với GVHD để xin ý kiến chỉ đạo.
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại.
3
- Áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại
trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của
quy trình phòngbệnh cho đàn lợn.
- Không ngại khó, ngại khổ, bám sát cơ sở, địa bàn thực tập.
- Thực hiện đúng phương pháp, tỷ mỷ, chính xác, khách quan.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau:
+ Phía Nam giáp huyện Khoái Châu.
+ Phía Đông Nam giáp huyện Yên Mỹ.
+ Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì,
đều của Hà Nội.
+ Phía Đông Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm,
Hưng Yên.
- Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn
người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km².
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Theo phân vùng của nhà khí tượng thuỷ văn thành phố, trại nằm trong
vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là nóng ẩm vào mùa hè, có mùa
đông lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng
vòng cung của các dãy núi tạo thành hành lang hút gió rất mạnh, đón nhận
trực tiếp khối không khí lạnh từ phương bắc tràn xuống làm cho mùa đông
đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng này thích hợp cho
thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy nhiên, thời tiết khu vực này hay
nhiễu động trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các thời kỳ
chuyển tiếp.
5
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 10
năm. Trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam mê, giàu nghị lực và
tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển dụng và đào
tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, kinh nghiệm, thực tiễn
và yêu nghề. Trại có 40 cán bộ nhân viên trong đó:
- Lao động gián tiếp có 7 người:
+ Tổng giám đốc công ty: 1
+ Nhân viên văn phòng: 2
+ Nhân viên nấu ăn, làm vườn: 1
+ Nhân viên bảo dưỡng: 2
+ Bảo vệ: 1
- Lao động trực tiếp có 33 người:
+ Kỹ thuật trưởng: 1
+ Kỹ sư: 3
+ Lao động phổ thông: 29
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau gồm tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng lợn thương phẩm. Các tổ luôn trên
tinh thần hỗ trợ nhau trong công việc để đạt hiệu quả tốt nhất. Công việc hàng
ngày được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Cơ sở vật chất
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh.
+ Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ;
+ Cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng;
+ Toàn trại có 2 nhà sát trùng;
6
+ Tủ UV gồm có 1 tủ to và 1 tủ nhỏ đặt ngay phía trong cổng vào;
+ Kho thuốc được bảo quản sạch sẽ, đảm bảo yêu cầu;
+ Kho phế liệu và một số cơ sở khác.
Trang trại tuy được xây dựng từ lâu nhưng cơ sở vật chất luôn được chú
trọng nâng cấp nhầm đảm bảo yêu cầu ngày càng đổi mới và hiện đại hơn.
- Hệ thống chuồng trại
Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi
tránh hiện tượng ứ đọng nước.
+ Có 5 chuồng đẻ, trong đó: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 66 ô chuồng
và 2 chuồng đẻ có 60 ô chuồng;
+ 2 chuồng bầu có 1200 ô chuồng;
+ 6 chuồng lợn thịt chia làm 10 ô, mỗi chuồng có thể nuôi từ 500 – 600
con lợn thịt;
+ 1 chuồng tân đáo với100 con lợn;
+ 1 chuồng cai sữa có 2 ngăn, với 750 con/ngăn;
+ 1 chuồng đực với 70 ô chuồng.
Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động,
mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện( mỗi chuồng gồm 4 quạt cỡ to, 4
quạt cỡ nhỏ) và hệ thống dàn mát. Mùa đông có hệ thống bóng đèn hồng
ngoại và lồng úm.
Tổng diện tích của trang trại là 4 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn nuôi,
1 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trang trại
gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác.
7
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái
• Sự thành thục về tính
- Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.
- Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như:
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả
tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14
ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong
ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi
thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng
nhân tạo 112 giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh
nuôi nái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của
Hughes và James (1996) [31] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn nái hậu bị riêng
từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn nái được nuôi nhốt theo
nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường
xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn nái hậu bị không tiếp
xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James (1996) [31], lợn cái hậu bị
ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,
8
mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu
(Muirhead, Alexander, 2010) [39].
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [6].
- Trứng chín: Dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát
triển rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng,
tiết dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt
buồng trứng như những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến
hành phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế
bào trứng chín.
- Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt
của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào
vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng
giải phóng tế bào khỏi noãn bào trứng ra ở từng loài gia súc khác nhau.
- Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra.
Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên
những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế
bàotrứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch
và máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều
lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt
này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các
tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã
chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào
hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra
progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào
trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh
9
chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng
từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai
đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy
ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm
lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra
niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen
tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình
thường, đứng nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá
chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không
kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có
một loạt biến đổi về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực,
kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao
phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính
hưng phấn giảm đi rõ rệt.
• Chu kỳ động dục: Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [26] cho biết:
Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra
nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt
những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết.
Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn
10
cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy
lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi
buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái
trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục:
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ
này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện
hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu
phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
• Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn
hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ
có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời
gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento và cs, 2013) [30].
2.2.1.1. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đang mang thai
Mục tiêu cần phải đạt được trong nuôi dưỡng lợn nái chửa là: Lợn nái
đẻ sai con, lợn con sinh ra đồng đều và đạt khối lượng sơ sinh theo tiêu chuẩn
11
của giống, lợn nái phải tích lũy đủ dinh dưỡng để tiết sữa tốt và ít hao mòn
trong thời kỳ nuôi con. Để đạt được mục tiêu trên, trong quá trình nuôi dưỡng
lợn nái chửa cần chú trọng các vấn đề sau:
Sau khi phối giống 21 ngày không thấy lợn nái động dục trở lại xem
như đã mang thai. Nhưng nếu sau 3 tháng tiếp theo mà không có hiện tượng
phát triển bộ vú với những đặc điểm của thời kỳ nái mang thai (núm vú dài ra,
quầng núm vú rộng, hai hàng vú tạo thành hai bệ sữa chạy dọc vùng bụng, có
rãnh phân chia riêng biệt hai hàng vú và các vú) thì xem như nái bị hiện tượng
nâng sỗi không sinh sản được…
Thời gian mang thai kéo dài khoảng 114 – 115 ngày (3 tháng, 3 tuần, 3
ngày). Nếu nái mang thai nhiều con sẽ có khả năng sinh từ ngày 113, nếu ít
con có thể sinh từ ngày 115 – 118. Còn trường hợp nái sinh sớm từ ngày 108
trở lại thường rất khó nuôi con.
Mang thai là khoảng thời gian dài nhất trong một chu kỳ sản xuất của
lợn nái. Trong giai đoạn này, thức ăn tiêu thụ nhiều nhất và ảnh hưởng lớn
nhất đến hiệu quả nuôi nái sinh sản, nhưng lại khó đo lường ngay được nên
thường hay bị xem nhẹ dẫn đến thất bại trong chăn nuôi nái sinh sản. Vì vậy,
để đạt được hiệu quả chăn nuôi nái sinh sản cao nhất thì cần phải có một
chương trình chăm sóc và nuôi dưỡng nái mang thai sao cho đáp ứng được
nhu cầu tăng trưởng, duy trì và dưỡng thai của nái. Điều này đòi hỏi người
chăn nuôi phải nắm rõ quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc nái mang thai.
* Dinh dưỡng cho nái mang thai
Một chương trình nuôi dưỡng đúng sẽ phải đáp ứng được nhu cầu tăng
trưởng, duy trì và dưỡng thai của nái. Vì nếu khẩu phần ăn của nái mang thai
bị thiếu dưỡng chất sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu trên phôi thai (ở giai đoạn
đầu mang thai) và trên lợn con sơ sinh (ở giai đoạn cuối mang thai) như: tăng
hiện tượng tiêu phôi, nái còn ít thai sống khi đẻ thay vào đó lại chứa nhiều
thai khô (thai gỗ), hay lợn con sơ sinh nhỏ, sức sống kém, tỷ lệ hao hụt cao,
12
thể trạng nái gầy dẫn đến nuôi con không tốt, bản thân nái cũng sẽ dễ mắc
bệnh, dễ bị bại liệt, yếu chân, chậm lên giống lại sau cai sữa…
Nhưng nếu khẩu phần ăn dư thừa dưỡng chất cũng sẽ gây nên tình
trạng bào thai tăng trọng nhiều hoặc nái trở nên quá mập sẽ hạn chế khả năng
sinh sản, khả năng tiết sữa và có nhiều nguy cơ gây chứng khó đẻ, kéo dài
thời gian chờ phối, có khi mất khả năng sinh sản vì lý do nái lười rặn, đẻ
chậm, đẻ không ra phải can thiệp kéo thai móc thai gây tổn thương bộ phận
sinh dục gây viêm nhiễm, mất sữa, hoặc bị tắc nghẽn ống sinh dục (cổ tử
cung, ống dẫn trứng) từ đó nái trở nên vô sinh, và sau khi đẻ dễ mắc hội
chứng M.M.A (Metritis, Mastitis, Agalactia: Viêm tử cung, Viêm vú, Mất
sữa). Ngoài ra nái mập sẽ chịu nóng kém, dễ bị say nóng và trở nên vụng về
dễ đè chết con. Những hậu quả trên là chưa kể đến sự lãng phí về mặt kinh tế.
Từ những nguyên nhân trên dẫn đến khẩu phần ăn của nái mang thai
phải cân bằng dưỡng chất, tránh dư năng lượng, dư chất béo bào thai sẽ yếu,
chết, nái dễ bị viêm vú, viêm tử cung và mất sữa sau khi sinh. Vì vậy người
chăn nuôi cần lưu ý khẩu phần ăn cho nái mang thai.
Thức ăn cho nái mang thai phải kiểm soát được độc tố nấm mốc và các
chất dinh dưỡng sao cho không gây táo bón, không nứt móng, chất lượng phải
ổn định liên tục.
Thường xuyên vệ sinh máng ăn để hạn chế nấm mốc phát triển.
* Công tác thú y đối với lợn nái chửa
Trước khi đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng trộn thuốc
BMD vào thức ăn cho lợn nái ăn.
- Tiêm vắc xin tiêm phòng:
Cần tiêm vắc xin Dịch tả, FMD, AD, E. coli, Circovirus, PRRS… cho
lợn nái từ 80 – 100 ngày sau khi phối giống. Định kỳ tẩy nội ngoại ký sinh
trùng cho nái.
- Chuồng trại:
13
Bố trí chuồng trại sao cho khu nuôi dưỡng nái mang thai được yên tĩnh,
ít bị kích động bởi các hoạt động khác trong trại. Chuồng nuôi phải được thiết
kế tạo sự thông thoáng cho nái mang thai được ngủ nhiều, đặc biệt là giai
đoạn gần đẻ. Nền chuồng khô ráo, có độ nhám thích hợp, không trơn trượt dễ
gây té ngã.
Lưu ý: Cung cấp đủ nước sạch và mát cho nái mang thai, khoảng 11
lít/con/ngày. Thường xuyên quan sát tình trạng vôi trong nước tiểu và mủ từ
âm hộ để có biện pháp can thiệp kịp thời.
2.2.1.2. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ
* Công tác chuẩn bị trước khi lợn đẻ.
Trước khi đẻ ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày thì phải đưa lợn chửa lên
chuồng đẻ để chờ đẻ. Căn cứ vào ngày đẻ dự kiến dưới chuồng bầu mà xếp
theo các ô chuồng. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được
dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên
bảng ở đầu mỗi ô chuồng.
Phân công trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi cần
thiết, tránh những thiệt hại đáng tiếc xảy ra.
Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau:
- Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn 3060 với tiêu chuẩn 2,22,5kg/ngày/con, cho ăn 3 lần trong ngày.
- Đối với nái từ lứa 2 đến lứa 4, ăn thức ăn 3060 với tiêu chuẩn 2,5 3kg/ngày/con, cho ăn 3 lần trong ngày.
- Đối với nái dạ (từ lứa 5 trở đi), ăn thức ăn 3060 với tiêu chuẩn
3,5kg/ngày/con, cho ăn 3 lần trong ngày.
- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa.
- Xem thêm -