ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------
DƯƠNG MINH TIẾN
Chuyên đề:
THỰC HIỆN QUI TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
LỢN HƯƠNG MAI, XÃ HƯƠNG MAI, HUYỆN VIỆT YÊN,
TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Dược thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Thái Nguyên – năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------
DƯƠNG MINH TIẾN
Chuyên đề:
THỰC HIỆN QUI TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
LỢN HƯƠNG MAI, XÃ HƯƠNG MAI, HUYỆN VIỆT YÊN,
TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Dược thú y
Lớp:
DTY K47
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. NGUYỄN THỊ KIM LAN
Thái Nguyên – năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Thầy cô đã trang bị cho
em những kiến thức cơ bản, nâng cánh ước mơ, cho em thêm niềm tin vững
bước trong cuộc sống và công tác sau này. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi Thú Y cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y đã tận tình dạy bảo, chỉ dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập tại trường
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành tốt khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới cán bộ công nhân viên trại lợn của
Công ty Japfa Comfeed đã tạo kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề trong
quá trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành
tốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Dương Minh Tiến
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 12
Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 14
Bảng 2.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 20
Bảng 2.4. Lịch sát trùng chuồng trại tại cơ sở Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.5. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Hương Mai qua 3 năm 2017- 2019 .......... 40
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 41
Bảng 4.3 Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái .............................. 43
Bảng 4.5 Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi. ............................................................................................. 45
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán trên đàn lợn nái ................................................ 48
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán cho đàn lợn con tại trại .................................... 50
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện các công việc khác ............................................ 52
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
JA:
Japfa Comfeed Việt Nam
Cs:
Cộng sự
ĐVT:
Đơn vị tính
E.coli:
Escherichia coli
LY:
Landrace x Yorkshire
LMLM:
Lở mồm long móng
NLTĐ:
Năng lượng trao đổi
Nxb:
Nhà xuất bản
TB:
Trung bình
Du:
Duroc
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 0
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1.1 Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại trại lợn nái Hương Mai, xã Hương Mai
, Việt Yên, Bắc Giang ..................................................................................... 14
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước .......... 3
2.2.1. Những hiểu biết về sinh sản của lợn nái ................................................. 3
2.2.2 Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .................. 5
2.2.3. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn con và lợn nái sinh sản giai đoạn
chửa, đẻ, nuôi con ........................................................................................... 10
2.2.4. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi .............................. 23
2.2.5. Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ................ 27
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 35
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 35
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 35
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 35
v
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 35
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 38
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 39
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 40
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại ...................................................................... 40
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái đẻ, nuôi con và
lợn con theo mẹ ................................................................................................ 41
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 41
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở........................................... 42
4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản
tại cơ sở ........................................................................................................... 44
4.4.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 44
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con....... 44
4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 46
4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái ..................................................... 46
4.5.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .................................................... 49
4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 51
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn có vai trò to lớn cung cấp thực phẩm, dinh dưỡng cho
trên 90 triệu người Việt Nam và tiến tới xuất khẩu, mang lại lợi ích đáng kể
cho người chăn nuôi. Chăn nuôi lợn của nước ta đang phát triển mạnh mẽ cả
về số lượng và chất lượng, có nhiều cơ hội song cũng có nhiều thách thức
trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa. Theo cục thống kê (T12/2016) hiện nay
số lượng lợn thịt của nươc ta ước tính đạt khoảng 30 triệu lợn thịt và 4,2 triệu
lợn nái sinh sản. Tuy nhiên, hiện nay thị trường diễn biến hết sức phức tạp giá
lợn có nhiều biến động nhất trong lịch sử chăn nuôi và trên thế giới bên cạnh
đó dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp việc điều trị cũng khó khăn hơn và
trong đó có một số bệnh trên lợn nái sinh sản.
Trước xu thế phát triển chăn nuôi lợn muốn đứng vững và phát triển
được phải sản xuất ra sản phẩm an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng nhưng
vẫn phải đảm bảo cạnh tranh khu vực và thế giới về tiêu chí ngon, rẻ và an
toàn thực phẩm nếu không sẽ mất ngay thị trường trong nước chứ đừng nghĩ
đến xuất khẩu. Để đáp ứng nhu cầu đó ngoài những yếu tố về con giống, thức
ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý thì công tác thú y cần được chú
trọng và hạn chế bệnh tật, nâng cao chất lượng chăn nuôi.
Đứng trước yêu cầu đó, ngành chăn nuôi nói chung cũng như chăn nuôi
lợn nói riêng phải có một bước phát triển mới để sánh kịp với các nước khác
trên thế giới. Đặc biệt hiện nay tình hình chăn nuôi lợn gặp rất nhiều khó khăn
nên chúng ta phải thực hiện nghiêm túc quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng,
quy trình phòng và trị bệnh khắt khe. Trước thực tế đó em thực hiện chuyên
đề: “Thực hiện qui trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn
nái sinh sản tại trại lợn Hương Mai, xã Hương Mai, huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang ”.
2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Hương Mai – Việt Yên –Bắc
Giang thuộc Công ty Japfa Comfeed Việt Nam
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.
- Đánh giá tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn nái và hiệu quả điều
trị bệnh.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Hương Mai – Việt Yên
–Bắc Giang thuộc Công ty Japfa Comfeed Việt Nam
- Áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi
chuồng kín tại cơ sở.
- Đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nái và hiệu quả điều trị bệnh.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.1 Điều kiện cơ sở nơi thực tập
* Vị trí địa lý:
Trại lợn Hương Mai thuộc xã Hương Mai, Việt Yên, Bắc Giang. Vị trí
huyện Việt Yên được xác định như sau:
Phía nam và tây nam giáp huyện Yên Phong, thành phố Bắc Ninh và
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Phía tây và tây bắc giáp huyện Hiệp Hòa
Phía đông giáp huyện Yên Dũng và thành phố Bắc Giang
Phía bắc giáp huyện Tân Yên.
* Điều kiện địa hình, đất đai:
Địa hình: địa hình không đồng đều, đồi núi thấp ở một số xã phía bắc
và phía nam huyện, gò đồi thấp ở các xã phía bắc, vùng đồng bằng tập trung ở
phía đông và giữa huyện. Độ nghiêng theo hướng từ bắc xuống nam và tây
tây bắc sang đông đông nam
Khí hậu: Việt Yên cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23˚C- 24˚C, nóng nhất vào các tháng 6,7,8
và lạnh nhất vào các tháng 1, 2. Lượng mưa trung bình là 1500mm.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước
2.2.1. Những hiểu biết về sinh sản của lợn nái
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [11]: Thời gian chửa của lợn trung bình là
114 ngày, dao động trong vòng từ 112 ngày đến 116 ngày chia làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn chửa kỳ I: Từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ 84.
Bào thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh.
4
+ Giai đoạn chửa kỳ II: Từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh chiếm
3/4 trọng lượng sơ sinh.
Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú
ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thật hợp lý.
Đây là thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển của
bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thu nhận, vì
vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa và đảm bảo chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ
mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế
biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận
thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích
từ bên ngoài dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây
khó khăn khi đẻ.
Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113
- 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ.
Nếu sức khoẻ của lợn mẹ và các thai bình thường thì không cần can thiệp
nhiều trong khi lợn đẻ.
Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
- Số con sơ sinh còn sống đến 24h/lứa đẻ
Lợn con mới sinh có thể chia thành 3 dạng dưới đây:
Loại thai non: Là loại thai phát triển không hoàn toàn, chết trong thời
gian có chửa và trước khi sinh ra.
Loại thai gỗ: Là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc 25 - 90 ngày tuổi.
Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai được cơ thể mẹ hấp
thụ qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn lại, thể tích co nhỏ
thành cục màu nâu đen, cứng.
Loại đẻ ra còn sống: Trong vòng 24 giờ sau khi sinh, những lợn con
không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn,
5
dị dạng... thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, một số lợn con mới sinh chưa nhanh
nhẹn dễ bị lợn mẹ đè chết.
Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ là nguyên nhân làm giảm
số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24 giờ/lứa.
- Số con cai sữa/nái/năm
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15] hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh
sản được đánh giá bằng số lợn con cai sữa/nái/năm. Các nhà nghiên cứu tập
trung vào vấn đề lợn con chết từ sơ sinh đến cai sữa đã thống kê khoảng 3 5% số lợn con chết khi sơ sinh, bao gồm: Lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và lợn
con chết trong giai đoạn chửa kỳ cuối. Các nguyên nhân chủ yếu lợn con chết
trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa là bị lợn mẹ đè và không bú được chiếm
50%, nhiễm khuẩn 11,1%, dinh dưỡng kém 8%, di truyền 4,5%, các nguyên
nhân khác 26,4%. Do đó, cùng với việc cải tạo điều kiện nuôi dưỡng, chăm
sóc, tích cực kiểm tra thành tích sinh sản của lợn nái thì khả năng truyền
giống của lợn đực rất cần thiết, có ý nghĩa trong công tác giống và thực tiễn
sản xuất.
2.2.2 Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục
Đối với lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ con mẹ mang thai gia
súc mẹ được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt, con sinh ra sẽ khoẻ mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 – 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 – 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
6
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh tưởng nhanh nên quá trình tích luỹ các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy 9 – 14 gam protein/1kg
khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn con trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 – 0,4
gam protein/1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là tiêu tốn
năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc,
mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1kg mỡ.
Đặc điểm tiêu hoá
Đặc điểm giải phẫu cơ quan tiêu hoá của lợn con: miệng, hầu, thực
quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hoá phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hoá còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hoá tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hoá giúp lợn con tích luỹ được nhiều thức
ăn và tăng khả năng tiêu hoá các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hoá của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rỗi loạn tiêu hoá.
7
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 – 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng
axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng
này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ
dày lợn chưa có khả năng tiêu hoá protein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác
dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt
động và men này mới có khả năng tiêu hoá protein.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hoá thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hoá
nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa, đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
8
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh
ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con
sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có
lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh
đường tiêu hoá. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở
lợn con mới sinh.
Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh
dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần
đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là mâu
thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn
mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng
dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy
nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng
trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên
thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn con thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
9
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Đặc điểm về khả năng hình thành kháng thể miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng,
do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá
và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh (salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng
thể tăng nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả
năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 – 19%, trong đó lượng γ – globulin chiếm số lượng khá lớn (30 –
35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ – globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ – globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu, sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ – globulin kém hơn, hàm
lượng γ – globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ
đạt khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành
có khoảng 65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm
10
càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 – 25 ngày tuổi mới có
khả năng tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì
sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.3. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn con và lợn nái sinh sản giai đoạn
chửa, đẻ, nuôi con
* Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao.
Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh
hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin.
- Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết
sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm
70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp
thu kém gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
- Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung
(A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
11
+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ sảy thai, đẻ non.
+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,... là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
- Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày luôn
có một lượng nhất định protein mất đi. Trong quá trình đồng hóa và dị hóa
của cơ thể thì hằng ngày luôn có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân
chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra ngoài. Do đó protein được cung
cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới,
tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về
số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: Lyzine,
methionine, histidin, cystein, tryptophan,... hay chính xác hơn nhu cầu về
protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị
sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho
lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.
* Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa
12
Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất
dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng,
xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin,
lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để
chống béo, khó đẻ.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg
thức ăn.
+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I: Từ lúc phối - 28 ngày cho ăn thức ăn 150F1
Giai đoạn chửa kì II: Từ 29 - 84 ngày cho ăn thức ăn 150F1
Giai đoạn chửa kì III: Từ 85 - 114 ngày cho ăn thức ăn 150F2
+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá gầy
phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15oC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
+ Cho lợn uống nước tự do.
Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 150F1, 150F2 với khẩu phần ăn phân
theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như trong bảng sau:
Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu
Loại lợn
Đực hậu bị
Đực khai thác
Loại cám
Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp
(Kg/con/ngày)
180FO
1,5
XK180F
2.0
Nái hậu bị chờ phối
140F
2.5
Nái cai sữa
XK160F
3.0
13
Nái mang thai
Từ phối-
Từ 29-84
Từ 85-114 ngày
28 ngày
ngày
( 150F2)
2-2.6kg
1.8kg
3.2kg
150F1150F2
- Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại không.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi
vaseline và kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hằng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông,
thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch trực
lợn đẻ.
* Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con,
nâng cao chất lượng đàn con.
- Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
- Xem thêm -