Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện sơn tây, tỉnh quả...

Tài liệu Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện sơn tây, tỉnh quảng ngãi

.PDF
90
35
117

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM NHƯ TUẤN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM NHƯ TUẤN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÀ HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hà. Luận văn cao học này là sản phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu và trình bày của tác giả về đề tài luận văn. Mọi số liệu, quan điểm, quan niệm của các tài liệu và các nhà nghiên cứu khác được trích dẫn theo đúng quy định. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Phạm Như Tuấn LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, cùng tập thể các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ và cán bộ quản lý của Học viện đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa học quý báu và tạo các điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành chương trình cao học chuyên ngành Chính sách công. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hà đã tận tình hướng dẫn bản thân tôi nghiên cứu hoàn thành tốt luận văn này. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện Sơn Tây; các tổ chức chính trị - xã hội huyện; bà con Nhân dân các xã của huyện Sơn Tây; Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Sơn Tây và Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia chương trình đào tạo Cao học và hỗ trợ thông tin, tài liệu giúp hoàn thành luận văn. Trong quá trình thực hiện, luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ của Quý Thầy giáo, Cô giáo và người đọc. Xin chân thành cảm ơn! Học viên Phạm Như Tuấn MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ............................................ 8 1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................. 8 1.2. Chính sách xây dựng nông thôn mới do Trung ương ban hành ....................10 1.3. Chính sách về xây dựng nông thôn mới do tỉnh Quảng Ngãi ban hành .............21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI .................................................................................................................345 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sơn Tây .....................................35 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi ..........................................................................................................38 2.3. Đánh giá chung..............................................................................................61 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI.65 3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi ............65 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi .............................................68 KẾT LUẬN .........................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 XDNTM Xây dựng nông thôn mới 2 NTM Nông thôn mới 3 XDNT Xây dựng nông thôn 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 HĐND Hội đồng nhân dân 6 THPT Trung học phổ thông 7 THCS Trung học cơ sở 8 KDC Khu dân cư DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng 1.1 1.2 2.1 Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí Tổ chức sản xuất theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM Thu nhập bình quân đầu người theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 – 2020 Kết quả giảm nghèo trên địa bàn huyện Sơn Tây, giai đoạn 2011-2018 Trang 16 17 43 2.2 Cơ sở hạ tầng huyện Sơn Tây 46 2.3 Tình hình giáo dục trên địa bàn huyện Sơn Tây 48 2.4 2.5 Tình hình cán bộ y tế trên địa bàn huyện Sơn Tây từ năm 2011 đến 2018 Kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình XDNTM huyện Sơn Tây, giai đoạn 2011 - 2018 50 55 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm thay đổi bộ mặt nông thôn theo hướng hiện đại, văn minh, giữ gìn bản sắc văn hóa gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, từng bước nâng cao chất lượng đời sống tinh thần, vật chất của người dân các vùng nông thôn. Qua hơn 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (Nghị quyết 26) và gần 09 năm thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 (Quyết định 800), nông nghiệp, nông thôn Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực như: Sản xuất nông nghiệp phát triển theo chiều sâu, một số vùng sản xuất chuyên canh tập trung đã hình thành; kết cấu hạ tầng nông thôn (hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, trường học, trạm y tế…) ngày một hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe, nâng cao dân trí, phục vụ sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân; thương mại, dịch vụ vùng nông thôn không ngừng phát triển, góp phần quan trọng tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân vùng nông thôn, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tích cực; tỷ trọng trong sản xuất nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng dần; hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn được củng cố; dân chủ cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực nông thôn ổn định. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển và tiến bộ ở nông thôn trên nhiều lĩnh vực nêu trên, trong nông nghiệp, nông thôn và quá trình XDNTM vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế như: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động còn chậm; nhiều sản phẩm nông nghiệp chưa có chất lượng và năng lực cạnh tranh cao; tốc độ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ chưa tương 1 xứng với tiềm năng và nhu cầu phát triển; chất lượng lao động nông nghiệp, nông thôn còn thấp; mô hình kinh tế hợp tác kiểu mới chưa đủ sức thuyết phục, chưa thu hút nông dân tham gia dù xu thế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp là một tất yếu khách quan; tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm nhanh nhưng chưa bền vững; đời sống vật chất, tinh thần người dân còn thấp; khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa dân cư thành thị với dân cư nông thôn ngày càng tăng; nhiều vấn đề xã hội phức tạp mới phát sinh; môi trường sinh thái ngày càng ô nhiễm; kết cấu hạ tầng về giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt còn thiếu và hạn chế; nguồn vốn đầu tư phần lớn còn trông chờ vào ngân sách nhà nước... Sơn Tây là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi, có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trong những năm qua, từ nguồn vốn đầu tư của Trung ương, của tỉnh Quảng Ngãi theo Chương trình 135, Nghị quyết 30a và Chương trình Mục tiêu quốc gia XDNTM; các địa phương trong huyện đã tổ chức triển khai thực hiện XDNTM và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận như: Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khu vực nông thôn, nhất là hệ thống đường giao thông, trường học, các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở phát triển nhanh; cơ cấu kinh tế nông thôn tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ, nâng cao chất lượng - hiệu quả sản xuất; sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển ổn định; tái cơ cấu ngành nông nghiệp đang đi đúng hướng; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng được đẩy mạnh; chất lượng giáo dục ngày càng nâng cao; công tác phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt kết quả tốt; hệ thống chính trị cơ sở không ngừng được củng cố và phát huy sức mạnh tổng hợp; đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ngày càng hoàn thiện cả về chính trị, năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và kỹ năng vận động quần chúng; an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn tiếp tục được giữ vững và ổn định; phong trào thi đua chung sức XDNTM được Nhân dân và xã hội đồng tình hưởng ứng mạnh mẽ, tạo ra sức lan tỏa lớn và thật sự mang lại hiệu quả thiết thực đối với chương trình XDNTM,... Song, so với mặt bằng chung của cả nước và tỉnh Quảng Ngãi thì tình hình XDNTM tại huyện vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập như: Công tác quy hoạch chậm và thiếu đồng bộ; các tiêu chí yêu cầu chưa phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương; hạ tầng cơ sở thấp, vốn đầu tư chưa cao; tâm lý 2 trông chờ, ỷ lại nguồn hỗ trợ từ cấp Trung ương, tỉnh còn nặng trong tư tưởng của chính quyền địa phương; việc huy động nguồn lực trong Nhân dân, doanh nghiệp còn nhiều hạn chế; công tác giảm nghèo, tăng thu nhập, nâng cao dân trí, chất lượng cuộc sống người dân có nhiều chuyển biến tích cực nhưng chưa cao, một số địa phương có tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng không đáng kể,… Đứng trước yêu cầu cấp thiết phải có các giải pháp, biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm khắc phục thực trạng nêu trên; tác giả chọn lựa đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công với mong muốn tìm hiểu một cách có hệ thống từ phương diện lý luận đến thực tiễn, từ đó đề xuất, kiến nghị những giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này, góp phần xây dựng bộ mặt nông thôn trên địa bàn huyện Sơn Tây giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường xanh, sạch, đẹp, an ninh được giữ vững, đời sống tinh thần và vật chất của người dân được nâng cao. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và XDNTM là những nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Do đó, thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề tài khoa học về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và XDNTM nhằm hoàn thiện, bổ sung lý luận cũng như nâng cao hiệu quả XDNTM ở Việt Nam. Trong đó có các công trình như sau: - Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội” của tác giả Trần Thị Hồng Phượng (2017) đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về XDNTM, từ đó phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về XDNTM, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân để đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác XDNTM ở huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội. - Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên” của tác giả Phạm Văn Lâm (2016) đã khái quát cơ sở lý luận về XDNTM và trên cơ sở đánh giá thành tựu đạt được, chỉ ra các hạn chế trong 3 quá trình XDNTM ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, đề ra một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. - Luận văn Thạc sĩ “Giải pháp thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai đến năm 2020” của tác giả Nguyễn Thị Hoa (2012) đã đánh giá thực trạng XDNTM ở huyện Bát Xát của tỉnh Lào Cai; từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình XDNTM ở huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai đến năm 2020. - Luận văn Thạc sĩ “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương” của Đào Xuân Anh (2011) đã nghiên cứu, đánh giá rõ thực trạng công tác XDNTM tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương; đề xuất các giải pháp nhằm phát huy các thuận lợi, khắc phục những khó khăn để thúc đẩy XDNTM ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương trong những năm tới. - Sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới – quá khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000) đã nêu và phân tích những thay đổi cơ bản trong nông nghiệp và đời sống kinh tế, văn hóa – xã hội ở nông thôn Việt Nam sau hơn 20 đổi mới. - Sách “Xây dựng nông thôn mới - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Vũ Văn Phúc (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012) tập hợp nhiều công trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả là nhà khoa học, lãnh đạo Đảng, Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở về XDNTM ở Việt Nam. Các tác giả làm rõ một số vấn đề lý luận XDNTM, kinh nghiệm quốc tế về XDNTM, thực tiễn và kết quả bước đầu về XDNTM ở Việt Nam. - Bài viết “Chương trình XDNTM: Một cái nhìn từ lịch sử chính sách” (của nhóm tác giả Bùi Quang Dũng, Nguyễn Trung Kiên, Bùi Hải Yến và Phùng Thị Hải Hậu, đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 6 – 2015) nghiên cứu sâu về tư tưởng hình thành khái niệm nông thôn mới, XDNTM và lịch sử phát triển về nông thôn mới ở Việt Nam. - Ở Quảng Ngãi, đến nay có 02 công trình nghiên cứu về XDNTM, đó là 4 Luận văn thạc sĩ Kinh tế “Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi” và Luận văn Thạc sĩ Chính sách công “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”. Hai luận văn này chỉ dừng lại việc phân tích, đánh giá chung chung kết quả đạt được về XDNTM, chỉ ra những hạn chế, khó khăn trong việc XDNTM và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả XDNTM ở các địa phương đồng bằng, nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khác với huyện Sơn Tây. Nhìn chung, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng thể, có hệ thống về XDNTM tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. Do vậy, đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi” có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần đánh giá, phân tích đúng thực trạng XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi và từ đó, định hướng, đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn mới ở huyện Sơn Tây nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Từ lý luận về Chính sách công, luận văn đánh giá tình hình thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn nghiên cứu lý luận về việc thực hiện chính sách XDNTM của Việt Nam và của tỉnh Quảng Ngãi; thực trạng thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi; các giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện 5 Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu là địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi và trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến 2018. 5. Cơ sở lý luận, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tài là quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và XDNTM. 5.2. Cách tiếp cận Cách tiếp cận nghiên cứu đề tài là cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội, cách tiếp cận nghiên cứu Chính sách công theo chu trình chính sách từ khâu hoạch định, xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách. 5.3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu đề tài: phân tích chính sách; phân tích, tổng hợp, thu thập thông tin, thống kê, dự báo và các phương pháp chung của khoa học xã hội. Phương pháp thu thập thông tin áp dụng cho việc thu thập thông tin trong văn kiện các đại hội Đảng, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành và các cơ quan từ Trung ương đến địa phương, thông tin trong các công trình nghiên cứu về Chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và của Việt Nam. Phương pháp phân tích và tổng hợp áp dụng cho nghiên cứu quy trình thực hiện chính sách công trong thực tiễn quản lý quá trình phát triển nông thôn, các tài liệu sẵn có và các kết quả nghiên cứu đã có, nhằm làm sáng tỏ hơn các nội dung. Tổng hợp, phân tích các tài liệu và các công trình nghiên cứu trước đó để xây dựng các căn cứu làm sáng tỏ quan điểm về vấn đề nghiên cứu. Các tài liệu được phân tích và tổng hợp là tài liệu chính thống, có nguồn trích dẫn cụ thể, tin cậy, có các thông tin, số liệu khảo sát thực tế về tình hình kinh tế - xã hội có ảnh hưởng 6 đến XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. Phương pháp thống kê, dự báo áp dụng để đưa ra những nhận định khách quan về hiện trạng của thực tiễn, cũng như những vấn đề có thể phát sinh trong XDNTM. Mặt khác, trong quá trình nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành của chính sách công, quản trị học, kinh tế học, xã hội học và các phương pháp chung của khoa học xã hội. 6. Ý nghĩa lý luận và tính thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách XDNTM ở Việt Nam và tỉnh Quảng Ngãi; từ đó, làm phong phú thêm lý thuyết chính sách công vận dụng vào thực tiễn của các địa phương Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi; đề xuất, kiến nghị các giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được kết cấu gồm phần Mở đầu, Kết luận và 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện Chính sách xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Mục tiêu, định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Nông thôn và Nông thôn mới 1.1.1.1. Khái niệm về Nông thôn Hiện nay, có nhiều quan điểm về nông thôn như: Theo Đặng Kim Sơn (2010), nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã. Còn theo Từ điển Bách khoa toàn thư mở thì "Nông thôn Việt Nam là danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp". Tuy nhiên. ở nước ta, để thống nhất, người ta sử dụng khái niệm nông thôn theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đó là: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã". Đây được xem là khái niệm được tác giả sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn. 1.1.1.2. Khái niệm Nông thôn mới Có nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau về nông thôn mới. Tuy vậy, theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, có thể hiểu "Nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường". Từ khái niệm nông thôn tại mục 1.1.1.1 và định nghĩa nông thôn mới tại Nghị quyết số 26-NQ/TW, chúng ta có thể khái quát: Nông thôn mới là khu vực cộng đồng dân cư nông thôn sinh sống mà không thuộc nội thành, nội thị các thành 8 phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã và có những điểm khác so với nông thôn truyền thống Việt Nam; đó là: Có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. 1.1.2. Xây dựng Nông thôn mới và Chính sách xây dựng nông thôn mới 1.1.2.1. Khái niệm Xây dựng nông thôn mới XDNTM có thể hiểu là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn (đặc biệt là nông dân) đồng lòng xây dựng gia đình, thôn, xã của mình khang trang, sạch đẹp; thúc đẩy phát triển sản xuất đa dạng trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; xây dựng nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; cải thiện và nâng cao thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân,…và XDNTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng làng, xã phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. Tóm lại, xây dựng nông thôn mới là quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn hiện đại, ổn định, giàu bản sắc văn hóa nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn, phát triển hài hòa, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nông thôn. Quá trình xây dựng với vai trò chủ thể là người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác. 1.1.2.2. Khái niệm Chính sách xây dựng nông thôn mới Để hiểu được chính sách XDNTM, ta cần tìm hiểu khái niệm về chính sách công. Chính sách công tiếng Anh là Public policy - chính sách công là chính sách của nhà nước; cũng như pháp luật, chính sách công ra đời từ khi có nhà nước. Từ khi ra đời đến nay, khái niệm chính sách công được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, tùy thuộc vào quan điểm và mục đích nghiên cứu của các học giả khác nhau, như: 9 Thomas R. Dye quan niệm "Chính sách công là cái mà chính phủ lựa chọn làm hay không làm" . Đây là định nghĩa ngắn gọn, được nhiều học giả tán thành. Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đỗ Phú Hải cũng đưa ra khái niệm chính sách công "Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định". Từ quan niệm về chính sách công nêu trên, chúng ta có thể hiểu: Chính sách XDNTM là một tập hợp các quyết định có liên quan của Đảng, Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu và giải pháp xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nông thôn. 1.2. Chính sách xây dựng nông thôn mới do Trung ương ban hành 1.2.1. Quá trình hình thành quan điểm về xây dựng NTM ở Việt Nam Quá trình hình thành quan điểm về xây dựng nông thôn mới (XDNTM) ở Việt Nam trãi qua nhiều chuyển biến lịch sử và gắn với các kỳ Đại hội, nghị quyết của Đảng. Theo nhóm tác giả Bùi Quang Dũng, Nguyễn Trung Kiên, Bùi Hải Yến và Phùng Thị Hải Hậu trong bài viết “Chương trình xây dựng nông thôn mới: Một cái nhìn lịch sử chính sách” đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 6 – 2015 thì thuật ngữ NTM xuất hiện từ các văn kiện Đại hội lần IV của Đảng với ý nghĩa là nông thôn xã hội chủ nghĩa; song mãi đến Đại hội lần thứ VII của Đảng thì tư tưởng về NTM mới bắt đầu manh nha hình thành sơ khai. Tiếp tục kế thừa và phát triển tư tưởng về XDNTM từ các kỳ Đại hội và nghị quyết trước, Đại hội X (2006) của Đảng nêu rõ: Phát triển kinh tế phải đi cùng với XDNTM, “tổ chức chương trình XDNTM nhằm xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống văn minh, sạch đẹp, gắn với hình thành các khu dân cư đô thị hóa”. 