Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở việt nam hiện nay...

Tài liệu Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở việt nam hiện nay

.PDF
195
239
125

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TÔ TRỌNG MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Chính sách công Mã số: 9.34.04.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. GS.TS. Đặng Nguyên Anh (HDC) 2. TS. Trần Ngọc Ngoạn (HDP) HÀ NỘI – 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn của các nhà khoa học: Các số liệu trích dẫn, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan, khoa học, trên cơ sở điều tra, nghiên cứu, đánh giá, phân tích và tổng hợp. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định./. Hà Nội, 07 tháng 8 năm 2020 Nghiên cứu sinh Tô Trọng Mạnh MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU............................... 7 1.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách công ...................................... 7 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài .......................................... 7 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước........................................... 8 1.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách nông nghiệp, nông thôn, nông dân và xây dựng nông thôn mới ............................................................. 9 1.2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài .......................................... 9 1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ........................................... 20 1.3. Khoảng trống của các nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu của luận án .. 35 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 37 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ................. 39 2.1. Xây dựng nông thôn mới ........................................................................... 39 2.1.1. Nông thôn và nông thôn mới........................................................... 39 2.1.2. Khái niệm xây dựng nông thôn mới ................................................ 48 2.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới.................................................. 49 2.1.4. Ý nghĩa, đặc trưng và nguyên tắc xây dựng nông thôn mới ........... 51 2.1.5. Chủ thể, nguồn lực và tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới....... 54 2.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ................. 61 2.2. Chính sách xây dựng nông thôn mới ........................................................ 66 2.2.1. Chính sách công.............................................................................. 66 2.2.2. Cấu trúc nội dung chính sách xây dựng nông thôn mới ................. 71 2.2.3. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới .............................. 74 2.3. Tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới......................... 76 2.3.1. Ý nghĩa của việc tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ............................................................................................................... 76 2.3.2. Quy trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới .............. 79 2.3.3. Điều kiện đảm bảo thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới 84 2.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ............................................................................................................... 85 2.3.5. Yêu cầu đối với tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ....................................................................................................................... 89 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 92 Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................ 94 3.1. Bối cảnh thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ... 94 3.2. Công tác tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới .......... 97 3.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện .......................... 97 3.2.2. Công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách ................................... 99 3.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách..................................... 105 3.2.4. Đôn đốc thực hiện ........................................................................... 107 3.2.5. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm. ............................................... 110 3.3. Kết quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn ở Việt Nam hiện nay. ............................................................................................ 113 3.3.1. Kết quả đạt chuẩn nông thôn mới của cả nước .............................. 113 3.3.2. Kết quả huy động nguồn vốn và xử lý nợ đọng trong xây dựng cơ bản nông thôn mới............................................................................................... 115 3.3.3. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới .............. 116 3.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn ở Việt Nam hiện nay ......................................................................... 122 3.4.1. Những nội dung thực hiện được ..................................................... 122 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................. 125 Tiểu kết chương 3. ............................................................................................. 136 Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025 ............. 137 4.1. Những gợi ý nhằm đề xuất giải pháp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................................................................... 137 4.1.1. Những kinh nghiệm từ thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới thời gian qua ............................................................................... 137 4.1.2. Xây dựng nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết 26/NQ-TW .... 139 4.1.3. Định hướng mục tiêu thực hiện xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn tiếp theo (2021-2025).......................................................................... 141 4.2. Hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .............................................................................. 145 4.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách ..................................................... 145 4.2.2. Giải pháp về công tác quy hoạch, chỉ đạo thực hiện chính sách ... 147 4.2.3. Giải pháp về công tác phổ biến, tuyên truyền ................................ 150 4.2.4. Giải pháp về công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ..................................................................................... 153 4.2.5. Giải pháp huy động vốn và sử dụng vốn ........................................ 155 4.2.6. Giải pháp phát huy nguồn lực, sức mạnh và tiềm năng của vùng và địa phương ...................................................................................................... 157 4.2.7. Giải pháp thúc đẩy sự tham gia của các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và người dân vào thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới .... 159 4.2.8. Giải pháp đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ..................... 160 4.2.9. Giải pháp hoàn thiện các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới . 161 4.2.10. Giải pháp về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức phục vụ thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ............................. 163 4.2.11. Giải pháp về tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế trong thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới............................................................ 164 Tiểu kết chương 4 .............................................................................................. 165 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 167 Danh mục các công trình đã công bố của tác giả ........................................... 169 Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................... 170 Phụ lục ................................................................................................................ 187 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Giải nghĩa 1 ATXH An toàn xã hội 2 BCĐ Ban chỉ đạo 3 BĐKH Biến đổi khí hậu 4 CB, CC Cán bộ, công chức 5 ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng 6 ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long 7 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 8 CCKT Cơ cấu kinh tế 9 CNH Công nghiệp hóa 10 CP Chính phủ 11 CSC Chính sách công 12 CSHT Cơ sở hạ tầng 13 CSVC Cơ sở vật chất 14 HĐH Hiện đại hóa 15 HĐND Hội đồng nhân dân 16 HTCT Hệ thống chính trị 17 HTX Hợp tác xã 18 KHCN Khoa học công nghệ 19 KHKT Khoa học kỹ thuật 20 MTQG Mục tiêu quốc gia 21 MTTQ Mặt trận tổ quốc 22 NĐ Nghị định 23 NN Nông nghiệp 24 NT Nông thôn 25 NQ Nghị Quyết 26 NSNN Ngân sách nhà nước 27 NTM Nông thôn mới 28 NXB Nhà xuất bản 29 QĐ Quyết định 30 TS Tiến sĩ 31 TTg Thủ tướng 32 TU, TW Trung Ương 33 UBND Ủy Ban Nhân dân 34 XDNTM Xây dựng nông thôn mới 35 XHCN Xã hội chủ nghĩa 36 VPĐP Văn phòng điều phối DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Sự khác biệt trong mô hình nông thôn cũ và mới .............................. 45 Bảng 2.2. Ý kiến nhận xét về ý nghĩa của chính sách XDNTM ......................... 52 Bảng 2.3. Ý kiến nhận xét về việc tổ chức thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân đóng góp, dân quản lý và dân hưởng lợi” ở cấp cơ sở trong thực hiện XDNTM ..................................................................................... 57 Bảng 2.4. Ý kiến đánh giá về vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cơ sở ...... 58 Bảng 2.5. Tình hình FDI và FDI trong NN của Việt Nam 2011-2017 ............... 63 Bảng 3.1. Tổng hợp mức độ đạt chuẩn nông thôn mới của cả nước .................. 113 Bảng 3.2. Mức độ đạt chuẩn từng tiêu chí của cả nước ...................................... 114 Bảng 3.3. Kết quả khảo sát về nhận thức của người dân trong huy động nguồn lực cho thực hiện XDNTM ................................................................................. 116 Bảng 3.4. Kết quả đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ................... 125 Bảng 3.5. Khảo sát mức độ, tiến độ tình hình triển khai thực hiện chính sách XDNTM .............................................................................................................. 126 Bảng 3.6. Điều tra về những tệ nạn xã hội nông thôn ........................................ 128 Bảng 3.7. Kết quả trong công tác phổ biến, tuyên truyền về XDNTM .............. 129 Bảng 3.8. Ý kiến đánh giá về công tác phổ biến, tuyên truyền trong thực hiện chính sách XDNTM ............................................................................................ 129 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Hình 2.1. Cơ cấu kinh tế ngành nghề nông thôn................................................. 41 Hình 2.2. Mối quan hệ của các chủ thể quản lý và tham gia đóng góp thực hiện chương trình XDNTM................................................................................. 54 Hình 2.3. Phương thức tham gia của người dân vào quá trình CSC................... 55 Hình 2.4. Vai trò của người dân tham gia XDNTM ........................................... 56 Hình 2.5. Tỷ lệ các hình thức tham trực tiếp của người dân trong thực hiện chính sách XDNTM ............................................................................................ 57 Hình 2.6. Mô hình hóa công tác huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng NTM................................................................................................... 59 Hình 2.7. Bộ tiêu chí quốc gia về NTM .............................................................. 60 Hình 2.8. Những yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ..................... 61 Hình 2.9. Các yếu tố tác động đến phương thức tham gia của người dân trong thực hiện chính sách XDNTM ............................................................................ 65 Hình 3.1. Hình thức người dân tiếp cận thông tin về chính sách XDNTM qua các phương tiện truyền thông đại chúng ............................................................. 101 Hình 3.2. Tỷ lệ người dân biết về những thông tin cơ bản trong XDNTM ........ 104 Hình 3.3. Tỷ lệ nắm bắt thông tin của người dân tại các khu vực khảo sát về thực hiện chính sách XDNTM ............................................................................ 105 Hình 3.4. Sơ đồ bộ máy quản lý, điều hành chương trình XDNTM .................. 106 Hình 3.5. Mức độ đạt chuẩn nông thôn mới của các vùng trên cả nước ............ 114 Hình 3.6. Hình thức người dân tham gia bàn bạc ra quyết định trong XDNTM 127 Hình 3.7. Tỷ lệ người dân tham gia kiểm tra, giám sát và đánh giá chính sách XDNTM .............................................................................................................. 131 Hình 3.8. Lý do người dân không tham gia các hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá .......................................................................................................... 132 Hình 3.9. Những hạn chế chính về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở hiện nay ............................................................................................... 135 Hình 3.10. Những lý do ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở hiện nay ............................................................................................... 135 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập và kỷ nguyên công nghệ 4.0, đặt ra yêu cầu rất cao đối với nền kinh tế nước ta trên tất cả các lĩnh vực, trong đó lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn là lĩnh vực phải đối mặt với nhiều thách thức nhất. Nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn mới, khắc phục những tồn tại hiện nay trong khu vực nông thôn, đưa nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững, cần phải có nhiều chính sách. Trong đó, có chính sách xây dựng nông thôn mới. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), đất nước ta bước vào công cuộc đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh tế thế giới. Nền kinh thế thị trường và hội nhập có nhiều ưu điểm như giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng, tạo điều kiện để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, do việc phân bổ nguồn lực kinh tế tuân theo quy luật vận động của hệ thống thị trường nên cũng bộc lộ nhiều khuyết tật. Những vùng, địa phương khó khăn, ít tài nguyên và không có vị trí địa lý thuận lợi thì vẫn phát triển chậm, đời sống của nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, phân cực giàu nghèo ngày càng sâu sắc, nhất là nông thôn ở vùng sâu, vùng xa. Một thực tế đang diễn ra là, do nông thôn chậm phát triển nên áp lực di dân từ nông thôn ra thành thị ngày càng lớn, làm ảnh hưởng đến quá trình ổn định và phát triển của các đô thị. Trước thực trạng nêu trên, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường và hội nhập. Thực hiện Nghị quyết TW 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 về “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới” tạo cơ sở pháp lý và thống nhất chỉ đạo việc thực hiện chính sách XDNTM trên phạm vi cả nước. Mới đây nhất là Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 05/06/2018 của Thủ tướng Chính phủ “Ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018 – 2020”. Như vậy, sau 10 năm triển khai thực hiện chính sách XDNTM đã đạt được những kết quả to lớn, đặc biệt người dân đã chủ động, tin tưởng, tích cực tham gia vào thực hiện XDNTM. Bộ mặt NT được thay đổi, điều kiện vật chất và tinh thần được nâng cao. 1 Việc tổ chức hiệu quả thực hiện chính sách XDNTM đóng vai trò quan trọng đối với khu vực NT khi người dân sinh sống chủ yếu bằng NN. Đặc biệt ở Việt Nam, một nước NN với 64% dân cư đang sinh sống ở NT thì phát triển NN, NT đã, đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu của các cấp, các ngành và có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Việc thực hiện có hiệu quả chính sách XDNTM nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của quê hương, đất nước trong giai đoạn mới. Công tác tổ chức thực hiện chính sách XDNTM sẽ ngăn ngừa việc thực hiện tự phát, mỗi nơi làm theo một cách và hạn chế những khuyết điểm vốn có của nông thôn Việt Nam như: có phạm vi rộng lớn; kinh tế của nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp; đặc điểm địa hình phức tạp, nhiều sông suối chia cắt và cách lập làng theo tập quán có từ lâu đời, nông thôn nước ta phát triển còn lộn xộn, phong tục văn hóa khác nhau, nếp sống đa dạng… Trên thực tế hiện nay, việc thực hiện chính sách XDNTM ở nước ta vẫn còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế. Sự chênh lệnh tiêu chí giữa các xã ở các vùng miền còn lớn; tỷ lệ hộ nghèo so với bình quân cả nước còn cao, số hộ nghèo ở các huyện nghèo chiếm tỷ lệ lớn; nhận thức ở một số nơi về mục đích, ý nghĩa của chương trình chưa đầy đủ. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý và công tác chỉ đạo việc thực hiện chính sách còn hạn chế; công tác quy hoạch lập kế hoạch thực hiện; công tác tuyên truyền, phân công phối hợp, công tác kiểm tra, đánh giá và khảo sát thực trạng theo 19 tiêu chí trong XDNTM cũng còn nhiều khuyết điểm; cơ chế huy động nguồn lực, phân bổ nguồn vốn trong XDNTM; trình độ dân trí của người dân trong việc thực hiện chương trình…còn bộc lộ nhiều thiếu sót. Những điều đó dẫn đến, công tác thực hiện chính sách XDNTM chưa thực sự nhanh, mạnh và hiệu quả. NT tuy có phát triển nhưng sản xuất còn nhỏ lẻ, các hình thức sản xuất chưa theo kịp nhu cầu phát triển thị trường, lao động thiếu việc làm còn nhiều, chất lượng lao động chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, chênh lệch giàu, nghèo giữa khu vực nông thôn và thành thị còn cách biệt lớn; một số vấn đề bức xúc xã hội phát sinh chậm được giải quyết, nhất là trong tranh chấp, khiếu nại của công dân… Xuất phát từ thực tiễn cho thấy, vấn đề cốt lõi của thực hiện chính sách XDNTM chính là đạt được các mục tiêu mà chính sách đã đề ra. Theo đó, thực hiện XDNTM nhằm nâng cao thu nhập, mức sống của cư dân NT, tạo sự hài lòng của 2 người dân đối với sự quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Vì thế phải xác định thực hiện chính sách XDNTM là nhiệm vụ lâu dài, không thể nhanh chóng hoàn thành trong ngày một ngày hai, hơn nữa thực hiện XDNTM cũng chưa kết thúc khi các địa phương hoàn thành các tiêu chí đề ra, mà cần tiếp tục duy trì và nâng cao hơn chất lượng các tiêu chí đã đạt được. Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu lý luận, tổng hợp và đánh giá thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách XDNTM trên địa bàn NT cả nước nhằm mở ra triển vọng mới trên lộ trình xây dựng môi trường sống tốt đẹp hơn cho cộng đồng dân cư. Từ những lý do trên đây và qua kinh nghiệm từ thực tiễn, tác giả lựa chọn đề tài luận án “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay” làm vấn đề nghiên cứu của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức thực hiện chính sách XDNTM, luận án đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao việc thực hiện chính sách XDNTM ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, mỗi chương của luận án cần hướng tới và giải quyết các nhiệm vụ cụ thể như sau: - Tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án; - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách XDNTM; - Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách XDNTM ở nước ta hiện nay, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm; - Dự báo bối cảnh tác động, xác định mục tiêu, định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao việc thực hiện chính sách XDNTM ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Giả thuyết nghiên cứu Luận án nghiên cứu dựa trên giả thuyết rằng quá trình thực hiện chính sách XDNTM ở Việt Nam thời gian qua chưa hợp lý; chất lượng XDNTM còn nhiều yếu kém, một số tiêu chí chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội và yêu cầu phát triển. Những hạn chế đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về công tác chỉ đạo, điều hành; nguyên nhân về phân công phối hợp giữa các cấp; nguyên nhân về 3 công tác phổ biến, tuyên truyền… Nghiên cứu cũng sẽ chỉ rõ những yếu tố ảnh hưởng, những khuyết điểm đã, đang ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thực hiện XDNTM. Việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp hợp lý sẽ khắc phục những yếu kém và hoàn thiện quá trình thực hiện chính sách XDNTM ở Việt Nam hiện nay. Hơn thế nữa, Luận án sẽ tìm kiếm những bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách XDNTM của một số quốc gia trên thế giới, thông qua đó giúp các địa phương, các vùng miền trong cả nước định hướng, linh hoạt sử dụng các tiêu chí và thực hiện XDNTM kiểu mẫu ở giai đoạn tiếp theo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác tổ chức thực hiện chính sách XDNTM ở Việt Nam hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Trong khuân khổ đề tài luận án, tác giả tập trung nghiên cứu công tác thực hiện chính sách XDNTM theo quy trình chính sách công. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu quy trình thực hiện chính sách XDNTM trên phạm vi cả nước. - Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu nội dung thực hiện chính sách XDNTM, chủ yếu từ năm 2010 đến năm 2019. Phần đề xuất quan điểm và giải pháp đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận án này, tác giả kết hợp phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu, cụ thể như: - Phương pháp luận: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là hệ thống lý thuyết về phương pháp nhận thức khoa học bao gồm các lý thuyết, những quan điểm tiếp cận đối tượng khoa học, cùng với hệ thống lý thuyết về phương pháp kỹ thuật và lôgíc tiến hành nghiên cứu công trình khoa học cũng như phương pháp tổ chức, quản lý quá trình ấy. Ở đây tác giả luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng với việc nghiên cứu những quan điểm tổng quát, những cách tiếp cận khác nhau, xây dựng hệ thống lý luận về chính sách NN, NT và XDNTM. Đây là vấn đề trung tâm của phương pháp luận nhằm giải quyết vấn đề trong lĩnh vực NTM và xem xét quy trình thực hiện XDNTM trên cơ sở một CSC. 4 - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Tiến hành thu thập nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý luận khác nhau về NTM bằng cách thu thập, xử lý và phân tích tài liệu thu thập thành từng bộ phận, từng mặt theo lịch sử thời gian, để hiểu chúng một cách đầy đủ và toàn diện nhất. Thu thập và xử lý thông tin còn nhằm phát hiện ra những xu hướng, những trường phái nghiên cứu của từng tác giả và từ đó chọn lọc những thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình. - Phương pháp phân tích – tổng hợp: Phương pháp phân tích – tổng hợp đòi hỏi sự phân tích các nguồn tài liệu, số liệu thu thập được, phân tích mối tương tác, quy trình chính sách trong thực hiện XDNTM, từ đó xác định vị trí, vai trò của các nhân tố. Trong luận án, phương pháp này được sử dụng để phân tích các số liệu thực tế về kết quả thực hiện XDNTM, từ đó tổng hợp, đánh giá và phân tích. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra những luận giải, nhận xét và đề xuất của tác giả ở các chương về thực trạng và quan điểm, giải pháp. - Phương pháp so sánh: Phương pháp được áp dụng trong quá trình thực hiện luận án nhằm đánh giá, giải mã các tài liệu định tính và định lượng. So sánh để tìm ra sự tương đồng và khác biệt giữa quá trình thực hiện chính sách XDNTM ở hiện tại và quá khứ để thấy quy luật biến đổi và lý giải sự biến đổi đó. So sánh để tìm hiểu mối liên hệ giữa các nhân tố trong quy trình thực hiện chính sách. So sánh để làm rõ mối liên hệ giữa các tiêu chí trong thực hiện XDNTM. So sánh giữa các tài liệu nghiên cứu để tìm kiếm và đưa ra những quan điểm chung nhất về thực hiện chính sách XDNTM. - Phương pháp thống kê, tổng kết thực tiễn: Luận án đã thống kê các báo cáo, đề án, đề tài, luận án, luận văn có liên quan đến chính sách XDNTM. Từ đó tổng kết, rút ra những kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu, làm cơ sở để luận giải những khái niệm, quan niệm và đánh giá, bình luận những nội dung liên quan đến đề tài. - Phương pháp điều tra xã hội học: Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã thực địa, phát phiếu điều tra và thực hiện phỏng vấn sâu người dân và các cán bộ, công chức tại một số địa phương, từ đó có dữ liệu để phân tích, tổng hợp và đưa ra những sơ đồ, bảng biểu, số liệu nhằm làm rõ thực trạng thực hiện chính sách XDNTM ở Việt Nam hiện nay. 6. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Về lý luận: 5 + Luận án góp phần hệ thống hóa và xây dựng khung lý thuyết về CSC, về thực hiện chính sách XDNTM ở Việt Nam hiện nay. + Khẳng định thực hiện chính sách XDNTM có vị trí, vai trò quan trọng quyết định đến mục tiêu của chương trình XDNTM. + Kế thừa và phát triển kinh nghiệm khi thực hiện chính sách XDNTM. - Về thực tiễn: + Phát hiện và chỉ ra thực trạng thực hiện XDNTM. Chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng, những tồn tại và nguyên nhân, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách XDNTM. + Chỉ ra bối cảnh, định hướng và đề xuất hệ thống giải pháp có tính khả thi để nâng cao việc thực hiện chính sách XDNTM ở Việt Nam đến năm 2025. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 7.1. Ý nghĩa lý luận - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần xây dựng khung lý thuyết và phương pháp phân tích, đánh giá chính sách công. Cung cấp những luận cứ khoa học cho việc thực hiện chính sách XDNTM. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án góp phần nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả việc thực hiện XDNTM trong thời gian tới. Tham mưu trong công tác hoạch định chính sách công. - Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các chủ thể trong việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy về quy trình thực hiện chính sách công và XDNTM. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án và phụ lục, cấu trúc luận án được chia làm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu; Chương 2. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới và thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới; Chương 3. Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay; Chương 4. Giải pháp nâng cao việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở việt nam đến năm 2025. 6 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách công 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài Các công trình nghiên cứu về khái niệm CSC của các tác giả: Michael Howlett and M.Ramesh: Studying Public Policy: Policy Cycles and Policy Subsystems [200]; J.Anderson, Planning for public policies [197]; H.D.Laswell với cuốn The Policy Sicence [195] và F.Morstein Marx, The Social Function of Public Adminisstration [191] … đã đề cập đến các quan niệm về CSC. Trong đó chỉ rõ những đặc trưng, vị trí, vai trò và quy trình CSC nói chung. Các công trình nghiên cứu về quá trình CSC của các tác giả: H.D. Lasswell, Overview of Policy Sicence [190], đã chia quá trình CSC thành 7 giai đoạn, bao gồm: (1) Thu thập thông tin; (2) Đề xuất; (3) Ra quyết định; (4) Hướng dẫn; (5) áp dụng; (6) Kết thúc; (7) Đánh giá; J. Anderson (1990), Planning for public policies [197], đã chia quá trình CSC thành 5 giai đoạn, bao gồm: (1) Thiết lập chương trình nghị sự, (2) Hình thành chính sách, (3) Ra quyết định chính sách, (4) Thực hiện chính sách, (5) Đánh giá chính sách; G.Brewer và P.de Leon, The foundations of policy analysis [192], đã chia quá trình CSC gồm 5 giai đoạn, đó là: (1) khởi xướng; (2) tranh luận; (3) lựa chọn; (4) thực thi; (5) đánh giá và kết thúc… Như vậy, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến các giai đoạn trong quy trình CSC, tuy nhiên do cách tiếp cận khác nhau mà phân chia CSC thành một quá trình gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Các công trình nghiên cứu của tác giả: Parker, B, Planning Analysis: The Theory of Citizen Participation [204]; Nabatchi, T., A manager's guide to evaluating citizen participation [201]; Cohen, J.M. and Uphoff, N, Rural Development Participation: Concepts and Measure for Project Design, Implementation and Evaluation [186]; Rifkin, S. B, và Kangere, M, What is participation [205] … đã đề cập đến các quan điểm về khái niệm tham gia và phương thức tham gia của người dân vào quá trình chính sách. Các công trình nghiên cứu của các tác giả: Box, R. C, Citizen governance: Leading American communities into the 21st century: Sage Publications [184]; Weeks, E. C, The practice of deliberative democracy: Results from four large‐scaletrials [207]; Irvin, R. A, và Stansbury, J, Citizen participation in 7 decision making: Isit worth the effort? [196]; Parker, B., Planning Analysis: The Theory of Citizen Participation [204]… đã chỉ ra những mặt tích cực, tiêu cực và cách thức hạn chế những tiêu cực để khuyến khích mở rộng sự tham gia các nhân tố vào quá trình CSC. Điển hình là nghiên cứu của Irvin và Stansbury [196], tác giả đã chỉ ra những lợi ích đối với cả công dân và chính phủ trong việc tham tham gia ban hành quyết định. Cụ thể, công dân được học tập từ công chức, gia tăng kỹ năng tham gia, tránh sự bế tắc và chi phí kiện tụng. Ngược lại, chính phủ được học hỏi từ dân, có thêm nhiều ý tưởng, đạt được tính hợp lý trong các quyết định của mình. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Các công trình nghiên cứu về khái niệm CSC của các tác giả như: cuốn Chính sách công - những vấn đề cơ bản của tác giả Nguyễn Hữu Hải [58]; cuốn Những vấn đề cơ bản về chính sách và quá trình chính sách của tác giả Lê Chi Mai [94]; cuốn Lựa chọn công cộng một tiếp cận nghiên cứu CSC của Viện chính trị học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh [74]; Lê Vinh Danh, CSC của Hoa Kỳ: Giai đoạn 1935-2001 [34]; cuốn Khoa học CSC của Học viện Báo chí và Tuyên truyền [71]; Học viện Hành chính (2008), giáo trình Hoạch định và phân tích CSC, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội[75]; cuốn Đại cương về CSC [60] và Đại cương về phân tích CSC tác giả Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa (2013) [59], NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội; cuốn Chính sách công của tác giả Phạm Quý Thọ (2013) NXB Thống kê [142]; Giáo trình Khoa học chính sách của tác giả Vũ Cao Đàm (2011) Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội [51]; sách chuyên khảo Chính sách công, lý luận và thực tiễn của tác giả Cao Quốc Hoàng và cộng sự, Nxb Tư Pháp, Hà Nội [69] … đã nêu lên các cách tiếp cận về tổng quan về CSC, giúp phân biệt CSC với chính sách của các tổ chức phi Nhà nước, mỗi cách tiếp cận đã nêu lên một định nghĩa về CSC của các nhà nghiên cứu, qua đó đã cung cấp các quan niệm khác nhau những hiểu biết nhất định về CSC. - Các công trình nghiên cứu về quá trình CSC như cuốn CSC những vấn đề cơ bản của tác giả Nguyễn Hữu Hải [58]; cuốn Giáo trình chương trình đào tạo thạc sĩ chính trị học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ chí Minh [72]; cuốn Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách, Lê Chi Mai [94]; cuốn“Quản lý công” của tác giả Trần Anh Tuấn và Nguyễn Hữu Hải [163]; cuốn “Tìm hiểu về khoa học chính sách công”, của Viện Khoa học Chính trị, Học viện Chính trị quốc 8 gia Hồ Chí Minh [73]; Chính sách công, lý luận và thực tiễn, [69] và Phân tích, đánh giá chính sách công, lý thuyết, thực tiễn [70] của tác giả Cao Quốc Hoàng và các tác giả…Tất cả những công trình này, ở những khía cạnh và cấp độ khác nhau đã cung cấp những kiến thức lý luận chung nhất về quá trình phát triển khoa học chính sách; Tuy nhiên, trong các nghiên cứu nêu trên, việc phân chia các giai đoạn trong quá trình chính sách cũng đang còn có nhiều quan điểm khác nhau. 1.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách nông nghiệp, nông thôn, nông dân và xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài 1.2.1.1. Các công trình nghiên cứu ở Trung Quốc Nông nghiệp, nông dân, nông thôn (gọi tắt là “Tam nông”) là vấn đề được Đảng cộng sản Trung Quốc quan tâm, bởi đó không đơn thuần là kinh tế mà còn là vấn đề chính trị, xã hội - một hệ thống vấn đề tổng thể, xuyên suốt và gắn kết với toàn bộ quá trình chuyển đổi và phát triển kinh tế, xã hội. Ở một quốc gia đông dân nhất thế giới với 900 triệu nhân khẩu NT và có sản lượng NN đứng đầu thế giới. Do đó, giải quyết vấn đề tam nông đang là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu để phát triển đất nước của Trung Quốc, nhằm thúc đẩy XDNTM XHCN. Bởi vậy các công nghiên cứu vấn đề NN, nông dân và nông thôn của Trung Quốc có khá nhiều, tiêu biểu như: - Hoàng Thế Kiệt (1992), “Vấn đề XDNTM ở Trung Quốc. Bài giảng” [84]. Tác giả trình bày tình hình phát triển kinh tế NT Trung Quốc từ khi mở cửa cải cách cho đến nay, nghiên cứu chỉ rõ bối cảnh cơ bản XDNTM, tư tưởng chỉ đạo, biện pháp chủ yếu XDNTM, các loại mô hình NTM và quan điểm, định hướng về XDNTM ở Trung Quốc. - Ole Odgaard, “Kinh tế tư nhân ở nông thôn Trung Quốc - Sự tác động đến phân tầng xã hội và phát triển nông nghiệp” [113]. Tác giả mô tả sự thay đổi tổ chức phân quyền và vấn đề tài nguyên ở NT Trung Quốc. Phát triển hãng kinh doanh nhà nước và tư nhân NT: tác động đến phân phối thu nhập, huy động tài nguyên cho phát triển NN. Sự khác nhau về thu nhập và tầng lớp xã hội trong các hãng. Một số xu hướng hiện nay hình thành các hãng kinh doanh ở NT Trung Quốc. - Dang Guoying; Transl. Wang, Pingxing, “Nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở Trung Quốc” [33]. Tác giả nêu khái quát chung về NN, các vùng NT và các 9 trang trại ở Trung Quốc. Phân tích tình hình kinh tế và xã hội ở các khu vực NT Trung Quốc; sự thành thị hoá và sự luân chuyển dân số NT ra thành thị và đưa ra một số phương hướng, giải pháp nhằm xây dựng một số vùng NTM. - Cát Chí Hoa, “Từ vùng quê đến NTM” [65]. Cuốn sách tập hợp các bài nghiên cứu về thực trạng và những biến động của NT Trung Quốc trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá NN và NT. Tác giả đã chỉ rõ những vấn đề lý luận về NN, nông dân và NT, trong đó nhấn mạnh về nguồn gốc hình thành và đặc trưng của “tam nông”. - Đổng Liên Tường, “Cải cách xã hội Trung Quốc và những sáng tạo, đổi mới trong xây dựng đảng cơ sở” [164]. Cuốn sách tập trung trình bày về một số vấn đề bức thiết cần phải giải quyết trong công cuộc cải cách xã hội Trung Quốc và công tác xây dựng đảng cơ sở kể từ khi Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa năm 1978 đến nay như: thời cơ, thách thức, nhiệm vụ và mục tiêu của công cuộc cải cách xã hội, vai trò, vị trí của công tác xây dựng đảng ở cơ sở; các giải pháp nhằm giải quyết những vướng mắc nảy sinh trong xây dựng đảng cơ sở; các phương pháp nhằm tăng cường và cải tiến công tác xây dựng đảng ở NT. - Trong bài: “Cải cách hệ thống và cấu trúc nông nghiệp của Trung Quốc tiến tới gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO” [42], tác giả DuYing đã điểm lại những thành tựu của NN Trung Quốc sau 20 năm tiến hành chuyển dịch cơ cấu và cải cách NN (1978 - 1999). Đồng thời, tác giả cũng nhận định những cơ hội và thách thức đối với NN Trung Quốc một khi nước này gia nhập WTO, trong đó thách thức được coi là nhiều hơn trong ngắn hạn và chỉ có thể vượt qua bằng một nỗ lực lớn từ phía nhà nước trong việc đưa ra các chính sách NN hợp lý. Những chính sách được gợi ý bao gồm tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sang những loại nông sản có lợi thế so sánh, phát triển công nghiệp chế biến, giải quyết lao động thừa ở NT. - Chu Chí Hoà, “Đổi mới công tác xây dựng Đảng ở nông thôn” [66]. Theo tác giả, công tác xây dựng Đảng ở NT Trung Quốc phải đổi mới về hàng loạt vấn đề như: cơ cấu tổ chức, công tác giáo dục, quản lý, giám sát đảng viên, công tác lựa chọn, bổ nhiệm bí thư, tổ chức đảng thôn, phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng. Để đổi mới công tác xây dựng đảng ở NT Trung Quốc, theo tác giả, phải đổi mới tư duy, nâng những biện pháp có hiệu quả lên thành chế độ, đồng thời đổi mới 10 chế độ theo sự biến động của tình hình thực tế, đổi mới hình thức tuyên truyền, đổi mới cơ chế theo hướng dân chủ, thông thoáng, khoa học, từng bước thực hiện chế độ hóa, tiêu chuẩn hóa, quy trình hóa công tác xây dựng đảng ở NT. - “Sách Xanh về nhất thể hóa thành thị và nông thôn Trung Quốc” của Viện Khoa học Xã hội Trung Quốc [171]. Theo đó, nhất thể hóa thành thị và NT ở Trung Quốc chính là thu hẹp khoảng cách phát triển và thu nhập giữa thành thị và NT, thể hiện quyết tâm của Chính phủ Trung Quốc xóa nghèo cho nông dân, NT. Đô thị hóa Trung Quốc bước vào thời kỳ tăng trưởng nhanh, quy mô và tốc độ phát triển thành phố đang thay đổi nhanh chóng. Sách Xanh được dư luận Trung Quốc đánh giá là tích cực, nhưng theo các học giả, để thực hiện có hiệu quả, cần phối hợp đồng bộ với nhiều chính sách khác của Chính phủ để giúp dân nghèo ở cả thành thị và nông thôn có cuộc sống ổn định, phát triển và thụ hưởng đầy đủ các phúc lợi công cộng. Nhìn chung NN, NT Trung Quốc đã có những bước thay đổi to lớn và đáng kể trong quá trình phát triển, có được điều này phải kể đến chính sách “Tam nông” được hình thành trong chiến lược phát triển NT của Trung Quốc. Vấn đề “Tam nông” được hiểu là vấn đề NN, NT và nông dân là tên chung của hàng loạt vấn đề KT-XH mà tự nó sinh ra. Chính sách “Tam nông” cần giải quyết tốt các vấn đề đó là tăng thu nhập cho người dân, tiêu thụ hàng hóa nông sản, ổn định xã hội NT. Do vậy quan điểm chính sách phát triển NT Trung Quốc được xác định như sau: ủng hộ tích cực với chính sách phát triển NT, khống chế ổn định giá cả nông sản, thực phẩm, hỗ trợ NN, tăng cường đầu tư cho NT; quan tâm tầng lớp nông dân ra thành thị làm việc, đảm bảo xã hội, giáo dục để cân bằng đãi ngộ, ổn định cuộc sống, tạo điều kiện cho nông dân di cư và sinh sống tại đô thị; đảm bảo công bằng, an sinh xã hội cho người già yếu, tàn tật ở NT. Các chính sách tam nông trong phát triển NT Trung Quốc trong thời gian gần đây với mục tiêu là: Tăng thu nhập nguời dân; Tiêu thụ hàng hóa nông sản; Ổn định xã hội NT. Thành công của chính sách Tam nông của Trung Quốc cho phép chúng ta rút ra những bài học đó là: Cải tổ việc quản lý trong NN; Tập trung nguồn lực của Nhà nước cho kết cấu hạ tầng; Phát triển công nghiệp, dịch vụ ở NT để tạo việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho người dân; Có nhiều chính sách hỗ trợ nông dân, đảm bảo an sinh xã hội; Phát triển nền NN hiệu quả cao; Trừng trị tham nhũng, xây dựng HTCT mạnh ở NT. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan