ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ TRANG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
PHẠM VĂN LINH - THỊ XÃ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Thú Y
Khoa
: Chăn Nuôi Thú Y
Khóa học
: 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ TRANG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
PHẠM VĂN LINH - THỊ XÃ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành
: Thú Y
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Lớp
: K47 - TY - N03
Khóa học
: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Hùng
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, em đã được Trang trại chăn nuôi
Phạm Văn Linh, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong Trang trại chăn nuôi tạo
điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt khoá luận của mình.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
TS. Nguyễn Đức Hùng đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản khoá
luận này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới chủ Trang trại
cùng toàn thể anh, chị em công nhân trong Trang trại của gia đình bác Phạm Văn
Linh đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …. tháng … năm 2019
Sinh viên
Dương Thị Trang
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn ................................................. 13
Bảng 4.1. Quy mô đàn lợn thịt của trại lợn Phạm Văn Linh qua 5 tháng ...... 34
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác nuôi dưỡng .......................................... 35
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc đàn lợn ................................ 36
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi ........................................... 38
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 39
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh bằng vaccine cho đàn lợn tại trại................... 40
Bảng 4.7. Tình hình cảm nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt .................................. 41
Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn thịt ................................ 42
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP:
Charoen Pokhan
Cs:
Cộng sự
E.Coli:
Escherichia coli
Nxb:
Nhà xuất bản
TT:
Thể trọng
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập .................................... 4
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ..... 7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 14
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 25
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH... 30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 31
v
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 34
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại Phạm Văn Linh ......................................... 34
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt tại trại .. 34
4.2.1. Kết quả nuôi dưỡng ............................................................................... 34
4.2.2. Kết quả công tác chăm sóc đàn lợn ....................................................... 36
4.2.3. Kết quả nuôi sống lợn qua các tháng tuổi ............................................. 37
4.3. Kết quả công tác vệ sinh phòng và trị bệnh ............................................. 38
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ...................................... 38
4.3.2. Kết quả thực hiện công tác phòng bệnh bằng vaccine .......................... 40
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh gặp trên đàn lợn ................ 40
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 49
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn, đưa đất nước ngày
càng đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu
cầu về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu
thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng.
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống của nhân dân ta đã có từ lâu đời.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, chăn nuôi lợn ngày càng phát
triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao, không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị
kinh tế cao cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn
nuôi. Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn còn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành
trồng trọt, sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến. Trong hai thập kỷ
gần đây, Nhà nước đã nhập nhiều giống lợn có năng suất cao, chất lượng tốt
về để lai tạo với giống lợn địa phương nhằm mục đích cải tạo đàn giống và
nuôi thuần ở Việt Nam. Lợn ngoại thuần có ưu điểm là những giống lợn cao
sản, tỷ lệ nạc cao, sinh trưởng nhanh nhưng về nhược điểm chưa thích nghi
với điều kiện khí hậu tại Việt Nam.
Chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp phần quyết
định thành công của nghề chăn nuôi lợn. Để nâng cao năng suất, chất lượng
thịt và hiệu quả chăn nuôi, ngoài công tác giống thì quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng, phòng và trị bệnh giữ vai trò quyết định.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng tôi tiến hành chuyên đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại
trang trại chăn nuôi Phạm Văn Linh - thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc”.
2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp dụng quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt.
- Biết cách chẩn đoán, xác định một số bệnh thường gặp ở lợn thịt.
- Đưa ra phác đồ điều trị và thực hiện điều trị một số bệnh thường gặp
trên đàn lợn thịt.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại chăn nuôi Phạm Văn
Linh - thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nắm vững quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên
đàn lợn thịt.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Phúc Yên là một thành phố trực thuộc và là đô thị cửa ngõ của tỉnh
Vĩnh Phúc; được xác định như là một trong những đô thị vệ tinh của vùng thủ
đô Hà Nội; là trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng, thể dục thể thao và đào tạo; là
trung tâm kinh tế công nghiệp - dịch vụ, trung tâm khoa học, kỹ thuật và công
nghệ; giữ vị trí chiến lược quan trọng về phát triển công nghiệp và thương mại du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần kết nối giao lưu phát triển kinh tế với vùng
thủ đô Hà Nội.
Thành phố Phúc Yên nằm ở phía Đông Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía Bắc
của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 45 Km.
- Phía đông giáp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
- Phía tây giáp huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
- Phía nam giáp huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
- Phía bắc giáp thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
2.1.1.2. Thời tiết, khí hậu
Thành phố Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt
độ bình quân hàng năm là 230C, với đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa
hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đông. Khí hậu tương đối thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp đa dạng. Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là
83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt đối là 16%. Hướng gió chủ đạo về mùa đông là
Đông – Bắc, về mùa hè là Đông – Nam, vận tốc gió trung bình năm là
2,4 m/s.
4
2.1.1.3. Giao thông, thủy lợi
Thành phố Phúc Yên có hệ thống giao thông đa dạng, thuận tiện cho
việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa; có hệ thống kênh mương, ao hồ bao
quanh thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi.
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập
2.1.2.1. Cơ sở vật chất, hạ tầng
Trại chăn nuôi Phạm Văn Linh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn, có
địa hình tương đối bằng phẳng. Trại có khoảng 1 ha đất để xây khu chăn nuôi,
nhà ở cho công nhân, kho cám, kho thuốc và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí, xây dựng hệ thống như sau:
- Hệ thống chuồng nuôi lợn thịt bao gồm: 2 dãy chuồng, dãy 1 có 6 ô,
mỗi ô kích thước 7,3m x 10m; dãy 2 có 7 ô, 6 ô đầu mỗi ô có kích thước 7m x
10m/ô, riêng ô 7 có kích thước 6m x 4m. Chuồng xây dựng khép kín hoàn
toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 8 quạt thông gió.
Hai bên hông có dãy cửa sổ lắp kính, tường chuồng cao 1m. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng. Hệ thống nước gồm 2 bể nước lắng 50m³ và 2 giếng
khoan, 2 téc nước dự trữ để chứa nước xả máng và nước uống. Hệ thống nước
uống và nước xả máng được xử lí bằng clorin. Với hệ thống chuồng nuôi trên,
trại có thể nuôi từ 800 – 840 lợn thịt.
- Hệ thống sát trùng gồm có phòng thay quần áo, phòng sát trùng và
phòng tắm với đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh, sen tắm, móc quần
áo, khăn, xà bông, dầu gội. Bên ngoài chuồng nuôi gồm: khay sát trùng, máy
nén phun sát trùng có thể di động trong khu vực chuồng nuôi.
- Kho chứa thức ăn: trần đóng kín không dột, có sạp kê cám.
- Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường, có hố hủy lợn ốm, chết xa khu vực chăn nuôi 65 m.
- Các công trình phụ trợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi
gồm văn phòng, phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh.
Cổng ra vào chắc chắn, tường rào đảm bảo an ninh.
5
- Một số dụng cụ và trang thiết bị khác, gồm: tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu của trại được tổ chức gọn nhẹ, như sau: 01 chủ trại; 01 quản lý
kiêm kỹ thuật; 01 công nhân và 02 sinh viên thực tập.
2.1.2.3. Tình hình sản xuất của trại
a) Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trại là sản xuất lợn thịt. Thời điểm tháng 11/2018,
toàn trại có 765 đầu lợn.
Trại sử dụng thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất
lượng cao của công ty chăn nuôi Greenfeed Việt Nam gồm: cám GF01,
GF02, GF03, GF04, GF05.
b) Công tác thú y
- Công tác phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại được thực hiện với sự
giám sát của quản lý trang trại và kỹ thuật viên công ty chăn nuôi Greenfeed
Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo sạch sẽ, thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Một tuần 2 lần phun thuốc sát trùng trong
khu vực chăn nuôi, kho cám; 2 lần quét vôi nước hành lang; hành lang đi lại
trong chuồng được quét dọn hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. Mọi người khi
vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch và thay quần áo
bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi được rắc vôi bột, hành
lang trong các chuồng và trước giàn mát đều được quét vôi nước, các phương
tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình
phòng bệnh bằng vaccine luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đúng kỹ thuật.
Lợn được tiêm vaccine ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng
tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
6
- Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có
nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn
nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị
ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả khỏi từ 90 - 100%.
Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng.
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
- Trại luôn nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi của
UBND xã trong quá trình xây dựng và phát triển.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, đảm bảo vệ sinh thú y: xa khu
dân cư nhưng thuận tiện đường giao thông, giao lưu trao đổi hàng hóa.
- Chủ trại có năng lực quản lý, năng động, nắm bắt được tình hình kinh
tế - xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ
thuật và công nhân.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại khá hiện đại và đồng bộ, cán bộ kỹ
thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần
trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Trại sử dụng con giống tốt; thức ăn, thuốc thú y chất lượng cao; quy
trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã góp phần mang lại hiệu quả chăn
nuôi cao.
2.1.3.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là dịch tả lợn châu Phi, nên chi
phí vệ sinh, phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả
năng sản xuất của đàn lợn.
- Thời tiết thay đổi thất thường, không tuân theo quy luật, làm ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe và tình hình cảm nhiễm bệnh tật của đàn lợn.
- Số lượng lợn nhiều, nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý chất
thải rất tốn kém.
7
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng
* Khái niệm về sinh trưởng
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Jose Bento S. và cs. (2013) [26], đã nêu
khái niệm sinh trưởng như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là
quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể
làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên, có khi tăng khối lượng không
phải là sinh trưởng, như tăng khối lượng mỡ. Sự sinh trưởng thực sự là sự
tăng lên về khối lượng, tăng về số lượng và kích thước của tế bào, mô cơ. Ông
còn cho biết cường độ sinh trưởng ở giai đoạn bào thai và sau khi sinh có ảnh
hưởng đến chỉ tiêu sinh trưởng giai đoạn sau của lợn.
Theo Trần Đình Miền và cs. (1977) [10], sinh trưởng là một quá trình
tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều
cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở
tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì
khối lượng.
* Đặc điểm sinh trưởng của lợn
- Sinh trưởng không đồng đều của các cơ quan trong cơ thể
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [12], trong quá trình sinh trưởng
và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau được ưu tiên tích luỹ khác
nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết
được ưu tiên phát triển trước, sau đó là bộ xương, hệ thống cơ bắp và cuối
cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60 kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
8
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và
tích luỹ mỡ.
- Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong sinh trưởng
Trong cơ thể lợn có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng, phát triển cho từng hoạt động, chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối
cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng
cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn thì quá trình tích luỹ mỡ bị
ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị
dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết định sự thành bại trong chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn
thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn
ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. Tuy nhiên sinh trưởng của lợn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
- Dinh dưỡng:
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng trong các điều kiện ngoại cảnh ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn
Phùng và cs. (2004) [12] cho rằng: các yếu tố di truyền không thể phát huy tối
đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số
thí nghiệm đã chứng minh rằng: khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
9
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều
hơn so với khẩu phẩn có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao.
Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 11% thì sự tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuống 408 g và
thức ăn cần cho 1 kg tăng khối lượng tăng lên 62% (Phan Đình Thắm và Từ
Quang Hiển. 2002) [14].
Vì vậy, để chăn nuôi có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
- Chăm sóc:
Chăm sóc cũng là yếu tố ảnh hưởng đến năng suất: chuồng vệ sinh kém
dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức
khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn
nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận. 2005) [17].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
- Môi trường:
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [12] cho rằng: Nhiệt độ và độ ẩm ảnh
hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn
thịt từ 15 - 18oC. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không
khí, độ ẩm không khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%.
Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [16], ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
cao hơn, lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình hô hấp
(vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt
10
độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả
năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn
đến sự sinh trưởng của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng nuôi cũng có ảnh hưởng đến năng suất. Khi
nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng
khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thức
ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn. Lợn
cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ
(Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ sinh trưởng
cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn.
2.2.1.2. Khả năng sản xuất và phẩm chất thịt lợn
* Khả năng sản xuất thịt
Khối lượng tích lũy (BW) là khối lượng của lợn tại thời điểm giết thịt.
Tùy theo các giống khác nhau sẽ có khối lượng giết thịt khác nhau. Xác định
khối lượng xuất bán hay giết thịt phụ thuộc vào hiệu quả chăn nuôi (tiêu tốn
thức ăn cho một kg khối lượng tăng) cũng như phẩm chất thịt. Khối lượng
giết thịt của lợn ngoại từ 100 – 120 kg, lợn lai (ngoại x nội) thường giết thịt
lúc 75 – 85 kg sẽ cho hiệu quả kinh tế cao.
Tăng khối lượng tuyệt đối (ADG) được đo bằng mức tăng khối lượng
bình quân hàng ngày (gam/con/ngày) hay hàng tháng (kg/tháng) của lợn.
Tăng khối lượng tuyệt đối luôn là chỉ tiêu rất được quan tâm của những người
chăn nuôi. Chỉ tiêu này liên quan chặt chẽ với khối lượng giết thịt. Thông
thường nếu khối lượng giết thịt lớn chỉ tiêu này sẽ cao và ngược lại. Tốc độ
tăng khối lượng tuyệt đối của lợn thịt ngoại hiện nay đạt khoảng 20 - 24
kg/tháng, của lợn lai (ngoại x nội) từ 15 - 18 kg.
Khả năng cho thịt thì chỉ tiêu về tỷ lệ móc hàm và tỷ lệ thịt xẻ được
người giết mổ lợn rất quan tâm. Công thức tính toán các chỉ tiêu này như sau:
Tû lÖ mãc hµm (%) =
khèi lîng mãc hµm (kg)
x 100
Khèi lîng h¬i (kg)
11
Tû lÖ thÞt sÎ (%) =
Khèi lîng mãc hµm - (®Çu + 4 ch©n) (kg)
x 100
Khèi lîng h¬i (kg)
Hai chỉ tiêu này càng cao thì giống đó cho năng suất thịt càng cao. Hiện
tại với lợn ngoại chuẩn, tỷ lệ móc hàm đạt khoảng 75 - 85%, còn thịt xẻ
khoảng 70%. Ở các giống lợn nội tỷ lệ này thường thấp hơn nhiều.
* Phẩm chất thịt lợn
- Màu sắc thịt
Màu sắc thịt phải đạt được các chỉ tiêu về màu, độ đậm (không được
nhạt quá mà cũng không được đậm quá). Màu sắc của thịt được quyết định
bởi myoglobin. Màu sắc thịt quan sát được chịu ảnh hưởng của ba yếu tố
chính, đó là: Lượng sắc tố, myoglobin và dạng hóa học của sắc tố. Myoglobin
có thể tồn tại dưới ba dạng khác nhau tùy theo tình trạng hay mức độ oxy hóa
phân tử sắt.
Độ phản chiếu ánh sáng từ mặt cắt khối cơ. Dạng hóa học sẽ quyết định
màu thịt (đỏ hay nâu). Tỷ lệ sắc tố và mức độ phản ánh sáng quyết định độ
đậm của thịt (sáng hay đậm). Tỷ lệ sắc tố phụ thuộc vào các yếu tố chăn nuôi
như giống, tuổi và cũng có thể thay đổi theo các điều kiện chăn nuôi.
Sự thay đổi về độ pH sau khi mổ có ảnh hưởng đáng kể đến màu sắc của
thịt thông qua tác động đến cấu trúc bề mặt thịt và qua mức độ phản chiếu ánh
sáng. Nếu độ pH vẫn giữ cao thì thịt có đậm. Nếu pH cao (> 6,0) lúc này thịt có
màu tía. Còn nếu pH giảm nhanh tới 5,7 và thịt có nhiệt độ cao (400C) thì thịt có
màu nhạt và thậm chí màu xám, thịt rỉ nước.
- Độ pH thịt
Độ pH thịt thường được đo sau khi giết mổ khoảng 1 giờ và sau khi giữ
lạnh 24 giờ. Thông thường độ pH giảm mạnh từ sau khi giết mổ đến 45 phút, sau
đó mức độ giảm chậm dần. Tùy loại thịt mà có độ pH khác nhau lúc 24 giờ. Nếu
thịt có độ pH giảm chậm sau khi giết mổ và đạt xung quanh mức 6,2 sau 24
giờ thì đây thường là loại thịt bình thường.
12
- Mức độ giữ nước trong thịt
Khả năng giữ nước của thịt sẽ quyết định mức độ tươi của thịt (loại thịt
rỉ nước sẽ ít được ưa chuộng).
Tỷ lệ nước trong cơ khoảng 75%. Một phần nước được liên kết rất chặt
chẽ do đặc điểm ngẫu cực của phân tử, được tích điện nhờ vào các chuỗi
polypeptit của các phân tử protein. Ngoài ra, còn một phần lớn nước được tạo
thành các khối phân tử được giữ lại thông qua hiệu ứng khối lập thể trong mạng
được hình thành nên từ các chuỗi này. Như vậy tất cả các nguyên nhân làm thay
đổi việc làm đông mạng này sẽ làm ảnh hưởng đến sự giữ nước. Khi độ pH giảm
sẽ dẫn đến làm siết chặt mạng của các chuỗi polypeptit từ đó làm cho khả năng
giữ nước của thịt bị giảm. Như vậy khả năng giữ nước của thịt liên quan chặt chẽ
với độ pH và khả năng giữ nước càng cao khi độ pH càng cao.
- Khả năng bảo quản (trong tủ lạnh hay làm khô)
Khả năng bảo quản phụ thuộc vào mức độ kháng của thịt với sự xâm
nhập và với sự tăng sinh của các vi sinh vật. Khi pH thịt ổn định ở mức cao sẽ
rất thuận lợi cho các vi sinh vật phát triển. Ngoài ra, khi độ pH thịt cao thì sẽ
rất ít đường và các vi sinh vật phát triển phụ thuộc vào các nguồn protein, rất
nhanh tạo ra mùi hôi của thịt. Trong thực tiễn người ta cho rằng thịt có độ pH
trên 6,2 - 6,3 sẽ không thích hợp để muối khô.
Khả năng bảo quản đông lạnh của thịt phụ thuộc chủ yếu vào hàm
lượng và loại axit béo có trong cơ. Khả năng bảo quản đông lạnh thịt lợn kém
hơn so với thịt cừu và bò do trong thịt lợn có nhiều axit béo không no.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
- Giống, di truyền:
Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [16] thì: giống là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống
lợn nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống
lợn lai và lợn ngoại.
13
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ
thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau,
cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối
lượng nhỏ hơn.
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350
gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại
nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong một con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn
khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể
đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết
quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của một số giống lợn cho thấy tăng
khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều
cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn
Khối lượng
Tăng khối
Tỷ lệ thịt
giết mổ
lượng
xẻ
(Kg)
(g/ngày)
(%)
Đại Bạch
95
650-750
75-82
42-48
Landrace
100
600-750
82-85
48-56
Móng Cái
85
300-350
70-71
30-32
Giống
Tỷ lệ nạc
(%)
(Nguồn công ty cổ phần CP Việt Nam)
- Thời gian và chế độ nuôi:
Thời gian và chế độ chăm sóc là hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và phẩm chất thịt. Thời gian nuôi dài, lợn có khối lượng cao nhưng
- Xem thêm -