Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn nái và lợn con ...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại lợn bùi mạnh cường, huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh​

.PDF
80
113
117

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ ĐỨC HIẾU Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN BÙI MẠNH CƯỜNG, HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015- 2019 Thái Nguyên – 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ ĐỨC HIẾU Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN BÙI MẠNH CƯỜNG, HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp: TY k47 N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Quang Tính Thái Nguyên – 2019 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua. Đồng thời Nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nghề nghiệp tương lai mà em yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong chuyên môn để giúp ích cho công việc sau này của bản thân. Đặc biệt, em xin gửi đến PGS. TS. Nguyễn Quang Tính, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Em xin chân thành cảm ơn tới Ban quản lý, kỹ sư, tập thể cán bộ, công nhân viên của Trại lợn Bùi Mạnh Cường, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện khóa luận. Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn. Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2019 Sinh viên Đỗ Đức Hiếu ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn qua 3 năm 2017 - 2019 của trại lợn Bùi Mạnh Cường.................................................................................................... 52 Bảng 4.2. Số lợn nái và lợn con theo mẹ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng qua 6 tháng thực tập .................................................................................................. 53 Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 55 Bảng 4.4. Chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ....................................... 56 Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 57 Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 58 Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con ............................... 58 Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................... 59 Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại .................................. 60 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại........................ 61 Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại. .... 63 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT cs: Cộng sự G: Gam Kg: Kilogam ml: Mililit Nxb: Nhà xuất bản STT: Số thứ tự TS: Tiến sĩ TT: Thể trọng LMLM: Lở mồm long móng TTTN: Thực tập tốt nghiệp iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .....................................................iii MỤC LỤC ....................................................................................................................iv Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 5 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 5 2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện .............................. 6 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 35 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 35 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN......41 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 41 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 41 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 41 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 41 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 41 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 42 v 3.4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở ..................................................... 46 3.4.4. Các công việc khác................................................................................ 50 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính ...................................... 51 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................52 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bùi Mạnh Cường ............................ 52 4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con ............. 53 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Bùi Mạnh Cường .................. 54 4.4. Chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ................................................. 56 4.5. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại .......................................... 56 4.5.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 56 4.5.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại ................ 57 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 59 4.6.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái ......................................................... 59 4.6.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .................................................... 60 4.8. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại ............................................. 62 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................64 5.1. Kết luận .................................................................................................... 64 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................66 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp truyền thống, trong đó ngành chăn nuôi ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại cũng như nền kinh tế cả nước. Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi lợn đang phát triển mạnh mẽ theo hướng hộ gia đình và trang trại, góp phần lớn vào việc tăng trưởng kinh tế nước ta. Chăn nuôi lợn là ngành cung cấp thịt chủ yếu và đóng vai trò quan trọng ở Việt Nam, phù hợp với thị hiếu người dân, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: da, mỡ,...cho ngành công nghiệp chế biến. Các sản phẩm chăn nuôi ngày càng nhiều và đa dạng nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào chăn nuôi. Chăn nuôi lợn là nghề đang được Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm và đầu tư về công tác giống, thức ăn, thú y. Chất lượng đàn lợn không ngừng được cải thiện với mục đích đưa ngành chăn nuôi lợn trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát triển nông nghiệp nói chung. Sự hiệu quả trong chăn nuôi lợn và mang lại lợi ích kinh tế nhanh nhất, lớn nhất đó chính là mô hình chăn nuôi công nghiệp ở các trang trại, xí nghiệp. Đi cùng với lợi ích kinh tế là nhiều khó khăn xuất hiện, trong đó có tình hình dịch bệnh đe dọa trực tiếp đến lợi ích kinh tế và nhiều lợi ích khác. Một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái và lợn con theo mẹ là dịch bệnh còn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nuôi tập trung trong các trang trại cũng như nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Đối với lợn nái nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp nên tỷ lệ 2 mắc bệnh sinh sản ngày càng nhiều hơn do khả năng thích nghi của đàn lợn nái với điều kiện ngoại cảnh nước ta còn kém. Để phát triển, nâng cao giá trị kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn nái và lợn con theo mẹ là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong chăn nuôi lợn. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của BCN Khoa và cô giáo hướng dẫn, em tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Nắm được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái sinh sản qua từng giai đoạn. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và lợn con đồng thời có phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Mạnh Cường. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: Trại lợn Bùi Mạnh Cường nằm trên địa bàn thôn Nhiễm Dương xã Nghĩa Đạo huyện Thuận Thành,là một vùng đất cổ nằm trong vùng văn hoá “Luy lâu siêu loại”, là xã nông nghiệp nằm ở phía Nam huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh, xã có đường quốc lộ 38 chạy qua. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 725 ha. Năm 2011 dân số toàn xã là trên 8000 người. - Phía Đông giáp huyện Lương Tài - Bắc Ninh. - Phía Tây giáp huyện Văn Lâm - Hưng Yên. - Phía Nam giáp huyện Cẩm Giàng - Hải Dương. - Phía Bắc giáp với xã Ninh Xá - Thuận Thành - Bắc Ninh. Xã cách thị trấn Hồ huyện Thuận Thành 7 km. Có vị trí thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, xã cách thành phố Bắc Ninh 25 km về phía Bắc, cách thành phố Hải Dương 30 km về phía Nam, đặc biệt chỉ cách thủ đô Hà Nội 30 km theo quốc lộ 282. Nghĩa Đạo là xã nằm giáp ranh ba tỉnh: Bắc Ninh, Hải Dương và Hưng Yên, xã có điều kiện phát triển nông nghiệp toàn diện, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ. - Khí hậu: Thôn Nhiễm Dương, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông nhưng chủ yếu có 2 mùa chính. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10; lượng mưa chiếm 70% lượng mưa cả năm và tập trung vào các tháng 07, 08 và 09; hướng gió chủ đạo theo hướng Đông Nam. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 03 năm sau, tháng 01và tháng 02 thường có mưa 4 phùn cộng với giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợt không khí lạnh, gió chủ đạo theo hướng Đông Bắc - Lượng mưa: Mùa mưa tập trung 85% lượng mưa cả năm và kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Tổng lượng mưa trung bình là 1331mm, số ngày mưa trung bình là 144,5 ngày. Lượng mưa tăng dần từ đầu mùa đến giữa mùa và đạt cực đại vào tháng 7. Mùa khô là 6 tháng còn lại, mưa ít, lượng mưa không đáng kể, chỉ chiếm 25% tổng lượng mưa cả năm. Tháng 12 là tháng mưa cực tiểu với 12 – 18 mm, lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 254,6 mm. 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại - Trang trại có tổng diện tích 24,896 m2 gồm: khu chăn nuôi, khu nhà ở, ao cá, hầm biogas và các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, rau củ quả. - Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại, kế toán trại và nơi ăn, ở, vui chơi giải trí của công nhân, có nhà ăn, sân bóng là khu vui chơi sau mỗi ngày làm việc của mọi người. Khu sản xuất gồm: 6 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 2 chuồng an thai, 1 chuồng hậu bị, 2 chuồng cách ly, 4 chuồng cai sữa, 5 chuồng thịt. Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho chứa thức ăn hỗn hợp, phòng tinh, phòng sát trùng, kho chứa vật liệu, kho máy phát điện, kho vôi và một số công trình đang được xây dựng khác... - Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn, hiện đại, có hầm biogas tận dụng được hoàn toàn lượng chất thải trong chăn nuôi. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối mỗi chuồng là hệ thống quạt thông gió và hệ thống máng ăn với silo tự động rất hiện đại. Đặc biệt chuồng bầu quản lý lợn với hệ thống con chip tự động. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh. 5 Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy lọc nước, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại, 01 quản lý trại, 03 quản lý kỹ thuật công ty De Heus, 01 bảo vệ, 01 kế toán, 15 công nhân và 05 sinh viên thực tập. Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu, tổ chuồng thịt và tổ chuồng cai sữa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi đều được khoán đến từng công nhân và sinh viên, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn 2.1.4.1. Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. 6 - Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Tháng 5 năm 2018 giá lợn bắt đầu tăng cao và ổn định, đem lại lợi nhuận cũng như thu nhập tăng cao hơn cho trại. 2.1.4.2. Khó khăn - Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất thường nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. - Đội ngũ công nhân trong trại thay đổi liên tục nên chưa có kinh nghiệm trong công việc và có lúc thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ. - Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. - Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao.Thời điểm cuối năm 2016 đến nay, giá lợn giảm thấp khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn. 2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con 2.2.1.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa Theo Lê Hồng Mận và cs. (2006) [12], kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa có vai trò quan trọng trong dây chuyền sản xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi lợn nái có chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thường, không bị xảy thai hoặc đẻ non, tăng số lợn con đẻ ra trên lứa, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi con sau này.  Phương pháp phát hiện lợn có chửa Thời gian chửa của lợn nái trung bình là 114 ngày. Người ta chia thời gian chửa của lợn nái làm hai kỳ: 7 + Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên. + Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ. Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm đạo, phương pháp chẩn đoán trong phòng thí nghiệm. Căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái: sau khi phối giống 21 ngày mà không thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái đã có chửa. Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng sung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời. 2.2.1.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa * Dinh dưỡng lợn nái có chửa Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng, xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin, lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để chống béo, khó đẻ. - Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, năng lượng trao đổi 2900 kcal/kg thức ăn. - Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày). Giai đoạn chửa kì I: + Với nái hậu bị: 1,6 - 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần. + Với nái dạ: 2 - 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần. Giai đoạn chửa kì II: + Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần. 8 + Với nái dạ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần. - Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: nái quá gầy phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh. - Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu đủ do dễ gây sảy thai. - Cho lợn uống nước tự do. * Chăm sóc lợn nái chửa + Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống. + Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi phối xem có động dục trở lại không. + Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng. + Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vaseline và kháng sinh chống nhiễm trùng. + Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông, thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần. * Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao. Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có tác động tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, loại củ quả, đạm động vật, các loại khoáng, vitamin… Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối, mốc, biến chất, hư hỏng. 9 Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:  Đối với lợn nái ngoại: + Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1 và thứ 2 và thứ 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn tương ứng từ 1 - 2 - 3 kg. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho lợn ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/ nái /ngày. + Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn mẹ ăn theo công thức tính: Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con) + Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều) + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg thức ăn/ ngày. + Ngoài ra, cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh, nếu có rau xanh. + Một ngày trước khi cai sữa, cho lợn mẹ ăn giảm đi 20 - 30%. + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn.  Đối với lợn nái nội Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/ 1 ngày đêm: + Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg) Thức ăn thô xanh: 0,3kg 10 + Lợn nái nội có khối lượng 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg) Thức ăn thô: 0,4 kg Định mức ăn cho một lợn nái nội nuôi con/ 1 ngày đêm.  Kỹ thuật cho ăn + Lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ mỗi bữa cho ăn một ít một, nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách giữa các bữa nên chia đều nhau. + Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định. + Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con. + Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần. + Chú ý theo dõi khả năng ăn và tình trạng sức khỏe của lợn nái để có biện pháp can thiệp kịp thời. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý + Vận động: là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh chóng hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ ngày, về sau tăng số giờ vận động lên. + Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Vì vậy hằng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn sạch sẽ. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 24ºC, ẩm độ là 70 – 75%. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. 2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp. 11 * Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể mẹ sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy nếu nuôi dưỡng không tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp. Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai đoạn này để giảm tỷ lệ chết. * Thời kỳ 3 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng, phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu, để giải quyết mâu thuẫn này, cần tập ăn sớm cho lợn con. * Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặc khác thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không chu đáo, lợn con rất dễ còi cọc, mắc bệnh đường tiêu hóa, hô hấp. Chú ý: Trong chăn nuôi lợn nái theo phương thức công nghiệp, tiến hành cai sữa lúc 21 ngày thì thời kỳ khủng hoảng thứ 2 và thứ 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta làm giảm được một thời kỳ khủng hoảng của lợn con. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau: + Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con 12 + Bổ sung sắt cho lợn con + Tập cho lợn con ăn sớm 2.2.2.1. Cho bú sữa đầu Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho những con đẻ trước bú trước. Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm lượng  globulin mà sữa thường không có. Ngoài ra, Mg ++ trong sữa đầu có tác dụng tẩy các chất cặn bã trong quá trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai, để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không nhận được Mg ++ thì lợn con sẽ bị rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy với tỷ lệ chết cao. 2.2.2.2. Tập cho lợn con ăn sớm Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: Đảm bảo cho lợn con sinh trưởng phát triển bình thường, không hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ. Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị. Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được nuôi kém, có khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm (tỷ lệ hao hụt trung bình của lợn nái là 15%). 13 Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con, qua nghiên cứu cho thấy rằng khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng tới 57% của thức ăn bổ sung, trong khi đó chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38% và khối lượng sơ sinh là 5%. Qua nhiều thí nghiệm và thực tế chứng minh rằng những lợn con được tập ăn sớm thì tăng khối lượng nhanh hơn, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn. Giúp cho lợn con làm quen với thức ăn và sớm biết ăn để tạo điều kiện cho việc cai sữa sớm hơn. Hạn chế tình trạng nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn do lợn con hay gặm nhấm nền chuồng, thành chuồng. Thường sau 6 - 10 ngày tuổi lợn con mọc thêm răng nên hay ngứa lợi, nên có thức ăn nhấm nháp cả ngày đỡ ngứa lợi thì lợn con bớt gặm lung tung. Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5 ngày tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng cho lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành dạng mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ. 2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi. 2.2.3.1. Công tác phòng bệnh Theo Nguyễn Xuân Bình (2005) [1], mầm bệnh có ở khắp nơi và sẵn sàng xâm nhập vào cơ thể khi có được điều kiện thích hợp để gây bệnh. Do đó, bên cạnh việc vệ sinh phòng bệnh thì phòng bệnh bằng vắc xin nhằm tạo ra miễn dịch chủ động và nâng cao sức đề kháng cho lợn luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. - Đối với công tác đảm bảo an toàn sinh học trong khu vực trại luôn được đề cao và thực hiện nghiêm ngặt. Cổng chính ra vào có hệ thống vòi phun sát trùng. - Đối với các chất thải trong quá trình sản xuất: Hệ thống chuồng đẻ và chuồng bầu có 2 kho phân riêng, cách xa nhau và cách khu vực chuồng nuôi.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan