LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Với tất cả lòng chân thành, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất đến PGS.TS Lê Thanh Sang người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến quý thầy, cô ở Học viện Khoa
học Xã hội đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt quá
trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Nam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam cùng các đồng
nghiệp, bạn bè, các Mẹ đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác
giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu, tuy nhiên với
thời gian nghiên cứu còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ các thầy giáo, cô giáo,
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ chính sách công “Thực hiện chính
sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh
Quảng Nam” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của tác giả với sự
hướng dẫn tận tình của PGS.TS Lê Thanh Sang - người hướng dẫn khoa học.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và không trùng
lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tác giả xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................................3
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................................................4
MỤC LỤC.......................................................................................................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................................................6
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1....................................................................................................................................................9
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, CHĂM SÓC,
PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG......................................................................9
1.1. Các khái niệm liên quan......................................................................................................................9
1.2. Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.....................................................................12
1.3. Chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng..........................18
1.4. Những nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng
Bà mẹ Việt Nam anh hùng.......................................................................................................................23
1.5. Kinh nghiệm trong thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt
Nam anh hùng ở tỉnh Thanh Hoá và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam...................26
CHƯƠNG 2..................................................................................................................................................31
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG
BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG Ở...................................................................................................31
TỈNH QUẢNG NAM................................................................................................................................31
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng
dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam.....................................................................31
2.2. Thành tựu và nguyên nhân đạt được kết quả thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc,
phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam.......................................................46
2.3. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................................................58
2.4. Đánh giá chung....................................................................................................................................60
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI, CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG.............................63
3.1. Quan điểm, định hướng trong việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng
dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam.....................................................................63
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm
sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng cho tỉnh Quảng Nam..........................................66
KẾT LUẬN..................................................................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................
PHỤ LỤC ...........................................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng Bà mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam từ năm 2015 đến năm 2019................................................................................................39
Bảng 2.2: Tình hình đời sống của Mẹ Việt Nam anh hùng tại thời điểm
tháng 12/2019.........................................................................................................................................41
Bảng 2.3: Tình trạng sức khỏe của Mẹ Việt Nam anh hùng tại thời điểm
tháng 12/2019.........................................................................................................................................42
Bảng 2.4: Tình trạng nhà ở của Bà mẹ Việt Nam anh hùng.......................................43
Bảng 2.5: Tình hình chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho Mẹ Việt
Nam anh hùng tỉnh Quảng Nam (tại thời điểm tháng 12 năm 2019)....................52
Bảng 2.6: Kết quả chăm sóc sức khỏe cho Mẹ Việt Nam anh hùng trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019............................................................55
Bảng 2.7. Kết quả hỗ trợ cải thiện nhà ở cho Mẹ Việt Nam anh hùng trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019....................................................54
Bảng 2.8: Kết quả tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa cho Mẹ Việt Nam anh hùng
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019.........................................58
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Người có công là bộ phận hết sức đặc thù của xã hội Việt Nam bởi vì
không đâu như ở Việt Nam, cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giành độc lập
tự do cho Tổ quốc diễn ra trong một thời gian rất dài và vô cùng ác liệt, đã để
lại hậu quả vô cùng nặng nề về sức người và sức của. Trong đó, người có
công là lực lượng chủ yếu chịu nhiều hy sinh, mất mát. Đó là những người
như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng kêu gọi: “Khi nạn ngoại xâm ào ạt đến,
nó như trận lụt to. Nó đe dọa tràn ngập cả non sông Tổ quốc. Nó đe dọa cuốn
trôi cả tính mệnh, tài sản, chìm đắm cả bố mẹ, vợ con của nhân dân ta. Trước
cơn nguy hiểm ấy, số đông thanh niên yêu quý của nước ta đã dũng cảm xông
ra mặt trận. Họ quyết tâm đem xương máu của họ đắp thành một bức tường
đồng, một con đê vững để ngăn cản nạn ngoại xâm tràn ngập Tổ quốc, làm
hại đồng bào. Họ quyết hy sinh tính mệnh họ, để giữ tính mệnh đồng bào.
Họ quyết hy sinh gia đình, tài sản họ để bảo vệ gia đình và tài sản
đồng bào. Họ quyết liều chết chống địch để cho Tổ quốc và đồng bào sống.
Họ là những chiến sĩ anh dũng của chúng ta. Trong đó có người đã bỏ lại
một phần thân thể ở mặt trận, có người đã bỏ mình ở chiến trường. Đó là
thương binh, đó là tử sĩ...” [3, tr.22]. Nhận thức rõ sự hy sinh to lớn đó Người
từng dạy: “Song đối với những người con trung hiếu ấy, Chính phủ và đồng
bào phải báo đáp thế nào cho xứng đáng” [3, tr.23], “Tổ quốc và đồng bào
phải biết ơn, phải giúp đỡ những người con anh dũng ấy, mọi người phải
luôn luôn học tập tinh thần dũng cảm của các liệt sĩ để vượt qua tất cả khó
khăn, gian khổ hoàn thành sự nghiệp cách mạng mà các liệt sĩ đã để lại” [3,
tr.16-17].
Phần lớn người có công với cách mạng là những người yếu thế, cần
được Nhà nước, xã hội chăm lo một cách đặc biệt. Vì vậy, việc chăm lo đời
1
sống vật chất, tinh thần cho người có công không chỉ là sự Đền ơn đáp nghĩa
và không chỉ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, mà còn là trách nhiệm của
cộng đồng và của toàn xã hội.
Thực hiện đạo lý truyền thống của dân tộc: “Uống nước nhớ nguồn”,
“Đền ơn đáp nghĩa”, nhằm mục đích ghi nhận và đền đáp công lao đóng góp
hy sinh của những người có công và các gia đình chính sách, Đảng và Nhà
nước ta đã tạo mọi điều kiện để bù đắp phần nào giá trị vật chất và tinh thần
cho họ. Chính từ đó mà chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ra
đời, đặc biệt là chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam
anh hùng.
Cuộc đời của mỗi Bà mẹ Việt Nam anh hùng là hiện thân của đức hy
sinh mà các thế hệ phải trân trọng. Để đổi lấy cuộc sống thanh bình, ấm no,
hạnh phúc như ngày hôm nay, những người thân yêu nhất của các Mẹ đã ra đi
và mãi mãi không trở về. Có nỗi đau nào lớn hơn khi chồng, con của Mẹ đã bị
giặc giết, đó là một sự hy sinh to lớn và thầm lặng của các Mẹ. Quảng Nam là
một trong những tỉnh có nhiều anh hùng liệt sĩ và Mẹ Việt Nam anh hùng. Để
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho các Mẹ, ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội đã, đang và sẽ tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc tham mưu, tổ
chức triển khai thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng đối với
Mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh. Việc thực hiện chính sách ưu đãi,
chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng được xã hội, cộng đồng
quan tâm và đem lại có những kết quả to lớn, đã cải thiện cuộc sống đáng kể,
góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước, tăng thêm lòng tin
đối với Đảng, Nhà nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đời sống của một bộ phận
không nhỏ Mẹ Việt Nam anh hùng vẫn còn khó khăn, nhất là các Mẹ hiện
không còn nơi nương tựa; điều kiện, tiêu chuẩn tuyên dương danh hiệu Bà mẹ
2
Việt Nam anh hùng chưa thật sự khoa học, hợp lý. Tình hình đó đòi hỏi Đảng,
Nhà nước và nhân dân ta phải tiếp tục nghiên cứu, từng bước điều chỉnh
chính sách, làm tốt hơn nữa công tác chăm sóc, phụng dưỡng các Mẹ Việt
Nam anh hùng, tiếp tục nâng cao mức sống, đảm bảo đời sống của các Mẹ
ngày một tốt hơn.
Xuất phát từ thực tiễn thời gian qua tại tỉnh Quảng Nam, với hy vọng
đề ra các giải pháp thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm
sóc người có công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trong giai đoạn hiện nay và
những năm tiếp theo, tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách ưu đãi, chăm
sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam” làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng là một trong
những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy, đã có nhiều tác
giả quan tâm nghiên cứu và công bố các kết quả nghiên cứu. Dưới đây là một
số đề tài, luận án, bài viết mà tác giả được biết:
Năm 2002, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội đã xuất bản cuốn sách “Hệ
thống các văn bản pháp luật hiện hành về chính sách đối với thương binh,
bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công”. Cuốn sách nhằm giúp cán bộ
nghiệp vụ làm công tác chính sách ở địa phương cũng như những độc giả
quan tâm đến lĩnh vực này nắm được một cách có hệ thống chế độ, chính sách
của Nhà nước ta trong lĩnh vực ưu đãi người có công.
Năm 2013, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội đã xuất bản cuốn sách
“Hướng dẫn thủ tục lập, quản lý hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công
với cách mạng, thân nhân và Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước
Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Cuốn sách đã hướng dẫn cụ thể nhằm thực hiện
tốt các tiêu chuẩn, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân;
3
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện chế độ
chính sách, chế độ trên.
Luận án Phó tiến sỹ khoa học Luật học “Hoàn thiện pháp luật ưu đãi
người có công ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đình Liêu vào năm 1996 đã
nêu ra những vấn đề cơ bản như: Khái nhiệm, lịch sử hình thành và phát triển,
thực trạng của pháp luật ưu đãi đối với người có công với cách mạng ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay và việc hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có
công với cách mạng ở Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Thị Hằng - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội đã có bài viết “Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa chính sách ưu đãi xã hội
đối với thương binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng” được
đăng trên Tạp chí Cộng sản số 7 năm 2005 đã nêu lên khái quát những thành
tựu đã đạt được trong việc thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với thương
binh, gia đình liệt sỹ và người có công trong 10 năm (từ 1995 đến 2005); qua
đó, rút ra những kinh nghiệm và đề ra những giải pháp thiết thực nhằm thực
hiện tốt hơn chính sách ưu đãi xã hội đối với thương binh, gia đình liệt sĩ,
người có công với cách mạng.
Bài viết “Chính sách Người có công - là trách nhiệm của toàn dân”
của tác giả Nguyễn Duy Kiên được đăng trên Tạp chí Tuyên giáo số 7 năm
2012 đã khái quát một số thành tựu của chính sách ưu đãi đối với người có
công với cách mạng trong những năm qua, tập trung vào việc đánh giá, tìm
hiểu nguồn lực thực hiện chính sách ở nước ta. Theo đó, khẳng định nguồn
lực của Nhà nước thông qua việc trợ cấp ưu đãi hàng tháng giữ vai trò chủ
đạo trong việc ổn định đời sống của người có công.
Bài viết “Đền ơn đáp nghĩa là trách nhiệm, đạo nghĩa và nhân văn”
của tác giả Nguyễn Thanh Hoàng được đăng trên Tạp chí Lao động - và Xã
hội số 603 năm 2019 đề cập khá chi tiết và cụ thể về trách nhiệm, nghỉa cử
4
cao đẹp và nhân văn của nhân dân đối với những người đã hy sinh vì độc lập,
tự do của Tổ quốc.
Những công trình nghiên cứu, những bài viết về chính sách ưu đãi,
chăm sóc người có công với cách mạng luôn được những nhà nghiên cứu và
độc giả quan tâm với lòng biết ơn sâu sắc cùng với mong muốn những Bà mẹ
Việt Nam anh hùng có chất lượng cuộc sống ngày càng cao hơn.
Trên cấp độ quốc gia, năm 1994 Nhà nước ban hành Pháp lệnh ưu đãi
người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh,
người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng và ban hành
Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”. Đây là lần đầu tiên có hai Pháp lệnh được xây dựng có cơ sở khoa học,
có hệ thống về chính sách và tiêu chuẩn, chế độ chính sách, định tính và định
lượng hợp lý... đã thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với người có
công. Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới, nhiều chủ trương, chính sách không
còn phù hợp, Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11
và nhiều Nghị định kịp thời điều chỉnh. Để phù hợp với giai đoạn phát triển
mới, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số
04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và ban hành Pháp lệnh số
05/2012/UBTVQH13 ngày 20/10/2012 sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”. Đây là hai văn bản được xây dựng trên cơ sở khoa học, có tính hệ
thống, phù hợp với tình hình hiện nay, định hướng cho việc thực hiện chính
sách ưu đãi, góp phần nâng cao đời sống đối với người có công ở giai đoạn
hiện nay và trong những năm tới.
Quảng Nam là tỉnh có đông người có công với cách mạng (chiếm trên
23% dân số) với trên 65.450 liệt sĩ; trên 30.550 thương bệnh binh; trên 45.550
5
người có công giúp đỡ cách mạng; trên 11.800 người hoạt động cách mạng,
hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; gần 33.800 người tham gia kháng
chiến được tặng thưởng Huân, Huy chương; trên 6.200 người tham gia kháng
chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học... Đặc biệt, cả tỉnh có
15.237 Bà mẹ được Đảng, Nhà nước phong tặng và truy tặng danh hiệu “Bà
mẹ Việt Nam anh hùng” (trong đó có 2.582 Mẹ được phong tặng, còn sống
680 Mẹ).
Qua tìm hiểu, đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu đề tài: “Thực
hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh
hùng tại tỉnh Quảng Nam”. Đây là lý do để đề tài này được tác giả lựa chọn
nghiên cứu. Thông qua đề tài này, tác giả muốn được làm rõ thêm một số vấn
đề lý luận, cơ sở pháp lý cũng như việc thực hiện chính sách ưu người có
công với cách mạng, nhất là chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ
Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam, qua đó đề xuất, khuyến nghị chính
sách để phù hợp hơn với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu xác đáng của người có
công với cách mạng, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, giữ vững
thành quả cách mạng, phát triển kinh tế - xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng
dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất một
số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc,
phụng dưỡng đối với Mẹ Việt Nam anh hùng cho tỉnh Quảng Nam trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ cơ
bản sau:
6
- Khái quát hoá lý luận và thực tiễn về tổ chức thực thi chính sách ưu
đãi người có công;
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc,
phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam;
- Trên cơ sở quan điểm của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước,
đề xuất một số giải pháp trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc,
phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng cho tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt
Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam.
Khách thể nghiên cứu: Các Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tỉnh Quảng Nam.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2015-2019.
Về nội dung: Việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng
Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích văn bản chính sách: Các tài liệu,
các Pháp lệnh, Nghị định về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
các tài liệu có liên quan đến chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ
Việt Nam anh hùng; phân tích các tài liệu, văn bản, các thông tin đã thu thập
được từ nhiều nguồn khác nhau. Phân tích và tổng hợp các thông tin, trên cơ
sở đó đưa ra các nhận xét, đánh giá.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu thứ cấp: các bảng số liệu
tổng hợp, các báo cáo liên quan đến chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng
dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng của tỉnh Quảng Nam và các nguồn khác
7
như sách, báo, mạng internet...
- Phương pháp phỏng vấn sâu và quan sát tham dự: Phỏng vấn sâu 10
Bà mẹ Việt Nam anh hùng và quan sát đời sống, nhà ở, sức khoẻ của các Mẹ
tại nơi sinh sống để phối kiểm các thông tin thu thập được từ các phương pháp
nghiên cứu khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Thông qua nghiên cứu, luận văn góp phần vào quá trình hoàn thiện cơ
sở lý luận của chính sách dựa trên những bằng chứng từ thực tiễn tỉnh Quảng
Nam. Hơn nữa, những kiến nghị chính sách góp phần nâng cao hiệu quả việc
thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh
hùng ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi, chăm
sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng
dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách
ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI,
CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Chính sách ưu đãi
Chính sách ưu đãi là sự phản ánh trách nhiệm của Nhà nước, của cộng
đồng xã hội, là sự đãi ngộ đặc biệt, ưu tiên hơn mức bình thường về mọi mặt
trong đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với người có công lao đặc biệt
đối với đất nước.
1.1.2. Người có công với cách mạng
Nhân dân ta đã trải qua các cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập, tự do
của Tổ quốc và trong những cuộc đấu tranh đó đã có biết bao nhiêu người con
của đất nước đã cống hiến, hy sinh xương máu, của cải và cả tính mạng của
mình. Họ luôn được nhân dân, Tổ quốc kính trọng, tôn vinh, đời đời ghi nhớ
và biết ơn.
Ở mỗi thời kỳ khác nhau thì chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng cũng khác nhau. Chính sách ưu đãi đối với người có công là sự ghi nhận
những công lao của họ đối với đất nước, là những chính sách, chế độ đãi ngộ
về vật chất và tinh thần, là sự bày tỏ lòng biết ơn của Đảng, Nhà nước đến
những người đã cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong mấy chục năm qua, Đảng và Nhà nước ta coi việc thực hiện ưu
đãi xã hội đối với người có công là quốc sách. Chủ trương đó đã được cụ thể
hóa bằng hai Pháp lệnh quan trọng đó là: Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động
cách mạng, liệt sỹ, gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động
kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng và Pháp lệnh Quy định danh
hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Khái niệm người có công
9
được hiểu theo 2 nghĩa rộng, hẹp khác nhau.
Theo nghĩa rộng, người có công là người bình thường, làm việc đại
nghĩa, có công lao lớn đối với đất nước, đó là nghĩa vụ không bao giờ kể công
và không đòi hỏi cộng đồng phải báo nghĩa.
Theo nghĩa hẹp, khái niệm người có công được xác định là những
người tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời hoặc một
phần thân thể hoặc có thành tích đóng góp to lớn cho sự nghiệp cách mạng
của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Theo quy định Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số
04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 [40, tr.1-2] thì người có công với cách
mạng bao gồm:
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
Liệt sĩ;
Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
Bệnh binh;
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế;
Người có công giúp đỡ cách mạng.
1.1.3. Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
10
hùng” năm 1994 quy định: danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam
anh hùng” để tặng hoặc truy tặng những Bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì
sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày 20/10/2012 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam [41] quy
định những Bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc
truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:
- Có 02 con trở lên là liệt sĩ;
- Chỉ có 02 con mà 01 con là liệt sĩ và 01 con là thương binh suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Chỉ có 01 con mà người con đó là liệt sĩ;
- Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;
- Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên.
1.1.4. Chương trình chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh
hùng
Phong trào chăm sóc người có công gồm 5 chương trình: vận động Quỹ
“Đền ơn đáp nghĩa”; tặng nhà tình nghĩa, sổ tiết kiệm tình nghĩa; chăm sóc
thương bệnh binh nặng, bố mẹ liệt sĩ cô đơn, con liệt sĩ mồ côi; phụng dưỡng
Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Chương trình chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng là
một trong năm chương trình chăm sóc người có công. Chăm sóc, phụng
dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng là sự tự nguyện của cơ quan, đơn vị, tổ
chức hoặc cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng một phần về vật chất và tinh
thần đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng trong những năm tháng còn lại của
cuộc đời Mẹ. Chăm sóc, phụng dưỡng các Bà mẹ Việt Nam anh hùng không
chỉ là trách nhiệm, tình cảm của mọi tầng lớp nhân dân mà còn thể hiện sự
11
kính trọng, tri ân sâu sắc đối với sự cống hiến, hy sinh cao cả của các Mẹ, của
những Anh hùng liệt sĩ đã ngã xuống cho độc lập, tự do của Tổ quốc.
Phong trào chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã được
các ngành, các cấp, các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội quan
tâm bằng nhiều việc làm ý nghĩa, thiết thực như: phụng dưỡng suốt đời Bà mẹ
Việt Nam anh hùng, sửa chữa nhà ở, tặng nhà tình nghĩa, tặng sổ tiết kiệm
tình nghĩa, mua sắm đồ dùng phục vụ đời sống sinh hoạt trong gia đình, tổ
chức cho Mẹ đi tham quan, du lịch… Việc phụng dưỡng các Bà mẹ Việt Nam
anh hùng không chỉ thực hiện bằng hình thức gửi tiền phụng dưỡng hàng
tháng, nhiều cơ quan, đơn vị thường xuyên cử cán bộ đến thăm hỏi, tặng quà,
kịp thời động viên an ủi khi Mẹ ốm đau hoặc phối hợp với địa phương lo việc
tang lễ chu đáo khi Mẹ qua đời.
1.2. Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của chủ thể nắm
quyền lực công, nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục
tiêu đề ra và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định.
Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách nhân
đạo, là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất lẫn tinh thần của Nhà nước và xã hội
nhằm ghi nhận, đền đáp công lao đối với những người có công với cách
mạng, thể hiện sâu sắc bản chất ưu việt của xã hội ta. Đảng và Nhà nước ta
tiếp tục tổ chức nghiên cứu, hoạch định, ban hành hệ thống chính sách, chế độ
và tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đến từng đối
tượng. Tùy vào điều kiện kinh tế ở từng giai đoạn mà Nhà nước điều chỉnh
chế độ ưu đãi phù hợp theo hướng nâng cao và cải thiện hơn nữa đời sống vật
chất và tinh thần cho người có công.
1.2.1. Về chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công
12
Theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số
04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 và Pháp lệnh số 26/2005/PLUBTVQH11 ngày 29/6/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số
31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 [8] và Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày
22/5/2013 của Chính phủ [9] thì chính sách ưu đãi đối với người có công với
cách mạng gồm có:
- Chính sách ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01
tháng 01 năm 1945;
- Chính sách ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01
tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
- Chính sách ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ;
- Chính sách ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;
- Chính sách ưu đãi đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân,
Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Chính sách ưu đãi đối với thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh, thương binh loại B (gọi chung là thương binh);
- Chính sách ưu đãi đối với bệnh binh;
- Chính sách ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hoá học;
- Chính sách ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động
kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
- Chính sách ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng
dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
- Chính sách ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng.
1.2.2. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng
Để tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi người có công với
13
cách mạng, trước tiên cần phải tuân thủ một quy trình chặt chẽ, thống nhất
nhằm phản ánh các bước trong việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách,
gồm các bước cơ bản sau đây:
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng
Để việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng có hiệu quả, trước tiên cần phải tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện một cách chi tiết, cụ thể, rõ ràng. Kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng phải được xây dựng
gồm các nội dung cơ bản sau:
- Kế hoạch về tổ chức điều hành: Dự kiến cơ quan chủ trì, phải phân
công rõ trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện
chính sách, tránh phân công chồng chéo nhiệm vụ của cán bộ này với cán bộ
khác, giữa cơ quan này với cơ quan khác.
- Kế hoạch về cung cấp các nguồn vật lực: Dự kiến về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, các công cụ, dụng cụ, phương tiện kỹ thuật, nguồn lực tài
chính... nhằm đảm bảo việc tổ chức triển khai thực hiện được thuận lợi, kịp
thời, mang lại hiệu quả.
- Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện: Dự kiến cụ thể thời gian từ
khâu tuyên truyền, phổ biến chính sách, triển khai thực hiện đến khâu tổng kết
đánh giá, chia sẻ và rút kinh nghiệm thực hiện chính sách. Mỗi bước phải nêu
rõ thời gian dự kiến thực hiện và mục tiêu thực hiện.
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách: Dự kiến thời gian,
hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức thực hiện
chính sách.
- Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về nhiệm vụ,
quyền hạn của các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện chính sách; về các
14
hình thức khen thưởng, biện pháp kỷ luật trong tổ chức thực hiện chính sách.
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ở lĩnh vực nào, cấp nào do
lãnh đạo lĩnh vực đó, cấp đó xem xét thông qua. Sau khi kế hoạch được quyết
định thông qua thì việc thực hiện chính sách mang giá trị pháp lý, được mọi
người chấp hành thực hiện.
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách có thể điều chỉnh nếu kế
hoạch đó còn có những vấn đề chưa phù hợp với thực tế. Việc điều chỉnh kế
hoạch cũng do lãnh đạo đã quyết định thông qua quyết định điều chỉnh.
1.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng
Đây là một hoạt động quan trọng đối với các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền và các đối tượng thực hiện chính sách. Thực hiện tốt công tác phổ biến,
tuyên truyền chính sách sẽ giúp cho các đối tượng chính sách và người dân
nhận biết về mục đích, yêu cầu của chính sách... để họ tự giác tham gia thực
hiện; đồng thời giúp cho cán bộ, công chức tổ chức thực hiện chính sách nhận
thức về tầm quan trọng của chính sách đối với đời sống xã hội, để chủ động
nghiên cứu, tham mưu các giải pháp thích hợp, mang lại hiệu quả cao trong
việc triển khai thực hiện chính sách.
Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách phải được thực hiện kịp thời để
đối tượng chính sách sớm tiếp cận, kê khai, thụ hưởng chính sách. Nếu đối
tượng chậm được tiếp cận thông tin sẽ gây thiệt thòi trong xác lập hồ sơ để
thụ hưởng chính sách; đồng thời các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tổ
chức thực hiện chính sách sẽ ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện, ảnh
hưởng đến việc tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách.
1.2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng
Để việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng đạt
15
hiệu quả cao, cần phải có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
có liên quan, các cấp, chính quyền địa phương. Việc phân công phải thực hiện
cụ thể, rõ ràng, theo đó: xác định rõ cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì, cơ quan,
đơn vị, cá nhân phối hợp, tránh phân công chồng chéo hay chung chung.
Thực tế, chính sách mới ban hành nhưng không thể triển khai thực hiện
hoặc thực hiện không mang lại hiệu quả là do sự phân công trách nhiệm cho
cơ quan chủ quản và các cơ quan phối hợp bị chồng chéo và không rõ ràng;
xảy ra tình trạng đùn đẩy, né tránh, hoặc ôm đồm dẫn đến không ai làm hết
trách nhiệm hoặc làm nửa vời không đến nơi, đến chốn. Chính vì vậy, để việc
tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng có hiệu quả,
cần phải có sự thống nhất cao về quan điểm, mục tiêu chính sách; từ công tác
lãnh đạo, chỉ đạo đến công tác phổ biến, tuyên truyền, công tác cung ứng
nguồn lực tài chính, trang thiết bị và cơ sở vật chất đảm bảo đến thực hiện
chính sách.
1.2.2.4. Duy trì chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
Duy trì chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là hoạt động
nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi
trường thực tế. Vì thế, các cơ quan, tổ chức có liên quan và người thực hiện
chính sách phải luôn quan tâm công tác tuyên truyền, vận động các đối tượng
chính sách tích cực tham gia vào quá trình thực hiện chính sách để có những
tham mưu đề xuất và những giải pháp phù hợp.
Nếu việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng gặp
phải những khó khăn, vướng mắc do môi trường thực tế biến động thì cơ quan
nhà nước chủ động sử dụng các công cụ quản lý tác động nhằm tạo môi
trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công. Trong
một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi ích cho người có công, các cơ quan
nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách.
16
- Xem thêm -