10 Đặc biệt, với Nghị quyết 26, Đảng ta khái quát rõ nét, hệ thống về NTM, XDNTM: XDNTM phải gắn chặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn với nhau; XDNTM là xây dựng một trạng thái phát triển cao, toàn diện của xã hội nông thôn, ở đó có kết cấu kinh tế - xã hội phù hợp, có sự phát triển về văn hóa, dân trí, môi trường sinh thái, có ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc; XDNTM nhằm “tạo động lực cho phát triển nông nghiệp, nâng cao đời sống nông dân; XDNTM là “xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ”. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định: “Tiếp tục triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy nét văn hóa bản sắc của nông thôn Việt Nam”. Như vậy, có thể thấy quan điểm của Đảng về XDNTM hình thành từ rất sớm; song từ sau khi có nghị quyết Đại hội lần thứ X, mà rõ nhất là từ sau khi có Nghị quyết 26, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và các địa phương mới xây dựng, ban hành các chính sách về XDNTM và triển khai thực hiện. 1.2.2. Quá trình hình thành chính sách xây dựng NTM ở Việt Nam Thực hiện Nghị quyết 26, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và các địa phương đã ban hành nhiều văn bản để xây dựng chính sách XDNTM và triển khai thực hiện đồng bộ, phù hợp với từng giai đoạn, từng vùng và các địa phương. Các văn bản đó cụ thể như sau: Ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn “Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới” (Nghị quyết 24) là Nghị quyết chính thức chuyển đường lối của Đảng về XDNTM từ những quan điểm, tư tưởng, lý thuyết thành chương trình hành động cụ thể trong thực 11 tiễn bằng văn bản quy phạm pháp luật. Mục tiêu của Chương trình XDNTM là xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn; tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn; hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn và nâng cao năng lực phòng, chống giảm nhẹ thiên tai. Trên cơ sở Nghị quyết 26 và Nghị quyết 24; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (Quyết định 491) với quy định 05 tiêu chí lớn (quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội – môi trường và hệ thống chính trị) và 19 tiêu chí nhỏ. Các tiêu chí nhỏ là: (1) quy hoạch và thực hiện quy hoạch, (2) giao thông, (3) thủy lợi, (4) điện, (5) trường học, (6) cơ sở vật chất văn hóa, (7) chợ nông thôn, (8) bưu điện, (9) nhà ở dân cư, (10) thu nhập, (11) hộ nghèo, (12) cơ cấu lao động, (13) hình thức tổ chức sản xuất, (14) giáo dục, (15) y tế, (16) văn hóa, (17) môi trường, (18) hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, (19) an ninh trật tự xã hội). Đồng thời, Nghị quyết xác định NTM theo cấp hành chính gồm: xã NTM, huyện NTM và tỉnh NTM. Qua Bộ tiêu chí quốc gia này, thì “xã” làm đơn vị cơ bản, quyết định điều kiện huyện NTM và tỉnh NTM (huyện NTM là có 70% số xã NTM; tỉnh NTM là tỉnh có 80% số huyện NTM). Bên cạnh đó, để thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐTTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 (Quyết định 800). Đây là cơ sở để các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện. Đặc biệt, để Bộ tiêu chí quốc gia về NTM phù hợp với từng thời kỳ, từng vùng, địa phương, Thủ tướng Chính phủ đã kịp thời ban hành các quyết định sửa đổi, bổ sung Bộ tiêu chí quốc gia về NTM và điều chỉnh các giai đoạn thực hiện chương trình XDNTM như: Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/3/2013 sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới – theo Quyết định 491 (Quyết định 342); Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 về việc ban hành 12 Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (Quyết định 558); Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 (Quyết định 1600); Quyết định số 1760/QĐ-TTg điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 (Quyết định 1760)... Trong đó, giai đoạn 2016-2020, Bộ Tiêu chí quốc gia về NTM ban hành kèm Quyết định số 1980/QĐTTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 (Quyết định 1980) có nhiều thay đổi, bổ sung so với Bộ tiêu chí quốc gia về TNM ban hành kèm theo Quyết định 491. Cụ thể là, vẫn giữ nguyên 05 tiêu chí lớn và 19 tiêu chí nhỏ, song lại chia nhỏ 19 tiêu chí nhỏ thành 49 tiêu chí cụ thể. Căn cứ vào Bộ tiêu chí quốc gia về NTM và chương trình XDNTMT của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động phối hợp các bộ, ngành Trung ương ban hành các thông tư, thông tư liên tịch hướng dẫn cụ thể làm cơ sở cho các bộ, ngành Trung ương ban hành thông tư hướng dẫn từng tiêu chí theo lĩnh vực và địa phương ban hành các văn bản triển khai. Có thể nói, việc ban hành các văn bản nêu trên đã khẳng định quyết tâm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc thể chế hóa, cụ thể hóa quan điểm của Đảng về NTM, XDNTM trong thực tiễn, tạo cơ sở pháp lý xác định mục tiêu, nội dung, tiêu chí NTM, định hướng phát triển NTM và XDNTM ở nước ta đến năm 2020; đồng thời, tạo nền tảng, căn cứ pháp lý quan trọng cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành Trung ương ban hành quy định, hướng dẫn từng tiêu chí NTM cụ thể, phù hợp với từng ngành, từng vùng, từng địa phương Tóm lại, việc hình thành chính sách XDNTM ở Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc: Đảng là chủ thể đề ra chủ trương, đường lối về NTM, XDNTM thông qua các văn kiện đại hội, nghị quyết trong nhiệm kỳ đại hội và điều chỉnh đường 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan