Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận liên chiểu, thành...

Tài liệu Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận liên chiểu, thành phố đà nẵng

.DOC
79
53
141

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, việc làm và giải quyết việc làm là mối quan tâm của mọi quốc gia trên thế giới, nhất là trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Kết quả là cùng với những thành tựu to lớn về tăng trưởng kinh tế, Việt Nam cũng đạt được những kết quả quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người lao động, đời sống người lao động, trong đó có thanh niên được cải thiện rõ rệt. Thanh niên là lực lượng tiên phong trong phát triển chính trị, kinh tế và xã hội, đồng thời cũng là lực lượng mang lại sự thay đổi và đổi mới, nhất là trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Ở nước ta thanh niên chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các nhóm tuổi của nguồn lao động và lực lượng lao động. Dự báo trong 10 năm tới thanh niên sẽ là tầng lớp dân cư đông đảo nhất ở Việt Nam. Thanh niên thực sự là chủ thể đại diện cho tương lai của dân tộc. Nhưng để thực hiện được trách nhiệm to lớn này, họ phải tham gia vào hoạt động kinh tế và có việc làm. Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng đang diễn ra quá trình đô thị hoá. Điển hình là vấn đề việc làm của thanh niên, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành thị cao trong khi thanh niên ở nông thôn sử dụng thời gian lao động ít, thiếu việc làm nhiều, chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, gây lãng phí lớn về nguồn lực. Hiện nay, chất lượng lao động thanh niên trên địa bàn quận Liên Chiểu có nhiều thay đổi, theo hướng tỷ lệ thanh niên được đào tạo, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, tay nghề ngày càng nâng cao. Hoạt động giáo dục, đào tạo được phát triển và đa dạng hóa về loại hình. Nhiều mô hình, cách làm hiệu quả trong giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng đã được triển khai như: Tổ chức các phiên giao dịch việc làm dành cho thanh niên; phối hợp với các phường và các cơ sở đào 1 tạo đại học, cơ sở đào tạo nghề, các trung tâm dịch vụ việc làm tổ chức tuyên truyền, tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên, học sinh, sinh viên trên địa bàn. Tuy nhiên, thực hiện chính sách việc làm cho thành niên quận Liên Chiểu, Tp. Đà Nẵng còn nhiều bất cập, chưa được giải quyết triệt để như các kế hoạch thực hiện chính sách còn chưa bao chùm hết các nội dung, nhiệm vụ thực hiện chính sách; công tác phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách giữa các chủ thể thực hiện chính sách, công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách hay công tác tổng kết, rút kinh nghiệm còn nhiều hạn chế... Có thể nói vấn đề thực hiện chính sách việc làm cho người lao động, đặc biệt là cho thanh niên ở các địa phương nói chung nổi lên như một hiện tượng vừa mang tính khách quan, vừa mang tính đặc thù của từng địa phương cũng như đặc điểm của đối tượng của chính sách là thanh niên. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Liên Chiểu, Tp. Đà Nẵng đạt hiệu quả cao nhất? Vì thế, yêu cầu là cần có nghiên cứu một cách khoa học và hệ thống về cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong giai đoạn vừa qua, đề xuất giải pháp cho giai đoạn phát triển mới. Trong bối cảnh đó, vấn đề “Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” được chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công là có ý nghĩa thời sự, khoa học và thực tiễn cấp bách. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Từ các góc độ tiếp cận khác nhau, đến nay đã có nhiều nghiên cứu, bài báo, xuất bản phẩm bàn về vấn đề thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở trong và ngoài nước, cụ thể là: Tác giả Nguyễn Hữu Dũng (2005), với công trình nghiên cứu“Thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên”, Nxb. Lao động 2 - Xã hội. Công trình nghiên cứu này đã phân tích sâu sắc các nội dung có liên quan đến lý luận về thị trường lao động, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên và mối quan hệ với thị trường lao động; thực trạng thị trường lao động ở nước ta cũng như thực trạng định hướng nghề nghiệp cho thanh niên thời gian qua; dự báo cung cầu của thị trường lao động, định hướng nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên. Có thể nói đây là công trình nghiên cứu khá toàn diện về thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên của nước ta [7]. Tác giả Đoàn Kim Thanh (2018), “Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên từ thực tiễn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội [37]. Tác giả Trần Ngọc Thảo (2018), “Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”, luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội. Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy tác giả đã làm sáng tỏ về mặt lý luận của vấn đề nghiên cứu: khái niệm việc làm, chính sách việc làm cho thanh niên, thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên; nội dung các bước thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên; các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên [38]. Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn, như: Phan Thành Trung (2016), “Thực trạng việc làm của thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay (Qua nghiên cứu trường hợp thị trấn Kim Bài và xã Cao Dương, huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội)”, Luận văn xã hội học, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn [43]; Nguyễn Đức Hoàn (2017), đề tài: “Việc làm của thanh niên lao động tự do từ nông thôn ra Hà Nôi (Nghiên cứu tại Quận Đống Đa - Hà Nội)”, Trường Đại học Kinh tế quốc dân [27]… Nhìn chung, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Tuy nhiên, kết quả của những công trình nghiên cứu 3 này chưa xác định và nêu bật vai trò của việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên và chỉ ra các điều kiện để triển khai hiệu quả qúa trình thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên phát huy được vai trò của nó; chưa đề ra giải pháp cụ thể cho tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Đặc biệt, chưa có công trình nghiên cứu nào tiếp cận từ chuyên ngành Chính sách công bàn về việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Liêu Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Đây được coi là “khoảng trống” nghiên cứu. Kế thừa các kết quả nghiên cứu từ các công trình nghiên cứu đã có, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Liêu Chiểu, thành phố Đà Nẵng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, qua đó đề xuất giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn này trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. - Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. - Về không gian: quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. - Về thời gian: giai đoạn 2016 - 2020 và giải pháp đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, các quan điểm của Đảng và Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên và chính sách việc làm cho thanh niên. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó kết hợp phương pháp lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp, so sánh, thống kê và điều tra xã hội học, phương pháp phân tích đánh giá chính sách... để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. Trong đó, phương pháp điều tra xã hội học được triển khai thông qua việc thu thập thông tin qua 02 mẫu phiếu khảo sát: Mẫu 1: dành cho các đối tượng là cán bộ quản lý, lãnh đạo các doanh nghiệp: Cụ thể, đề tài đã thực hiện khảo sát bằng bảng hỏi 100 trường hợp, bao gồm cán bộ lãnh đạo quận (04 phiếu), lãnh đạo và chuyên viên Phòng LĐ-TB&XH (11 phiếu), Đoàn Thanh niên quận quận Liên Chiểu (5 phiếu), Đoàn Thanh niên các cấp (10 phiếu), Hội Phụ nữ các cấp (10 phiếu), Lãnh đạo các phường (10 phiếu), tổ trưởng các tổ dân phố trên địa bàn quận (10 phiếu), các doanh nghiệp trên địa bàn quận (40 phiếu). Số phiếu phát ra 100 phiếu, số phiếu thu về (hợp lệ) là 96 phiếu (Phụ lục 1). Các dữ liệu thu thập được đề tài thực hiện thống kê bằng phần mềm excel, qua đó thống kê kết và và mô tả, đánh giá thực trạng tại Chương 2 của luận văn. 5 Mẫu 2 dành cho đối tượng là thanh niên trong độ tuổi lao động trên địa bàn quận Liên Chiểu, Tp. Đà Nẵng: Đề tài phát ra 300 phiếu khảo sát, thu về 276 phiếu. Kết quả đánh giá và phân tích được trình bày tại chương 2 của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn, bao gồm: khái niệm, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng về thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nước ta, đồng thời khái quát hoá một số kinh nghiệm và rút ra bài học về thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên có thể áp dụng vào quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài đánh giá một cách khách quan thực trạng thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân - đây có thể là kinh nghiệm tốt cho các địa bàn tương tự trên cả nước tham khảo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 03 chương, gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh viên trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng Chương 3: Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm việc làm Từ các góc độ nghiên cứu khác nhau, đến nay đã có khá nhiều nghiên cứu bàn về khái niệm việc làm. Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, khái niệm việc làm đã có nhiều thay đổi tuỳ thuộc vào từng thời điểm, không gian và cách tiếp cận. Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Bất kỳ nghề nào, việc gì cần thiết cho xã hội, mang lại thu nhập cho người lao động để nuôi sống bản thân và gia đình, không bị pháp luật ngăn cấm, đó là việc làm” [30]. Ở Việt Nam, cùng với việc tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế, Bộ luật Lao động 2019 đã chỉ rõ: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” [36]. Theo khái niệm trên, những hoạt động được gọi là việc làm phải thỏa mãn hai điều kiện sau: Thứ nhất, là hoạt động tạo ra thu nhập một cách trực tiếp cho cá nhân người lao động hoặc tạo ra thu nhập gián tiếp cho gia đình và xã hội. Điều kiện này cho thấy sự thay đổi quan niệm về việc làm: trước đây trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, việc làm được quan niệm rất hẹp, chỉ có việc làm trong khu vực nhà nước mới được thừa nhận; trong nền kinh tế thị trường, khái niệm này mở rộng rất nhiều, việc làm không chỉ tồn tại trong các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mà còn ngay tại gia đình, do chính bản thân người lao động tạo ra để có thu nhập. Thứ hai, là hoạt động không bị pháp luật ngăn cấm. Nó cũng cho thấy một sự thay đổi nữa, đó là giải quyết việc làm (giải quyết việc làm), đảm bảo 7 cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước, mà còn của các doanh nghiệp và của toàn xã hội. Như vậy, “việc làm” theo tác giả là các hoạt động mang lại thu nhập cho người lao động, không bị pháp luật cấm, bao gồm: (1) các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật; (2) các công việc tự làm để tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công (bằng tiền mặt hoặc hiện vật) cho công việc đó, gọi là việc làm tự tạo. Khái niệm “việc làm tự tạo” cho thanh niên liên quan đến việc tự quản lý và sở hữu một cơ sở sản xuất hàng hóa và dịch vụ. 1.1.2. Chính sách việc làm cho thanh niên Chính sách việc làm cho thanh niên là một nội dung trong chính sách công của Nhà nước nhằm triển khai các chủ trương, pháp luật và định hướng của Nhà nước về việc làm cho thanh niên. Nghiên cứu chính sách việc làm cho thanh niên trước hết cần làm rõ một số nội dung về chính sách công. 1.1.2.1. Khái quát về chính sách công * Khái niệm chính sách công: Có rất nhiều quan niệm khác nhau về chính sách công, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu tác giả sử dụng khái niệm của tác giả Văn Tất Thu (2017) thì chính sách công là chính sách của nhà nước đối với khu vực công cộng, phản ánh bản chất, tính chất của nhà nước và chế độ chính trị trong đó nhà nước tồn tại; đồng thời phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách xử sự của đảng chính trị phục vụ cho mục đích của đảng, lợi ích và nhu cầu của nhân dân [40]. Ngoài mục đích phục vụ cho lợi ích của giai cấp, của Đảng cầm quyền còn để mưu cầu lợi ích cho người dân và xã hội. 1.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm của thanh niên Thanh niên Việt Nam (độ tuổi từ 16 đến 30, theo quy định của Luật Thanh Niên) là một tầng lớp xã hội đặc thù, chiếm số đông trong dân số cả 8 nước. Thanh niên Việt Nam không phải là một giai cấp nhưng có mặt ở cả giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức: thanh niên không phải là một tầng lớp xã hội độc lập mà có mối quan hệ gắn bó mặt thiết với các tầng lớp khác trong xã hội; thanh niên có mặt ở tất cả địa phương, các ngành kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước [33]. Về một số đặc điểm của lao động thanh niên +/ Điểm mạnh của lao động thanh niên - Có thể lực, đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp về bộ phận nhân lực trẻ khỏe, thậm chí trong các công việc dùng sức là chính. Trong thực tế tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, nhu cầu lao động được chia thành các cấu phần khác nhau. Trong cơ cấu sử dụng nhân lực của các doanh nghiệp, không phải tất cả các bộ phận đều cần dùng nhân lực qua đào tạo mà vẫn cần một bộ phận nhân lực làm các công việc đơn giản, yêu cầu có sức khỏe là chính. Nhu cầu về lao động loại này tuy không nhiều, nhưng rõ ràng lao động thanh niên có ưu thế hơn lao động trung niên và cao tuổi. Khả năng cạnh tranh một vị trí làm việc của lao động thanh niên, do vậy là cao hơn so với các nhóm lao động khác. Rất nhiều phẩm chất của lao động thanh niên được doanh nghiệp đánh giá cao. Đây là điểm mạnh để ổn định việc làm. Trong số những phẩm chất này, đáng chú ý nhất là sức khoẻ, quan hệ với đồng nghiệp tại nơi làm việc. Nhờ những phẩm chất này mà việc hội nhập vào môi trường làm việc của doanh nghịêp trở nên dễ dàng hơn. Lao động tốt nghiệp đại học, cao đẳng và dạy nghề còn có những phẩm chất khác nữa như mong muốn thăng tiến trong nghề nghiệp, khả năng tiến bộ trong công việc, quan hệ tốt với đồng nghiệp và dễ hoà nhập vào môi trường làm việc. +/ Hạn chế của lao động thanh niên: - Đối với lao động thanh niên tốt nghiệp phổ thông, hạn chế lớn nhất là 9 không qua đào tạo nên việc hội nhập vào thị trường lao động không dễ dàng. - Đối với lao động thanh niên qua đào tạo, hạn chế lớn nhất là cơ cấu lao động tốt nghiệp ĐH, CĐ và trường nghề quá mất cân đối. Cơ cấu cung lao động mất cân đối thể hiện trước hết ở quan hệ giữa lao động có trình độ đại học với lao động có trình độ cao đẳng và công nhân kỹ thuật. Quan hệ này thường được nhắc tới như “thừa thầy-thiếu thợ”. Đối với lao động tốt nghiệp cao đẳng, đại học hay trường nghề, hạn chế thứ hai là kiến thức, kỹ năng có được từ trường đào tạo còn có khoảng cách lớn đối với thực tiễn công việc đòi hỏi. Chính vì vậy, sau khi tuyển xong, nhiều doanh nghiệp đã phải tổ chức đào tạo lại, hoặc gửi đi đào tạo trước khi có thể sử dụng được họ. Khoảng cách đối với yêu cầu của người sử dụng lao động có thể xem xét trên các mặt: kinh nghiệm, kiến thức cập nhật, kỹ năng thích nghi, ngoại ngữ, khả năng giao tiếp… Những khía cạnh này ít được đề cập hoặc đề cập không đầy đủ trong quá trình học tập [27]. - Đối với lao động thanh niên, họ còn có hạn chế nữa là tác phong lao động công nghiệp, ý thức kỷ luật lao động còn yếu. Lao động phổ thông phần lớn xuất thân từ nông thôn, nên ít có tác phong lao động công nghiệp, hạn chế trong hiểu biết về luật pháp lao động, ngỡ ngàng với những qui định, thủ tục giao kết hợp đồng lao động, chấp hành nội qui lao động… nên không dễ cho lao động phổ thông tìm việc. Lối sống hợp tác trong công việc với đồng nghiệp, tuân thủ sự chỉ đạo của cán bộ quản lý còn yếu. Cũng giống như lao động phổ thông, lao động tốt nghiệp từ các cơ sở đào tạo còn mang nặng tác phong của người lao động ở một nước có phần đông lao động làm việc ở nông thôn, trong khu vực nông nghiệp. Do nhiều nội dung, nhiều khía cạnh không được trang bị trong trường đào tạo nên họ ít có tác phong lao động công nghiệp, hạn chế trong hiểu biết về luật pháp lao động, ngỡ ngàng với những qui định, thủ tục giao kết hợp đồng lao động, chấp hành nội qui lao động… 10 - Lao động thanh niên nói chung có các mối quan hệ xã hội, nhất là mạng lưới tuyển dụng rất hạn chế. Đây cũng là điểm yếu của họ khi tìm việc. Nhiều nghiên cứu về thị trường lao động đã cho thấy việc tuyển dụng lao động hiện nay chủ yếu thông qua các mối quan hệ xã hội - tồn tại một mạng lưới xã hội trong tuyển dụng lao động. - Tâm lý kén việc của lao động thanh niên. Người lao động phổ thông là thanh niên, mặc dù không có trình độ chuyên môn kỹ thuật nhưng về mặt tâm lý, hầu hết muốn làm việc tại các đô thị lớn; rất ít người muốn làm việc ở khu vực nông thôn. Thêm vào đó đa số hiện nay thanh niên muốn làm việc ở khu vực nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và ít người muốn làm việc ở khu vực tư nhân. Với lao động qua đào tạo cũng có tâm lý kén việc. Hầu hết muốn làm việc tại các đô thị lớn; rất ít người muốn làm việc ở khu vực nông thôn. - Riêng đối với lao động thanh niên thất nghiệp, chưa có việc làm, họ có những điểm mạnh và điểm yếu nói trên, song họ còn có một hạn chế nữa là tính năng động trong tìm việc làm còn hạn chế, các kênh tuyển dụng trực tiếp còn chưa được lao động thanh niên sử dụng. Việc quá lệ thuộc vào các trợ giúp bên ngoài có thể là một trong những hạn chế lớn nhất của lao động thất nghiệp, chưa có việc làm. 1.1.2.3. Chính sách việc làm cho thanh niên Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào đưa ra định nghĩa cụ thể chính sách việc làm cho thanh niên. Theo Giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội (Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng) khái niệm chính sách việc làm nói chung là: “Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, giải pháp và công cụ của Nhà nước nhằm sử dụng hợp lý lực lượng lao động và tạo việc làm cho lực lượng lao động đó” [45]. Trong nghiên cứu này, trên cơ sở khái niệm chính sách công và chính sách việc làm nói chung để áp dụng cho nhóm đối tượng thanh niên nói 11 riêng, tác giả đề xuất khái niệm sau: Chính sách việc làm cho thanh niên là tổng thể các quan điểm, mục tiêu và hành động của Nhà nước được thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng có được việc làm phù hợp, góp phần đảm bảo ASXH, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương nói riêng, cả nước nói chung. Chủ thể trực tiếp chịu trách nhiệm chính trong chính sách việc làm là Nhà nước bởi vì không ai khác ngoài Nhà nước có vai trò quản lý xã hội. Trong luận văn này bàn đến chính sách việc làm cho thanh niên, trong đó chủ thể chịu trách nhiệm chính là chính quyền địa phương, đối tượng thụ hưởng là thanh niên, do đó tổ chức Đoàn Thanh niên cũng là chủ thể có ảnh hưởng rất quan trọng đến quá trình tổ chức thực thi chính sách này. Ngoài ra, còn có sự phối hợp của nhiều chủ thể khác như các doanh nghiệp, trường học, trung tâm dạy nghề và các tổ chức đoàn thể trên địa bàn. * Đặc điểm của giải quyết việc làm cho thanh niên Để hiểu hơn về việc làm cho thanh niên cần nghiên cứu những nét đặc trưng của giải quyết việc làm cho thanh niên. Xã hội ngày càng phát triển thì cơ cấu việc làm cho thanh niên cũng có sự biến đổi, trong phạm vi nghiên cứu của mình. Đối với nước đang phát triển thì trên tổng thể là một thị trường dư thừa lao động, nhất là lao động phổ thông, tuy nhiên lại thiếu lao động trình độ cao. Kết quả là trình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp luôn tồn tại, trong đó thanh niên thất nghiệp thường chiếm tỉ lệ cao nhất. Nguyên nhân thanh niên gặp khó khăn tìm việc trên thị trường lao động chủ yếu là do: Cung lao động rất lớn trong khi cầu lao động thanh niên lại rất chọn lọc. Trong xã hội ngày càng phát triển, thanh niên được tiếp xúc với nhiều kênh thông tin, giáo dục nên họ sớm ý thức được nhiệm vụ của bản thân và trách nhiệm với gia đình, xã hội... họ sớm muốn khẳng định mình do đó luôn 12 có nhu cầu được tham gia vào công việc sớm. Thực tế cho thấy nhiều thanh niên đã tham gia vào lao động ngay khi còn đang đi học và không ít người đã đạt được thành cộng. Việc chuyển đổi từ đi học sang đi làm của lứa tuổi thanh niên cũng là một bước khẳng định sự trưởng thành và do đó họ luôn cố gắng hoàn thiện tốt công việc của mình. Độ tuổi thanh niên là độ tuổi có nhiều sự thay đổi về tâm sinh lý trong đó phải kể đến vấn đề chuyển đổi từ đi học sang đi là. Đây là một thời điểm nhạy cảm của họ và nếu nó diễn ra suôn sẻ thì sẽ là một bước đệm tốt cho sự nghiệp sau này. 1.1.3. Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là toàn bộ quá trình chính sách vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề việc làm đang diễn ra đối với thanh niên trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định. Hoạch định chính sách đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng chính sách còn quan trọng hơn. Có chính sách đúng nếu không thực hiện sẽ trở thành khẩu hiệu suông, không những không có ý nghĩa, mà còn ảnh hưởng đến uy tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách. Nếu chính sách không được thực hiện sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản ứng của nhân dân đối với nhà nước gây bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây những khó khăn, bất ổn cho nhà nước trong quản lý. 1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về việc làm cho thanh niên 1.2.1. Quan điểm của Đảng về việc làm cho thanh niên Đảng và Nhà nước luôn xác định vai trò quan trọng của thanh niên, lực lượng xung kích thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng vững chắc nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Theo đó, nhiều chủ trương, chính sách việc 13 làm được ban hành nhằm tạo mọi điều kiện tối đa cho thanh niên có công việc ổn định, góp phần vào xây dựng và bảo về tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Có thể dẫn ra một số văn bản sau: Trong Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW, Chính phủ đề ra 5 nhiệm vụ chủ yếu. Một là hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho thanh niên được học tập, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng, bảo đảm giáo dục toàn diện về đức - trí - thể - mỹ [2]. Hai là nâng cao chất lượng lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống thanh niên thông qua các các chính sách hỗ trợ, ưu đãi học nghề, tạo việc làm... Ba là phát hiện, tuyển chọn, bố trí và sử dụng có hiệu quả tài năng trẻ trên tất cả các lĩnh vực ở các nhiệm vụ quan trọng, phù hợp, thu hút tài năng trẻ đang học tập, công tác, sinh sống tại nước ngoài tham gia phát triển đất nước. Bốn là xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, phát triển toàn diện, nghiên cứu, nắm bắt, dự báo tình hình tư tưởng làm cơ sở đề xuất các chủ trương, chính sách phát triển thanh niên. Năm là tăng cường vai trò tham gia giám sát và phản biện xã hội của các tổ chức thanh niên đối với việc xây dựng, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về thanh niên và công tác thanh niên, đề xuất và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thanh niên phù hợp với tình hình mới… Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ quy định chính sách ưu đãi cho đơn vị thanh niên xung phong, đội viên thanh niên xung phong và cán bộ quản lý thanh niên xung phong tham gia phát triển kinh tế - xã hội, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước đối với thanh niên xung phong [5]. Nghị định số 140/2017/NĐ-CP có nhiều quy định ưu tiên trong tuyển dụng thông qua xét tuyển (không phải thi tuyển), rút ngắn thời gian tập sự, hưởng phụ cấp tăng thêm; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức; đặc cách cử tham dự kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên 14 chức; phong, thăng cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội, cấp bậc hàm sĩ quan công an;… dành cho sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ nhằm thu hút, tạo nguồn cán bộ ở các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước và lực lượng vũ trang [6]. Đồng thời, Chính phủ đã ban hành nhiều quyết định, chỉ thị để thực hiện chính sách việc làm dành cho thanh niên nói chung, theo đối tượng thanh niên cụ thể hoặc theo từng giai đoạn ở nhiều lĩnh vực. Đặc biệt, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 là cơ sở để các cơ quan Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách, huy động mọi nguồn lực hợp pháp để phát triển thanh niên [42]. Theo đó, kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam chia thành 02 giai đoạn: Giai đoạn I từ năm 2011 đến năm 2015, giai đoạn II từ năm 2016 đến năm 2020. 1.2.2. Chính sách việc làm của Nhà nước Một là, tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường lao động, tạo khung pháp lý phù hợp, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động. Thực hiện đúng các luật về lao động, tiền lương tối thiểu, bảo hiểm lao động, xuất khẩu lao động, pháp lệnh đình công... Người lao động được quyền hưởng lương đúng với số lượng và chất lượng lao động họ đã bỏ ra, phải được bảo đảm về chỗ ở và những điều kiện môi trường lao động, an sinh khác theo đúng luật pháp. Hai là, phê chuẩn và thực hiện các công ước của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) liên quan đến thị trường lao động nước ta, đặc biệt là nước ta hiện nay đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại quốc tế. Ba là, phát triển mạnh khu vực dân doanh, trước hết là phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nhanh tạo ra việc làm và khả năng thu hút lao động vào sản xuất; phấn đấu đạt tỷ lệ trên 200 người dân có một doanh nghiệp; phát 15 triển kinh tế trang trại, hợp tác xã trong nông nghiệp, đặc biệt coi trọng phát triển kinh tế dịch vụ, công nghiệp chế biến nông sản, khôi phục và phát triển các làng nghề thủ công mỹ nghệ sản xuất sản phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tạo điều kiện thúc đẩy thị trường lao động trong nông nghiệp và thị trường xuất khẩu lao động ngày càng phát triển cao hom nữa. Bốn là, Nhà nước cùng các doanh nghiệp quan tâm đào tạo công nhân có trình độ cao, trình độ lành nghề, trình độ văn hoá đối với lao động trẻ, khoẻ, nhất là ở khu vực nông thôn để cung ứng cho các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ và xuất khẩu lao động. Năm là, mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước khi thế mạnh của lao động nước ta về số lượng đông và trẻ. Tập trung đào tạo ngoại ngữ, pháp luật cho lao động xuất khẩu, nhất là thanh niên nông thôn để tạo điều kiện cho họ tiếp cận được với thị trường lao động của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là với những nước có trình độ phát triển cao và đang có nhu cầu thu hút lao động. Sáu là, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề cho người lao động ở 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề), cần mở rộng đào tạo và đào tạo lại số lao động nước ta để có cơ cấu hợp lý ở 3 trình độ như trên. Trong đào tạo và đào tạo lại cần chuyển sang đào tạo theo định hướng đào tạo gắn với sử dụng, gắn với nhu cầu của sản xuất; tạo khả năng cung cấp lao động có chất lượng cao về tay nghề và sức khoẻ tốt, có kỹ thuật, tác phong công nghiệp, có văn hoá... cho thị trường trong nước và ngoài nước. Bảy là, đa dạng hoá các loại hình thị trường, các lớp dạy nghề của Nhà nước, của tư nhân và quốc tế; áp dụng cơ chế thị trường trong dạy nghề, dần dần hình thành thị trường dạy nghề phù hợp với pháp luật. Thực hiện quy hoạch đầu tư tập trung hệ thống dạy nghề, kỹ thuật thực hành qua lao động trực tiếp; đặc biệt là xây dựng các trường dạy nghề trọng điểm quốc gia. Đối 16 với tỉnh, thành phố phải có trường dạy nghề; các quận và huyện cần có các trung tâm dạy nghề; cổ phần hoá các cơ sở dạy nghề công lập, phát triển cơ sở dạy nghề ngoài công lập để giảm chi phí ngân sách cho Nhà nước. Đa dạng hoá các kênh giao dịch trên thị trường lao động bằng việc thông qua các hệ thống thông tin, quảng cáo, trang tin việc làm trên các báo, đài và tổ chức các hội chợ việc làm để tạo điều kiện cho các quan hệ giao dịch trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động ký kết các hợp đồng lao động theo đúng pháp luật. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia và nối mạng trước hết ở các vùng kinh tế trọng điểm, các thành phố lớn, các khu vực công nghiệp tập trung, cả xuất khẩu lao động để giúp người lao động tìm kiếm việc làm được thuận lợi nhất. 1.3. Quy trình thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên 1.3.1. Lập kế hoạch thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên được xây dựng trước khi đưa chính sách vào đời sống xã hội. Các chủ thể thực hiện chính sách cần phải đầu tư thời gian và công sức để xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên cần được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan có thẩm quyền về thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên có nhiệm vụ triển khai thực thi chính sách việc làm cho thanh niên từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện [51]. 1.3.2. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách thực hiện việc làm cho thanh niên hiện nay không chỉ giúp các đối tượng thụ hưởng chính sách là mọi tầng lớp nhân dân cũng như cộng đồng tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu 17 cầu của chính sách thực hiện việc làm cho thanh niên mà còn giúp các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được giao, các cán bộ công chức, viên chức, người lao động, các tổ chức xã hội có trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách được nhận thức đầy đủ tính chất, tầm quan trọng, trình độ, quy mô của chính sách đối với các đối tượng thụ hưởng. Các chủ thể thực hiện chính sách cần phải lựa chọn hình thức, phương pháp phổ biến, tuyên truyền chính sách thực hiện việc làm cho thanh niên khác nhau phù hợp với thực tiễn địa bàn nghiên cứu. 1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên Các chủ thể tham gia vào quá trình này rất phong phú bao gồm các đối tượng của chính sách, các cơ quan trong bộ máy nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, nghiệp đoàn, hiệp hội thậm chí là cả các nhà khoa học và các đối tượng khác trong xã hội… Trong phân công nhiệm vụ cần đặc biệt chú ý đến khả năng, trình độ chuyên môn và thế mạnh của từng tổ chức, cá nhân điều này sẽ huy động được sự tham gia đông đảo của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể; phát huy được tính xã hội hoá, thu hút được nhiều nguồn lực trong xã hội tham gia. Nhìn chung, việc phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên các cấp cần thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu trong thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan thành viên để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. 1.3.4. Duy trì, điều chỉnh chính sách việc làm cho thanh niên Duy trì thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là làm cho chính sách được tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Vì vậy các cơ quan quản lý nhà nước về chính sách việc làm cho thanh niên cấp trung ương sử dụng hệ thống, công cụ quản lý để tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách. Điều chỉnh chính sách việc làm cho 18 thanh niên là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nhằm mục đích phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế của đất nước. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách thì được quyền điều chỉnh bổ sung chính sách, nhưng trên thực tế việc điều chỉnh cơ chế và biện pháp chính sách diễn ra khá linh hoạt vì thế các cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cho thanh niên từng địa phương cần chủ động điều chỉnh cơ chế chính sách cho phù hợp với tình hình kinh tế xã hội từng địa phương mình, miễn là không làm thay đổi mục tiêu của chính sách việc làm cho thanh niên. 1.3.5. Theo dõi, đôn đốc, đánh giá thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính sách vừa kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp nâng cao kết quả thực hiện chính sách của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương. Chủ thể kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. 1.3.6. Tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên Kết quả thực hiện chính sách: Là những lợi ích mà chính sách việc làm cho thanh niên mang lại cho xã hội, đặc biệt là các đối tượng của chính sách. Khả năng huy động sự tham gia của các chủ thể khác vào quá trình thực hiện chính sách: Tiêu chí này thể hiện mức độ và hiệu quả từ sự tham gia của các tổ chức đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp, các nhà khoa học và toàn xã hội vào quá trình thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Quá trình thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên cần có sự chung tay, đồng lòng của các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp, các nhà khoa 19 học và của các đối tượng chính sách mới mang lại kết quả và hiệu quả như mong muốn. Bởi vậy sự tích cực tham gia của cộng động xã hội vào quá trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên sẽ là tiền đề để tạo ra kết quả và hiệu quả cho quá trình chính sách. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên 1.4.1. Các yếu tố khách quan 1.4.1.1. Yếu tố vốn, khoa học công nghệ Ở nước ta hiện nay, trình độ công nghệ sử dụng trong các ngành kinh tế lạc hậu so với trình độ trung bình tiên tiến trên thế giới từ 2 đến 3 thế hệ kỹ thuật (không kể một số lĩnh vực mới như: dầu khí, viễn thông). Một số ngành công nghiệp then chốt như cơ khí, chế tạo động cơ...có trình độ công nghệ lạc hậu 30-50 năm so với các nước phát triển trung bình. Vì vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế mở và hội nhập kinh tế quốc tế nhằm rút ngắn khoảng cách lạc hậu về trình độ công nghệ so với các nước là con đường tất yếu để phát triển nhanh nền kinh tế nước ta. 1.4.1.2. Quy mô, cơ cấu lực lượng lao động thanh niên Số lượng, tốc độ gia tăng và cơ cấu dân số có ảnh hưởng lớn tới nguồn lao động và vấn đề giải quyết việc làm của mỗi quốc gia. Quy mô, cơ cấu và sự phân bố dân số có quan hệ ảnh hưởng quyết định đến quy mô, cơ cấu, phân bổ, sử dụng lực lượng lao động. Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, việc khống chế mức tăng dân số được gắn với vấn đề giảm áp lực đối với việc làm. Vấn đề dân số thường được gắn với vấn đề sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm. Nhìn chung, giảm tỷ lệ gia tăng dân số cũng có ý nghĩa là sự đầu tư cao hơn vào các lĩnh vực giáo dục, sức khỏe và các dịch vụ xã hội. 1.4.2. Các yếu tố chủ quan 1.4.2.1. Chất lượng lực lượng lao động thanh niên 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan