Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn quận hải châu, thành phố đà nẵng ....

Tài liệu Thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn quận hải châu, thành phố đà nẵng .

.PDF
85
183
131

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ HỒNG CHÂU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, Năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ HỒNG CHÂU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐOÀN TRIỆU LONG HÀ NỘI, Năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công về “Thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Ngô Hồng Châu MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TÌNH HÌNH TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU ................................................................................ 7 1.1. Một số lý luận về tôn giáo và công tác tôn giáo ........................................ 7 1.2. Khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách tôn giáo ............................................................................................................ 15 1.3. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách tôn giáo ...................... 17 1.4. Khái quát về tình hình tôn giáo trên địa bàn quận Hải Châu ................... 21 Chương 2 QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU TỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY 32 2.1. Quá trình thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn quận Hải Châu từ năm 2010 đến nay ........................................................................................... 32 2.2. Một số kết quả đạt được ........................................................................... 40 2.3. Những vấn đề đặt ra từ quá trình thực hiện chính sách tôn giáo tại quận Hải Châu. ......................................................................................................... 48 Chương 3 DỰ BÁO TÌNH HÌNH VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢTHỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO Ở QUẬN HẢI CHÂU ............................................................................................................. 57 3.1. Dự báo tình hình tôn giáo trên điạ bàn thành phố Đà Nẵng .................... 57 3.2. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tôn giáo ở quận Hải Châu trong thời gian đến ................................................................. 60 3.3. Một số kiến nghị, đề xuất ......................................................................... 71 KẾT LUẬN .................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT BTG : Ban Tôn giáo BTSPG : Ban Trị sự Phật giáo GHPGVNTN : Giáo hội phật giáo Việt Nam thống nhất QLNN : Quản lý Nhà nước T98 : Ban chỉ đạo công tác tôn giáo thành phố UBND : Ủy ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội đồng thời là một thực thể xã hội ra đời và biến đổi theo sự biến động của điều kiện kinh tế - xã hội. Trong quá trình phát triển tôn giáo đã tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội, từ chính trị đến văn hóa, xã hội, đạo đức, lối sống. Ở nước ta, chính sách về tôn giáo luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi. Nhận thức cho đúng vấn đề tôn giáo, xác định tầm quan trọng của chính sách tôn giáo trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra và thực hiện nhiều chính sách đúng đắn về tín ngưỡng, tôn giáo đối với bộ phận đông đảo quần chúng nhân dân. Hải Châu là quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa – xã hội và là địa bàn trọng điểm về an ninh – quốc phòng của thành phố nên cũng là nơi tập trung nhiều tổ chức tôn giáo, có đông chức sắc, nhà tu hành, tín đồ... với nhiều hoạt động diễn ra phong phú và đa dạng. Đến nay, trên địa bàn quận đã có 05 tổ chức tôn giáo đang hoạt động hợp pháp, ổn định, với khoảng 50.000 tín đồ, 459 chức sắc, chức việc, 41 cơ sở tôn giáo. Trên địa bàn quận Hải Châu, hoạt động tôn giáo của các tổ chức tôn giáo cơ sở diễn ra bình thường, ổn định, tuân thủ pháp luật, thuần túy tôn giáo. Tuy nhiên, do tình hình hoạt động tôn giáo trong nước có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường. Nhữngphần tử cực đoan trong tôn giáo lợi dụng vấn đề tự do tôn giáo để tuyên truyền chống phá, chia rẽ khối đại đoàn kết thống nhất toàn dân tộc. Tình hình đó ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động tôn giáo của quận. Bên cạnh đó, nhận thức về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước của 1 bộ phận cán bộ đảng viên ít nhiều còn hạn chế; sự phối hợp giữa các cấp, các ngành còn thiếu tập trung và đồng bộ; việc giải quyết các vấn đề liên quan đến tôn giáo còn nhiều bất cập, chưa triệt để. Đặc biệt, việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tôn giáo của chính quyền ở nhiều nơi còn lúng túng, thiếu đồng bộ; công tác xây dựng lực lượng cốt cán, đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo còn chưa được quan tâm đúng mức; nhận thức đối với tôn giáo và hoạt động tôn giáo của chính quyền cấp phường ở một số nơi chưa thống nhất. Việc xử lý vi phạm về hoạt động tôn giáo trái với quy định pháp luật đang gặp khó khăn, vướng mắc cần có chế tài cụ thể chấn chỉnh việc sinh hoạt trái pháp luật, việc phân công trách nhiệm xử lý vi phạm về hoạt động tôn giáo chưa rõ ràng cần có cơ chế phối hợp đồng bộ. Xuất phát từ những yêu cầu trên, học viên chọn đề tài "Thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng" để làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay có nhiều công trình, nhiều bài viết về tôn giáo và công tác tôn giáo nói chung và ở Đà Nẵng nói riêng. Có thể nhắc đế một số công trình, luận văn, với các đề tài như sau: - Đề tài khoa học cấp cơ sở của Ban Tôn giáo thành phố Đà Nẵng năm 2013: Tôn giáo tại Đà Nẵng – Lịch sử, hiện tại và xu hướng vận động; đã làm rõ đặc điểm tình hình tôn giáo tại thành phố Đà Nẵng, đưa ra được những dự báo qua đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiểu quả công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo trong thời gian tới. - Tác phẩm:“Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt Nam” của GS Đặng Nghiêm Vạn (2003), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,gồm sáu phần, trong đó: Phần thứ tư đã làm rõ đặc điểm tình hình tôn giáo ở Việt Nam 2 quahai cuộc điều tra xã hội học năm 1995 và năm 1998 với hai đối tượng là lương (những người không theo Kitô giáo) và giáo (những người theo Kitô giáo) tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Thừa Thiên -Huế, với đầy đủ các chỉ số cụ thể. - Viện nghiên cứu Tôn giáo và Tín ngưỡng (2008), “Lý luận về tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam”. - Tác phẩmMột số tôn giáo ở Việt Nam, của PGS.TS Nguyễn Thanh Xuân (2005), Nxb Tôn giáo, Hà Nội;đã diễn ta một bức tranh sinh động, khái quát về các tôn giáo trên thế giới và ở Việt Nam. Tác giả đã hệ thống các chính sách tôn giáo Việt Nam qua các thời kỳ, việc thực hiện chính sách tôn giáo, từkhi thực hiện đổi mới cho đến nay. - Tác phẩm “Tôn giáo – Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Đức Lữ (2009),Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính;tác giả đã hệ thống các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng ta đối với tín ngưỡng, tôn giáo trong từng giai đoạn cách mạng từ năm 1930 đến nay. Đảng ta luôn quan tâm và coi vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo là vấn đề quan trọng hàng đầu trong thực hiện nhiệm vụ cách mạng từng giai đoạn và đi đến khẳng định quan điểm nhất quán của Đảng về tín ngưỡng, tôn giáo là: tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân; đồng thời chống lợi dụng tôn giáo, bài trừ mê tín, dị đoan; đoàn kết đồng bào có tín ngưỡng tôn giáo và đồng bào không có tín ngưỡng, tôn giáo cũng như đồng bào theo tôn giáo khác nhau; quan tâm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào có tôn giáo. - Tác phẩm Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo của 02 tác giả Lê Hữu Nghĩa – Nguyễn Đức Lữ (2003), Nhà xuất bản Tôn giáo, Hà Nội;đã đề cập tới rất nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau trong tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo, góp phần tạo ra sự thống nhất về 3 nhận thức tư tưởng và phương pháp giải quyết vấn đề tôn giáo trong tình hình mới. - Luận văn thạc sỹThực hiện chính sách tôn giáo từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng của tác giảTào Gia Cát Linh (2014) đã nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách tôn giáo từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, quá trình thực hiện, kết quả và những hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách tôn giáo tại thành phố Đà Nẵng, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hiện chính sách tôn giáo tại thành phố Đà Nẵng. Những công trình, luận văn trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh của vấn đề tôn giáo, công tác tôn giáo ở Việt Nam,công tác quản lý nhà nước và thực hiện chính sách về tôn giáo ở thành phố Đà Nẵng. Các công trình đó sẽ được tác giả kế thừa sử dụng làm nguồn tư liệuđể tham khảo trực tiếp cho đề tài của luận văn. Vì vậy, hướng đề tài mà học viên lựa chọn, hy vọng sẽ làm sáng tỏ hơn nữa việc thực hiện chính sách ở cơ sở mà cụ thể ở đây là thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, đồng thời đưa ra những dự báo về tình hình tôn giáo trong thời gian đến cùng những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn quận. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm tìm hiểu quá trình thực thi chính sách tôn giáo trên địa bàn quận Hải Châu. Qua đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác tôn giáo tại địa phương cũng như tại thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài sẽ tập trung giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu như sau: 4 Một là, trình bày một số nét khái quát về thực trạng tình hình tôn giáo trên địa bàn quận Hai là, trình bày quá trình thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn quận Hải Châu từ năm 2010 đến nay. Ba là, dự báo tình hình tôn giáo và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tôn giáo ở quận Hải Châu trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Quá trình thực thi chính sách tôn giáo trên địa bàn quận Hải Châu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu gồm Về không gian: quận Hải Châu Về thời gian: Từ năm 2010 đến nay và một số dự báo cho tương lai 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng các quan điểm, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước là cơ sở phương pháp luận để thực hiện đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, luân văn còn sử dụng phương pháp chính sách công, phương pháp nghiên cứu tài liệu; so sánh; tổng kết thực tiễn và phương pháp phân tích tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Trên cơ sở lý luận về tôn giáo và chính sách tác tôn giáo, luận văn làm 5 rõ thực tiễn quá trình thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn quận Hải Châu. Đánh giá kết quả đạt được và chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân trong quá trình thực hiện chính sách tôn giáo. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn đưa ra dự báo tình hình tôn giáo và đề xuất các giải pháp thiết thực giúp Thường trực Quận ủy, UBND, Ban Chỉ đạo T98 và các cơ quan chức năng của quận Hải Châu nói riêng và thành phố Đà Nẵng nói chung hoàn thiện và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tôn giáo trong thời gian đến. 7. Bố cục của luận văn Luận văn được cấu tạo gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và khái quát tình hình tôn giáo trên địa bàn quận Hải Châu. Chương 2: Quá trình tổ chức thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn quận Hải Châu,thành phố Đà Nẵng (từ năm 2010 đến nay) Chương 3: Dự báo tình hình tôn giáo và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tôn giáo tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TÌNH HÌNH TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU 1.1. Một số lý luận về tôn giáo và công tác tôn giáo 1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo Nghiên cứu về nguồn gốc của tôn giáo, Các Mác nhận định: Sự xuất hiện, tồn tại của tôn giáo gắn liền với đặc điểm nhận thức của con người. Con người sáng tạo ra tôn giáo, con người chính là Nhà nước, là xã hội và Nhà nước ấy, xã hội ấy đã sản sinh ra tôn giáo. Tôn giáo là tiếng thở dài của dân chúng bị áp bức, là trái tim của thế giới không có trái tim, là tinh thần của xã hội không có tinh thần.Tôn giáo biến bản chất con người thành hiện thực, ảo tưởng, vì bản chất con người không có tính hiện thực thật sự; tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân. Trong tác phẩm “Chống Đuyrinh”, Ph. Ăngghen có nêu nêu“Nhưng tôn giáo chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc con người, của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức củacác lực lượng siêu trần thế”. Với những nhận định trên, Các Mác và Ăngghen đã tìm được câu trả lời cho các nhà tư tưởng lúc bấy giờ là cái quyết định của sự phát triển xã hội loài người nói chung, tôn giáo nói riêng chủ yếu là yếu tố kinh tế hay tinh thần. Các Mác cho rằng, chỉ có phân tích điều kiện kinh tế thì mới giải đáp được thắc mắc đó. Qua sự phản ánh của tôn giáo, những lực lượng tự phát của tự nhiên và xã hội trở thành sức mạnh siêu nhiên có quyền uy tối thượng và đã tác động 7 đến một cộng đồng. Tôn giáo chỉ ra đời khi xuất hiện giai cấp và xảy ra đấu tranh giai cấp. Chính vì vậy, khi nói về tôn giáo, Lênin đã định nghĩa: “Tôn giáo là một trong những hình thức áp bức về tinh thần, luôn luôn và bất cứ ở đâu cũng đè nặng lên quần chúng nhân dân khốn khổ vì phải lao động suốt đời cho người khác hưởng, vì phải chịu cảnh bần cùng và cô độc”. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo dựa trên những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo và vận dụng sáng tạo vào Việt Nam.Đó là tư tưởng đoàn kết lương giáo, hòa hợp dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu mối quan hệ chặt chẽ giữa tôn giáo với dân tộc một cách dễ hiểu, giản dị nhưng rất sâu sắc như: kính Chúa gắn với yêu nước, phụng sự Thiên chúa và phụng sự Tổ quốc, nước vinh đạo mới sáng. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo là tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân. Tư tưởng đó đã trở thành nguyên tắc, nền tảng xuyên suốt trong chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với tôn giáo. Tư tưởng của Hồ Chí Minh về đoàn kết tôn giáo, về tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Nghiên cứu tư tưởng của Người về vấn đề tôn giáo là cơ sở cho Đảng và Nhà nước ta hoạch định chính sách đối với tôn giáo, công tác QLNN về tôn giáo ngày càng được hoàn thiện hơn, góp phần vào việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay. 1.1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về chính sách tôn giáo Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước tađược xây dựng dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tôn giáo. Quan điểm xuyên suốt của chính sách tôn giáo ở nước ta là sự tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng của quần chúng nhân dân, kiên quyết đấu 8 tranh chống lại những âm mưu lợi dụng tôn giáo. Từ khi thực hiện đổi mới cho đến nay, Đảng ta đã kịp thời tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác tôn giáo; trên cơ sở đó tiếp tục hoàn thiện những chủ trương, chính sách đối với tôn giáo, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế. Ngày 6/10/1990 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW về tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới đây là một dấu mốc quan trọng về đổi mới nhận thức của Đảng về vấn đề tôn giáo, tiếp đến ngày 02/7/1998 Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 37-CT/TW về công tác tôn giáo trong tình hình mới. Đặc biệt ngày 12/3/2003 tại Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương (khóa IX) Trung ương Đảng đã ra Nghị quyết số 25-NQ/TW về công tác tôn giáo; và gần đây nhất ngày 10/01/2018, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ban hành Chỉ thị số 18-CT/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 25 của Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về công tác tôn giáo trong tình hình mới. Song song với quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác tôn giáo, từ năm 1990 đến nay Nhà nước ban hành hàng loạt văn bản riêng về tôn giáo như: Nghị định 59/HĐBT, ngày 21/3/1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định các hoạt động tôn giáo; Nghị định 26 ngày 19/4/1999 của Chính phủ về các hoạt động tôn giáo; Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo năm 2004, Nghị định 22 ngày 01/3/2005 của Chính phủ hướng dẫn một số điều về Pháp lệnh tín ngưỡng tôn giáo; Luật tín ngưỡng 2016 và nghị định 162 của Chính phủ về quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật tín ngưỡng tôn giáo. Thực hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước, để thống nhất trong công tác chỉ đạo, điều hành, giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thực hiện chính sách tôn giáo. Năm 1998, Thành ủy Đà Nẵng đã ra Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo lấy tên gọi là T98 do đồng chí Phó Bí thư Thường trực Thành ủy làm Trưởng ban chỉ đạo, ngay sau khi thành lập Ban chỉ đạo T98 đã chỉ đạo UBND thành phố ban hành Quyết định số 83 ngày 9 08/7/1999 quy định về quản lý nhà nước đối với một số hoạt động tôn giáo trên địa bàn thành phố; tiếp đó thực hiện Nghị định 22 ngày 01/3/2005 của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo, ngày 02/8/2008 UBND thành phố ban hành Quyết định số 52 về quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; 02 văn bản quy phạm pháp luật trên cụ thể hóa việc thực hiện quan điểm của Đảng, Nhà nước và Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện chính sách tôn giáo, qua đó thể hiện được công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác tôn giáo một cách rõ nét nhất, được nhân dân cũng như các tổ chức tôn giáo toàn thành phố đồng tình, ủng hộ. Từ năm 2010 đến nay, cấp ủy, chính quyền thành phố Đà Nẵng đã ban hành nhiều văn bản nhằm tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác tôn giáo như: Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 08/6/2012 của Thành ủy về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác tôn giáo trên địa bàn thành phố; Kế hoạch số 23 ngày 9/5/2010 của Thành ủy về việc thực hiện một số nhiệm vụ về công tác tôn giáo; Hướng dẫn số 08 ngày 19/11/2014 của Thành ủy ban hành Đề án xây dựng lực lượng cốt cán trong chức sắc, tín đồ tôn giáo, Chỉ thị 01 ngày 02/4/2018 của UBND thành phố về triển khai thực hiện Luật tín ngưỡng tôn giáo trên địa bàn thành phố. Những văn bản trên tiếp tục thể hiện sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền thành phố đối với công tác tôn giáo và đảm bảo việc thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn thành phố đạt kết quả. 1.1.3. Quan điểm, nguyên tắc của Đảng và Nhà nước đối với công tác tôn giáo 1.1.3.1. Quan điểm Nghị quyết số 24/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 16/10/1990 về “tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới” là một dấu mốc quan trọng về đổi mới nhận thức của Đảng về vấn đề tôn giáo đó là: tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân; tôn giáo có những giá trị văn 10 hóa, đạo đức phù hợp với chế độ mới. Và lần đầu tiên trong lịch sử Đảng ta vấn đề tôn giáo được đưa ra bàn bạc tại Hội nghị lần thứ bảy Chấp hành Trung Đảng khóa IX và quyết định ban hành Nghị quyết 25 về công tác tôn giáo với những quan điểm cụ thể: - Hoạt động tôn giáo và công tác thực hiện hiện chính sách tôn giáo phải trên tinh thần đoàn kết đồng bào tín đồ các tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc. - Tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân. Đồng bào tín đồ các tôn giáo là một bộ phận trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo hoạt động phải trong khuôn khổ của pháp luật và bình đẳng trước pháp luật. - Nội dung cốt lõi của công tác thực hiện chính sách tôn giáo là công tác vận động quần chúng. Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là điểm tương đồng để gắn bó đồng bào tín đồ các tôn giáo với sự nghiệp chung. Mọi công dân không phân biệt tôn giáo đều có quyền và nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác vận động quần chúng tín đồtrong các tôn giáo trước hết phải nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất của Tổ quốc; thông qua việc thực hiện tốt chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đảm bảo lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tín đồ các tôn giáo. - Công tác thực hiện chính sách tôn giáo có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, các ngành, các cấp và các địa phương. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước cho rằng, việc thực hiện tốt chính sách tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo. Bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo có trách nhiệm trực tiếp, cần được củng cố, kiện toàn. Việc quản lý nhà nước đối với các tôn giáo và công tác đấu tranh chống 11 việc lợi dụng tôn giáo để chống chế độ chỉ đạt kết quả nếu làm tốt công tác vận động quần chúng.Mọi quần chúng tín đồ đều được quyền tự do hành đạo tại gia đình mình và các cơ sở thờ tự hợp pháp được Nhà nước công nhận. Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước công nhận được hoạt động theo pháp luật và được Nhà nước bảo hộ, được phép mở trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành, được xuất bản kinh sách và xây dựng, sửa chữa cơ sở thờ tự của mình theo đúng các quy định của pháp luật. Việc truyền đạo, theo đạovà mọi hoạt động khác đều phải tuân thủ theo Hiến pháp, pháp luật; nghiêm cấm ép buộc người dân theo đạo và lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan. - Gần đây nhất, Chỉ thị 18-CT/TW, ngày 10/01/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 25 đã khẳng định quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác tôn giáo đã đi vào cuộc sống và đạt được nhiều kết quả, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và hội nhập quốc tế của đất nước. 1.1.3.2. Nguyên tắc Trong mọi giai đoạn lịch sử, Đảng ta luôn thể hiện nguyên tắc cần phải tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và tự do không tín ngưỡng tôn giáo của công dân. Mọi công dân đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ trước pháp luật, không phân biệt người theo đạo và không theo đạo cũng như giữa các tôn giáo khác nhau.Đoàn kết gắn bó đồng bào tín đồ theo các tôn giáo và không theo tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc.Những giá trị đạo đức, văn hóa tốt đẹp của tôn giáo được tôn trọng và phát huy.Mọi hành vi lợi dụng hoạt động tôn giáo gây mất trật tự an toàn xã hội, phá hoại chính sách đoàn kết, chống lại Nhà nước Việt Nam, gây tổn hại các giá trị văn hóa, đạo đức lối sống, ngăn cản chức sắc, tín đồ các tôn giáo thực 12 hiện nghĩa vụ công dân đều bị xử lý trước pháp luật. Hoạt động mê tín dị đoan bị lên án và phải bị loại bỏ. 1.1.3.3. Nhiệm vụ trọng tâm của công tác tôn giáo hiện nay Một là, lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trong hệ thống chính trị và toàn xã hội. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về tôn giáo và công tác tôn giáo cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị và tầng lớp nhân dân. Chủ động tích cực tiếp xúc với các chức sắc để tăng cường sự hiểu biết, cởi mở, chân thành, tạo niềm tin cho tín đồ các tôn giáo hiểu, đồng tình, gắn bó, đồng hành cùng dân tộc, tích cực tham gia xây dựng khối đoàn kết giữa đồng bào theo tôn giáo với đồng bào không theo tôn giáo và giữa các tôn giáo. Đồng thời, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền sâu rộng để mọi tầng lớp nhân dân nhận thức rõ âm mưu của các thế lực thù địch, chủ động phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo để chống phá Đảng và Nhà nước. Hai là, thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, chú trọng tới các vùng có đồng bào tôn giáo, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp và nguồn lực của tôn giáo cho quá trình phát triển đất nước. Ba là, tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luạt về tôn giáo. Sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật có liên quan đến tôn giáo như: Đất đai, văn hóa, giáo dục, y tế…bảo đảm đồng bộ với pháp luật về tôn giáo và các công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Siết chặt kỷ cương, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật. Chủ động giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về 13 đất đai, cơ sở thờ tự có liên quan đến tôn giáo, sớm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ sở tôn giáo. Sắp xếp hợp lý, củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo; tăng cường cán bộ làm công tác tôn giáo, quan tâm bố trí cán bộ làm công tác tôn giáo ở vùng có đông tín đồ tôn giáo, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn giáo để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thực tiễn, nâng cao năng lực quản lý, thực thi pháp luật bảo đảm kinh phí hoạt động và có chế độ, chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ làm công tác tôn giáo. Bốn là, nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị cơ sở, bảo đảm vai trò lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng ở vùng có đông đồng bào theo tôn giáo, chú trọng công tác phát triển đảng viên là người có đạo gắn với công tác xây dựng và phát huy hiệu quả vai trò của lực lượng cốt cán trong tôn giáo làm nòng cốt trong công tác tuyên truyền, vận động tổ chức, chức sắc, tín đồ các tôn giáo. Chủ động nắm chắc tình hình tôn giáo, chỉ đạo giải quyết kịp thời, dứt điểm các vấn đề liên quan đến tôn giáo không để phát sinh các điểm nóng phức tạp. Đổi mới nội dung phương thức hoạt vận động của Mặt trận Tổ quốc các đoàn thể chính trị - xã hội phù hợp với đặc điểm vùng đồng bào có tôn giáo, quần chúng có tôn giáo khác nhau để phát huy nguồn lực tôn giáo đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, “sống tốt đời đẹp đạo” trong quần chúng tín đồ tôn giáo, thực hiện hiệu quả công tác vận động tuyên truyền quần chúng có tôn giáo, chú trọng công tác vận động chức sắc tôn giáo. Năm là, tăng cường công tác đối ngoại tôn giáo chủ động tham gia các diễn đàn quốc tế nhằm giúp cộng đồng quốc tế hiệu rõ tình hình, quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về tôn giáo. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tôn giáo tham gia hoạt động quốc tế phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và pháp luật của Nhà nước; chủ động thông tin tuyên 14 truyền đối ngoại, đấu tranh phản bác những luận điệu sai trái, xuyên tác của các thế lực thù địch đối với tình hình tôn giáo và công tác tôn giáo trong giai đoạn hiện nay. Sáu là, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong hoạt động tôn giáo, chủ động kịp thời đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu hoạt động của các thế lực thù địch phần tử xấu lợi dụng vấn đề tín ngưỡng tôn giáo để kích động chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gây rối xâm phạm an ninh quốc gia, chống đối Đảng, Nhà nước và chế độ. 1.2. Khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách tôn giáo 1.2.1. Khái niệm chính sách tôn giáo Chính sách công là tổng hợp các quyết định mang tính chính trị nhằm đưa ra đường hướng hành động ứng xử cơ bản của chủ thể quản lý với các vấn đề, hiện tượng tồn tại trong đời sống để thúc đẩy và quản lý sự phát triển nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định cho trước. Khái niệm chính sách công được diễn đạt như sau: “Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước để lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp, công cụ để thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền”. Chính sách tôn giáo: là quan điểm, thái độ, các quyết định của Nhà nước với các công cụ giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo theo hay không theo tôn giáo nào của công dân, bảo đảm các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là quyền của công dân. Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, Nhà nước ban hành chính sách tôn giáo là để đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của người dân nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan